intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

HIỆN TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI ĐỘNG VẬT THÂN MỀM

Chia sẻ: Nguyen Phuong Ha Linh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

479
lượt xem
95
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên thế giới Động vật thân mềm được xem là đối tượng thích hợp cho phát triển nuôi biển, một trong những xu thế của Nuôi trồng Thủy sản (NTTS) thế kỷ 21. Trong sản lượng NTTS trên thế giới thu được, ĐVTM chiếm tỷ trọng khá lớn. Theo thống kê của FAO năm 2008, ĐVTM chiếm 27% về sản lượng, 15% về giá trị tổng sản lượng. Các nước có nghề nuôi động vật thân mềm phát triển là Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ, CHDCND Triều Tiên, Tây Ban Nha, Pháp và Italia....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: HIỆN TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI ĐỘNG VẬT THÂN MỀM

  1. HIỆN TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI ĐỘNG VẬT THÂN MỀM 2.1. Trên thế giới Động vật thân mềm được xem là đối tượng thích hợp cho phát triển nuôi biển, một trong những xu thế của Nuôi trồng Thủy sản (NTTS) thế kỷ 21. Trong sản lượng NTTS trên thế giới thu được, ĐVTM chiếm tỷ trọng khá lớn. Theo thống kê của FAO năm 2008, ĐVTM chiếm 27% về sản lượng, 15% về giá trị tổng sản lượng. Các nước có nghề nuôi động vật thân mềm phát triển là Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ, CHDCND Triều Tiên, Tây Ban Nha, Pháp và Italia. Các đối tượng nuôi chính là Hầu, Vẹm, Sò, Điệp, Ngao, Bào Ngư, ốc… Nghiên cứu về động vật thân mềm đang đi theo chiều hướng chuyên sâu kể cả về lý thuyết cơ bản và nghiên cứu ứng dụng.Việc đi sâu nghiên cứu các cơ quan và tổ chức cấu tạo cơ thể từng nhóm loài bằng các kỹ thuật hiện đại đang được thực hiện phổ biến ở các nước phát triển. Bằng các đặc trưng cơ bản người ta đang chuẩn hoá việc phân loại bằng việc xây dựng các phần mềm để sử dụng trong
  2. phân loại. Công việc này đòi hỏi rất nhiều kỹ năng trong đó việc kết hợp giữa kiến thức phân loại truyền thống và kỹ thuật sử dụng máy tính, lập trình,...được xem là không thể thiếu. Việc sử dụng kỹ thuật phân tử trong việc nghiên cứu cấu trúc quần thể được xem là phù hợp nhất cho cả nghiên cứu lý thuyết (cơ sở tiến hoá) và thực hành (quản lý và bảo vệ nguồn lợi tự nhiên). Các tác giả Crawford, 1984; Daly, 1981; Richardson, 1983 đã sử dụng phương pháp này để xác định quần thể phụ (subpopulation) hoặc quần thể có liên quan (neighbour hood) với quần thể chính để đánh giá trữ lượng quần thể hoặc nghiên cứu tạo quần thể. Nghiên cứu quần thể sẽ giúp cho việc nghiên cứu về sinh học và quản lý nguồn lợi một cách có hiệu quả hơn. So với phương pháp nghiên cứu quần thể truyền thống (đánh dấu cá thể, thả ra tự nhiên và đánh bắt lại), phương pháp này có thể nghiên cứu được ở cả những quần thể có số lượng cá thể rất nhỏ (động vật quý hiếm) hoặc quần thể có mật độ quá cao (khả năng bắt lại các cá thể đánh dấu thấp), chi phí nghiên cứu thấp, thời gian nghiên cứu ngắn, độ chính xác cao hơn.
