Tuyển Tập Nghiên Cứu Biển, 2014, tập 20: 135 - 147<br />
<br />
HIỆN TRẠNG VÀ XU THẾ BIẾN ĐỘNG CỦA RỪNG NGẬP MẶN VÀ<br />
THẢM CỎ BIỂN Ở VỊNH VÂN PHONG, TỈNH KHÁNH HÒA<br />
Nguyễn Xuân Hòa, Nguyễn Nhật Như Thủy<br />
Viện Hải dương học, Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam<br />
Tóm tắt<br />
<br />
Thành phần loài cây ngập mặn ở vịnh Vân Phong khá nghèo với 24 loài<br />
được xác định, trong đó có 14 loài cây ngập mặn thật sự (true mangroves).<br />
Các loài đước (Rhizophora apiculata), giá (Excoecaria agallocha), bần trắng<br />
(Sonneratia alba), mắm trắng (Avicennia alba), mắm biển (Avicennia<br />
marina) rất phổ biến. Diện tích rừng ngập mặn đã bị suy giảm nghiêm trọng,<br />
hiện chỉ còn các dải rừng nhỏ hẹp phân bố rất rải rác dọc theo đường bờ<br />
biển, sông, lạch và trong vùng ao, đìa nuôi thủy sản ở các xã Vạn Thọ, Vạn<br />
Khánh, Vạn Hưng, Ninh Thọ với tổng diện tích khoảng 17,7 ha. Cỏ biển<br />
trong vịnh Vân Phong khá đa dạng với 9 loài được xác định, phổ biến nhất là<br />
cỏ lá dừa (Enhalus acoroides) và cỏ vích (Thalassia hemprichii). Các thảm<br />
cỏ biển phân bố chủ yếu ở vùng biển ven bờ thôn Xuân Tự - Xuân Hà, Hòn<br />
Bịp, Tuần Lễ - Xóm Mới, vụng Hòn Khói, Mỹ Giang với tổng diện tích<br />
khoảng 600 ha. Các kết quả điều tra, giám sát trong những năm gần đây cho<br />
thấy các thảm cỏ biển trong vịnh Vân Phong đã bị suy thoái đáng kể.<br />
<br />
STATUS AND VARIATION TREND OF MANGROVE FORESTS AND<br />
SEAGRASS BEDS IN VAN PHONG BAY (KHANH HOA PROVINCE)<br />
Nguyen Xuan Hoa, Nguyen Nhat Nhu Thuy<br />
Institute of Oceanography, Vietnam Academy of Science & Technology<br />
Abstract<br />
<br />
Species composition of mangroves in Van Phong bay was less diverse with<br />
24 species identified, of which 14 species were true mangroves. Rhizophora<br />
apiculata, Excoecaria agallocha, Sonneratia alba, Avicennia alba and<br />
Avicennia marina were common. The area of mangrove forests was<br />
temporally declined. The existing mangroves are remained in small bands<br />
that are narrowly distributed along the coast, riversides, cannels and in the<br />
aquaculture ponds at Van Tho, Van Khanh, Van Hung and Ninh Tho<br />
communes with a total area of 17.7 ha. Species composition of seagrass in<br />
Van Phong bay was rather diverse with 9 species identified, of which<br />
Enhalus acoroides and Thalassia hemprichii were common. The seagrass<br />
beds were mainly distributed in the shallow waters of Xuan Tu-Xuan Ha,<br />
Hon Bip, Tuan Le - Xom Moi, Hon Khoi and My Giang hamlets with a total<br />
area of about 600 ha. The results of recent monitoring show that there is a<br />
significant degradation of the seagrass beds in Van Phong bay.<br />
<br />
135<br />
<br />
I. MỞ ĐẦU<br />
<br />
II. PHƯƠNG PHÁP<br />
<br />
Rừng ngập mặn và thảm cỏ biển là những<br />
hệ sinh thái có tính đa dạng và năng suất<br />