  3. Nghiên cứu tạo đột biến trên động vật thân mềm hai vỏ để tạo ra thế hệ mới có tính di truyền ưu thế như tăng trưởng nhanh, sức sống cao, kích thước lớn, chất lượng cao...cũng đang là xu thế nghiên cứu của nhiều nước đặc biệt là Nhật Bản, Trung Quốc. Công nghệ sinh học đang được xem là thế mạnh cạnh tranh của nhiều quốc gia, đặc biệt các công nghệ tạo giống và di truyền chọn giống. Các nước có nghề nuôi động vật thân mềm phát triển như Trung Quốc, Pháp, Tây Ban Nha, Mỹ, Nhật, Hàn Quốc,...đều là những nước đạt được trình độ công nghệ cao trong lĩnh vực sinh học. Vì vậy, chú trọng nghiên cứu và phát triển công nghệ sinh học cần phải được ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển nuôi ĐVTM ở nước ta. 2.2. Ở Việt Nam 2.2.1. Tiềm năng và hiện trạng Việt Nam là một quốc gia có 3.260 km bờ biển chạy dọc theo hướng Bắc-Nam, từ Móng Cái đến mũi Cà Mau. Với tổng diện tích vùng đặc quyền kinh tế khoảng 1 triệu km2, trong đó có khoảng 710.000 ha diện tích tiềm năng phát
  4. triển nuôi trồng thuỷ sản vùng triều. Bên cạnh đó có trên 3.000 hòn đảo lớn nhỏ, địa hình phức tạp chạy dọc ven biển và 112 cửa sông chính đổ trục tiếp ra biển. Điều này đã tạo ra nhiều đầm, phá, cửa sông, vũng, vịnh, các ao đầm thuộc vùng triều. Đây là tiềm năng rất lớn cho việc phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở vùng ven biển Việt Nam nói chung và nghề nuôi động vật thân mềm nói riêng. Việt nam là một nước nhiệt đới có thành phần loài các đối tượng thuỷ sản nói chung và động vật thân mềm nói riêng rất phong phú và đa dạng. Theo Jorgen Hyllenberg (2003), có khoảng 2200 loài động vật thân mềm thuộc 700 giống của 200 họ với trên 80 loài có giá trị kinh tế cao, chủ yếu tập trung ở các họ Sò (Arcidae), Ngao (Vereridae), Phi (Psammobiidae), Bào ngư Halitidae), Hầu (Ostreidae) Vẹm, Tu hài…Trong đó, hiện nay có khoảng hơn 25 loài khác nhau có thể đưa vào nuôi ở các vùng ven biển; chúng phân bố ở hầu hết các tỉnh ven biển. Tuy nhiên, mỗi vùng có nhưng loài đặc thù riêng. Với tổng diện tích tiềm năng có thể nuôi động vật thân mềm trong cả nước ước tính là 56.000 ha. Cho đến nay,
  5. diện tích đã nuôi và năng suất, sản lượng nuôi đạt được qua các năm chưa ổn định. Có sự phát triển mạnh vào những năm 2002, sau đó có phần chững lại. Đến năm 2008 tổng diện tích nuôi cả nước (thống kê chưa đầy đủ) là 20.222 ha với sản lượng đạt 93.943 tấn. Bảng 2. Diễn biến diện tích, năng suất và sản lượng ĐVTM nuôi qua các năm 2000 2002 2007 2008 Chỉ Năm tiêu 2010 Diện tích nuôi 18.340 24.205 - 20.22 20.000 (ha) 2 Sản lượng 76.290 124.768 230.0 93.94 380.00 (tấn) 00 3 0 Năng suất 4,2 5,2 - - 17 (tấn/ha) (Nguồn: Bộ Thủy sản 2000-2002, Cục Nuôi trồng thủy sản 2008)
  6. Bảng 3. Các tỉnh và diện tích, sản lượng ĐVTM nuôi năm 2008 Sản lượng Địa phương Diện tích (ha) (tấn) Hải phòng 298 1.981 Nam Định 1410 15.000 Ninh Binh 47 800 Thái Bình - - Thanh Hoá 500 3.700 Nghệ An Hà Tĩnh 200 TT Huế 100 203 Phú Yên - 20 Khánh Hòa 445 2.500 Ninh Thuận 17 85
  7. Vũng Tàu 295 1.093 Bến Tre 9.600 7.150 Trà Vinh 2.801 3.384 Bạc Liêu 1.309 7.700 Cà Mau 2.500 10.412 Kiên Giang 10.300 39.915 Cả nước 20.222 93.943 (Nguồn: Cục NTTS, tính toán theo số liệu báo cáo của các tỉnh) * Đối tượng nuôi mang tính đặc thù của từng vùng. Trong đó: - Ngao, nghêu được tập trung nuôi ở các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Thanh Hoá, các tỉnh thuộc Đồng bằng châu thổ sông Cửu Long như Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và vùng cửa sông Đồng Nai như Cần Giờ (Thành phố Hồ Chí Minh).
  8. - Nuôi sò huyết tại Quảng Ninh, Kiên Giang và Ninh Thuận. - Nuôi trai lấy ngọc tập trung ở Quảng Ninh, Khánh Hoà, Phú Yên và huyện đảo Phú Quốc. - Nuôi ốc hương tập trung ở Bình Thuận, Khánh Hoà, Phú Yên. - Nuôi hàu tập trung ở Quảng Ninh, Hải Phòng, Khánh Hoà, Bình Định, Thừa Thiên Huế, Cần Giờ, Bà Rịa Vũng Tàu, Nghệ An. - Nuôi vẹm xanh tại Đầm Năng Cô (Thừa Thiên Huế), Khánh Hoà, Quảng Ninh, Bình Định. * Hình thức sử dụng mặt nước rất phong phú từ nuôi bãi triều, nuôi cửa sông, lạch triều, đầm phá, vùng biển mở, vùng biển kín, eo vịnh, các đảo và các ao đầm,... Loại hình nuôi cũng phong phú như: nuôi bãi, nuôi đá, nuôi cọc, nuôi giàn cố định, nuôi giàn nổi, nuôi lồng, nuôI ao, nuôi khay, nuôi bằng tấm procement, lốp xe,... Nhìn chung, nuôi động vật thân mềm ở Việt Nam đang có xu hướng phát triển mạnh, đặc biệt là nuôi Nghêu, Ngao, Sò Huyết, ốc Hương, Vẹm xanh. Chiến lược ngành
  9. thuỷ sản đến 2010 là phát triển nuôi động vật thân mềm với diện tích 20.000 ha, năng suất 17 tấn/ha đạt sản lượng 380.000 tấn, đạt giá trị xuất khẩu 350 triệu USD và tạo việc làm cho 15.000 người. Động vật thân mềm đang được xem là đối tượng ưu thế trong chiến lược phát triển nuôi biển của nước ta hiện nay. 2.2.2. Một số hướng ngiên cứu và phát triển nghề nuôi động vật thân mềm - Hướng nghiên cứu trong thời gian tới cần cân đối tỷ lệ giữa nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng. Trong nghiên cứu cơ bản cần tập trung những vấn đề sau: + Về đa dạng sinh học ĐVTM biển Việt Nam: Nghiên cứu đa dạng sinh học đã có nhiều kết quả nhưng cũng chưa được quan tâm đúng mức, quá trình nghiên cứu còn gián đoạn, nhiều mẫu vật thu thập, lưu giữ chưa được phân loại theo tiêu chuẩn quốc tế. Trong những năm tới, cần phát hiện và cập nhật thêm các loài ĐVTM có ở biển Việt Nam nhất là các lòai có kích thước nhỏ. Nghiên cứu thành phần các loài ĐVTM có trong lớp trầm tích để làm chỉ thị cho việc khai thác dầu mỏ là hướng quan tâm mới của nhà nước
  10. nói chung và Trung tâm nghiên cứu phát triển du lịch an toàn và môi trường dầu khí nói riêng. Nhiệm vụ này được giao cho các nhà khoa học ở các Viện, Trường như Viện Hải Dương học Nha Trang, Viện tài nguyên và môi trường biển, Viện Hải sản Hải Phòng. Các Viện, Trường và các cá nhân khác có thể nghiên cứu bổ sung nếu có chuyên gia về lĩnh vực này. +Về nghiên cứu thành phần sinh hoá: ứng dụng kết quả nghiên cứu trong việc khai thác nguồn lợi ĐVTM theo hướng công nghệ cao, đó là tách chiết các chất có hoạt tính sinh học phục vụ cho các ngành y, dược, thực phẩm chức năng, từ nguồn nguyên liệu ĐVM nuôi. Trong lĩnh vực này cần phối hợp chặt chẽ giữa các nhà khoa học ở các Viện ngoài ngành như Viện CNSH, Viện hoá học các hợp chất thiên nhiên, Viện Hải Dương học Nha Trang, Viện Khoa học thể dục thể thao, Viện y học Dân tộc cổ truyền với các Viện trong ngành như Viện NCNTTS I, II, III, Viện Hải sản Hải Phòng. Phát triển hướng đi này sẽ thúc đây nghề nuôi các đối tượng làm nguyên liệu chế xuất các chất có hoạt tính sinh học, nâng cao giá trị sử dụng của các lòai