sinh học cao ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt<br />
đới, chúng có vai trò quan trọng trong việc<br />
ổn định tầng đáy, chống xói lở bờ sông<br />
biển, lắng tụ trầm tích, cung cấp thức ăn<br />
cho thủy vực, là nơi cư trú, kiếm ăn, nơi<br />
sinh sản và là vườn ươm ấu thể, con non<br />
của nhiều loài hải sản có giá trị. Tuy nhiên,<br />
diện tích rừng ngập mặn và các thảm cỏ<br />
biển đang ngày càng suy giảm bởi sức ép<br />
của gia tăng dân số và các hoạt động phát<br />
triển kinh tế-xã hội ở vùng ven biển (Fortes,<br />
1993; Phan Nguyên Hồng, 1997 & 1999).<br />
Trong những năm gần đây, nhiều quốc gia<br />
trên thế giới rất quan tâm đến việc quản lý<br />
và bảo tồn hệ sinh thái rừng ngập mặn và<br />
thảm cỏ biển. Để quản lý hiệu quả các hệ<br />
sinh thái này yêu cầu phải có đầy đủ thông<br />
tin về hiện trạng phân bố và cấu trúc, xác<br />
định các nguyên nhân đe dọa và xu thế biến<br />
động.<br />
Kết quả của nhiều nghiên cứu đã cho<br />
thấy khu vực vịnh Vân Phong là nơi phân<br />
bố quan trọng của rừng ngập mặn và thảm<br />
cỏ biển, chúng góp phần làm cho vùng biển<br />
nơi đây có tính đa dạng sinh học cao và<br />
nguồn lợi thủy sản phong phú (Nguyễn Hữu<br />
Đại và cs., 1999; Nguyen Huu Dai và cs.,<br />
2000; Nguyễn Xuân Hòa, 2009 & 2010a;<br />
Nguyễn Xuân Hòa và cs., 1996). Tuy nhiên,<br />
trong những năm gần đây tác động của các<br />
hoạt động phát triển kinh tế-xã hội đã làm<br />
cho các hệ sinh thái rừng ngập mặn, thảm<br />
cỏ biển ở vịnh Vân Phong bị suy thoái<br />
nghiêm trọng khiến nguồn lợi thủy sản ven<br />
bờ bị giảm sút, nuôi trồng thủy sản thường<br />
xảy ra dịch bệnh (Nguyễn Xuân Hòa,<br />
2010b; Nguyễn Xuân Hòa và cs., 2007;<br />
Nguyễn Xuân Hòa và cs., 2013).<br />
Bài báo này nêu lên hiện trạng và xu thế<br />
biến động của rừng ngập mặn và thảm cỏ<br />
biển ở vịnh Vân Phong (tỉnh Khánh Hòa)<br />
nhằm cung cấp cơ sở khoa học phục vụ cho<br />
mục tiêu quản lý và sử dụng bền vững tài<br />
nguyên trong tương lai.<br />
<br />
Khảo sát bổ sung về hiện trạng của rừng<br />
ngập mặn và thảm cỏ biển ở khu vực vịnh<br />
Vân Phong được thực hiện trong tháng<br />
6/2013.<br />
1. Phương pháp khảo sát rừng ngập mặn<br />
Khảo sát thành phần loài và sự phân bố của<br />
rừng ngập mặn được tiến hành dựa theo các<br />
tài liệu “Hướng dẫn điều tra nguồn lợi biển<br />
nhiệt đới” (English và cs., 1994). Kết hợp<br />
với phân tích ảnh viễn thám, tại mỗi địa<br />
điểm khảo sát sẽ xác định tọa độ, lập các<br />
tuyến khảo sát rừng ngập mặn dọc theo<br />
đường bờ. Ở những nơi rừng ngập mặn có<br />
bề ngang rộng, lập thêm các tuyến khảo sát<br />
thẳng góc với đường bờ. Trên các tuyến<br />
khảo sát ghi chép thành phần cây ngập mặn<br />
và những nhận xét, đánh giá về hiện trạng,<br />
đặc điểm phân bố của rừng ngập mặn.<br />
Định loại cây ngập mặn dựa theo các tài<br />
liệu của Viên Ngọc Nam & Nguyễn Sơn<br />