  11. ĐVTM và phát triển công nghệ “high tech” trong lĩnh vực NTTS. + Nghiên cứu cải thiện di truyền các đối tượng nuôi nhằm tăng năng suất, rút ngắn thời gian nuôi và tăng khả năng chống chịu với sự thay đổi của môi trường. Nghiên cứu tạo giống tam bội thể cho các đối tượng như Điệp, Hầu, Bào Ngư. Nhiệm vụ này cân có sự phối hợp giữa các nhà khoa học của Viện CNSH, trường Đại học Quốc gia với Viện NCNTTS I, II, III của Bộ Thuỷ Sản. Trong nghiên cứu ứng dụng cần tập trung những vấn đề sau: + Về nghiên cứu sinh học, kỹ thuật sản xuất giống và nuôi ĐVTM, cần chú trọng đến vấn đề sản xuất con giống cho các đối tượng nuôi xuất khẩu như Nghêu, Ngao, Ốc hương, Bào Ngư. Xác định quy mô và cách thức giải quyết con giống cho thích hợp với từng đối tượng, đặc biệt là các đối tượng cần sản lượng giống lớn. Cần phát triển các mô hình bền vững và nhân rộng đến các hộ nông dân, doanh nghiệp. Chuyển giao công nghệ những đối tượng đã nghiên cứu thành công. Chú trọng việc đầu tư trang thiết bị và hệ thống
  12. công trình hiện đại để tăng tỷ lệ sống và hiệu quả sản xuất giống và nuôi. Kết hợp giữa các biện pháp nuôi truyền thống và và nuôi thâm canh năng suất cao nhằm duy trì ổn định và tăng hiệu quả nuôi ĐVTM. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và quy hoạch các vùng nuôi bảo tồn, các bãi đẻ tự nhiên để duy trì sản lượng giống tự nhiên nhất là đối với các đối tượng có nhu cầu giống lớn và khả năng giải quyết con giống nhân tạo chưa chủ động. Xây dựng kế hoạch và giải pháp thực hiện việc phục hồi tái tạo quần đàn tự nhiên các loài theo hình thức thả giống ra biển. + Về hướng nghiên cứu dinh dưỡng, thức ăn và bệnh ĐVTM, cần tập trung nghiên cứu thành phần dinh dưỡng, nhu cầu thức ăn, các tác nhân gây bệnh trên các đối tượng ĐVTM nuôi như ốc hương, Bào Ngư, Vẹm, Hầu, Mực, Nghêu, Ngao. Xây dựng qui trình sản xuất thức ăn công nghiệp cho các loài nuôi có giá trị kinh tế cao như Ốc hương, Bào Ngư nhằm phát triển nuôi công nghiệp các đối tượng trên và hạn chế ô nhiễm môi trường. Nghiên cứu các biện pháp phòng và trị bệnh, các mối quan hệ giữa bệnh và môi trường để hạn chế rủi ro trong sản xuất giống và nuôi thương phẩm. Nghiên cứu độc tố trên ĐVTM cần chú trọng
  13. hơn nữa để đảm bảo ATVS thực phẩm đặc biệt các đối tượng có khả năng tích luỹ độc tố cao như Vẹm, Hầu,…nhằm hạn chế các rủi ro do bị ngộ độc thức ăn là ĐVTM. Chú trọng nghiên cứu sử dụng các loại thuốc đông y trong việc phòng và trị bệnh cho ĐVTM. Các nhà khoa học thuộc Viện CNSH, Viện HDH Nha Trang, Viện Y học cổ truyền, Viện NCNTTS I, II, III và các trường Đại học cần liên kết với nhau để thực hiện nhiệm vụ này. - Mốt số định hướng phát triển động vật thân mềm ở Việt Nam: + Cần phát triển nuôi các đối tượng ĐVTM tạo sản phẩm xuất khẩu theo các phương thức nuôi quản canh cải tiến và bán thâm canh, đồng thời phát triển nuôi quảng canh nhằm sử dụng phù hợp nguồn lợi ĐVTM giống tự nhiên nhằm cung cấp sản phẩm tiêu dùng trong nước. + Di giống, thuần giống các đối tượng giống mới có chất lượng, giá trị cao vào cơ cấu nguồn giống ĐVTM ở nước ta nhằm đa dạng hoá đối tượng nuôi và hình thức nuôi. + Phát triển công nghệ sinh học ĐVTM là hướng ưu tiên hàng đầu nhằm rút ngắng khoảng cách về trình độ công
  14. nghệ, đặc biệt trong công nghệ sản xuất giống nhân tạo, thức ăn (trong giai đoạn ương nuôi là chính), phòng trừ dịch bệnh. + Phát triển nuôi ĐVTM dựa trên nguyên tắc bảo đảm bền vững về mặt sinh thái môi trường, xã hội, kinh tế và chính trị an ninh quốc phòng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2