Thụy (1999), Shozo và cs. (1997).<br />
2. Phương pháp khảo sát thảm cỏ biển<br />
Khảo sát sự phân bố và cấu trúc của thảm<br />
cỏ biển được tiến hành dựa theo các tài liệu<br />
“Hướng dẫn điều tra nguồn lợi biển nhiệt<br />
đới” (English và cs., 1994) và “Các phương<br />
pháp nghiên cứu cỏ biển” (Philips &<br />
McRoy, 1990). Kết hợp với phân tích ảnh<br />
viễn thám, tại mỗi địa điểm khảo sát sẽ xác<br />
định tọa độ và tiến hành khảo sát theo các<br />
tuyến thẳng góc đường bờ từ vùng triều đến<br />
hết độ sâu phân bố của thảm cỏ biển. Dọc<br />
tuyến khảo sát ghi chép, xác định sự phân<br />
bố và cấu trúc (thành phần loài, độ phủ, mật<br />
độ và sinh lượng) của thảm cỏ biển. Độ phủ<br />
của cỏ biển là số trung bình của độ phủ cỏ<br />
biển trong các khung tiêu chuẩn (50 cm x<br />
50 cm) được đặt dọc theo mặt cắt dài 50 m<br />
với khoảng cách giữa các khung là 5 m. Tại<br />
mỗi điểm khảo sát thu thập cỏ biển trong 35 khung tiêu chuẩn kích thước 25 cm x 25<br />
cm hoặc 50 cm x 50 cm đặt tại các điểm đại<br />
diện cho thảm cỏ biển. Mật độ cỏ biển là số<br />
lượng thân đứng trung bình của cỏ biển<br />
trong các khung được quy ra đơn vị<br />
<br />
136<br />
<br />
1m2 (cây/m2). Sinh lượng cỏ biển là khối<br />
lượng trung bình của cỏ biển trong các<br />
khung tiêu chuẩn được quy ra đơn vị 1 m2<br />
(g. khô/m2) sau khi cỏ biển được rửa sạch,<br />
sấy khô ở nhiệt độ 60oC trong 24 giờ và cân<br />
ở phòng thí nghiệm.<br />
Định loại cỏ biển dựa theo tài liệu của<br />
Philips & Menez (1988) và Fortes (1993).<br />
Thiết lập sơ đồ phân bố và tính diện tích<br />
rừng ngập mặn và thảm cỏ biển bằng<br />
phương pháp phân tích ảnh viễn thám kết<br />
hợp với khảo sát thực địa và phần mềm<br />
MapInfo.<br />
3. Phương pháp đánh giá sự biến động<br />
cấu trúc của thảm cỏ biển<br />
Đánh giá sự biến động cấu trúc của các<br />
thảm cỏ biển được thực hiện theo phương<br />
pháp giám sát cỏ biển của McKenzie &<br />
Campbell (2002) tại 2 địa điểm: Bến Rong<br />
(Tuần Lễ, xã Vạn Thọ) và Xuân Hà (xã Vạn<br />
Hưng). Đây là 2 điểm giám sát cố định đã<br />
được thiết lập bởi phòng Thực vật biển,<br />
Viện Hải dương học từ năm 2007 (Nguyễn<br />
Xuân Hòa và cs., 2007). Tại mỗi điểm giám<br />
sát thảm cỏ biển, đặt 3 dây mặt cắt (transect<br />
line) dài 50 m theo hướng thẳng góc với<br />
đường bờ. Các dây mặt cắt được đặt song<br />
song với nhau với khoảng cách của mỗi dây<br />
là 25 m. Các chỉ tiêu cần đánh giá đối với<br />
giám sát thảm cỏ biển là: thành phần loài cỏ<br />
biển, độ phủ (%), mật độ (cây/m2) và sinh<br />
lượng (g. khô/m2) của thảm cỏ biển trên<br />
mặt cắt.<br />
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
1. Hiện trạng rừng ngập mặn<br />
1.1. Thành phần loài:<br />
Thành phần loài cây ngập mặn ở khu vực<br />
vịnh Vân Phong khá nghèo với 24 loài được<br />
xác định, trong đó có 14 loài cây ngập mặn<br />
thật sự (true mangroves) và 10 loài cây<br />
tham gia rừng ngập mặn (associate<br />
mangroves) (Bảng 1). Những loài cây ngập<br />
mặn phổ biến là đước (Rhizophora<br />
apiculata), đưng (Rhizophora mucronata),<br />
giá (Excoecaria agallocha), bần trắng<br />
<br />
(Sonneratia alba), mắm trắng (Avicennia<br />
alba), mắm biển (Avicennia marina).<br />
1.2. Phân bố:<br />
Rừng ngập mặn đúng nghĩa ở khu vực vịnh<br />
Vân Phong hầu như không còn, chỉ còn lại<br />
những dải cây ngập mặn nhỏ, hẹp, phân bố<br />
rất rải rác dọc theo đường bờ biển, sông,<br />
lạch và trong vùng ao, đìa nuôi thủy sản ở<br />
các xã Vạn Thọ, Vạn Khánh, Vạn Hưng,<br />
Ninh Thọ với tổng diện tích khoảng 17,7 ha<br />
(Hình 1). Hiện chỉ còn một số khu vực phân<br />
bố rừng ngập mặn cần được quan tâm quản<br />
lý và phục hồi gồm:<br />
- Khu vực Tuần Lễ (xã Vạn Thọ, huyện<br />
Vạn Ninh)<br />
Có diện tích khu rừng khoảng 8,8 ha.<br />
Thành phần loài cây ngập mặn nơi đây<br />
cũng khá đa dạng với 19 loài được xác<br />
định, trong đó có 11 loài cây ngập mặn thật<br />
sự gồm: sam biển (Sesuvium portulacastrum), mắm trắng (Avicennia alba), mắm<br />
biển (Avicennia marina), sú (Aegiceras<br />
corniculatum), cóc trắng (Lumnitzera racemosa), vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza),<br />
đước (Rhizophora apiculata), đưng (Rhizophora mucronata), dà quánh (Ceriops<br />
decandra), giá (Excoecaria agallocha), bần<br />
trắng (Sonneratia alba). Các loài cây ngập<br />
mặn phổ biến ở Tuần Lễ là bần trắng, mắm<br />
trắng và đước. Đặc biệt, nhiều cây bần<br />
trắng cổ thụ hàng trăm năm tuổi, có kích<br />
thước rất lớn, cao trên 8 m, tạo nên nét đặc<br />
trưng cho khu rừng nên rừng ngập mặn ở<br />
đây được gọi là rừng bần (Hình 2).<br />
- Khu vực vùng cửa sông Xuân Tự (xã<br />
Vạn Hưng)<br />
Vùng cửa sông Xuân Tự vốn là nơi phân<br />
bố phong phú của rừng ngập mặn. Hiện<br />
nay, rừng ngập mặn đã bị phá hủy hầu hết,<br />
thay vào đó là các ao, đìa nuôi tôm. Đã xác<br />
định 15 loài cây ngập mặn phân bố ở vùng<br />
cửa sông Xuân Tự, trong đó có 12 loài cây<br />
ngập mặn thật sự gồm: sam biển (Sesuvium<br />
portulacastrum), mắm trắng (Avicennia<br />
alba), mắm biển (Avicennia marina), chà là<br />
(Phoenix paludosa), cóc trắng (Lumnitzera<br />
racemosa), xu ổi (Xylocarpus granatum),<br />
vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza), đước<br />
(Rhizophora apiculata), đưng (Rhizophora<br />
<br />
137<br />
<br />
mucronata), dà quánh (Ceriops decandra),<br />
giá (Excoecaria agallocha), bần trắng<br />
(Sonneratia alba). Các loài đước, mắm<br />
trắng, mắm biển, dà quánh, giá… rất phổ<br />
<br />
biến. Nơi đây chủ yếu gặp các dải cây ngập<br />
mặn nhỏ, hẹp tái sinh tự nhiên hoặc mới<br />
trồng rải rác dọc theo các bờ đìa và ven bờ<br />
lạch dẫn nước biển.<br />
<br />
Bảng 1. Thành phần loài cây ngập mặn ở vịnh Vân Phong<br />
Table 1. Species composition of mangroves in Van Phong bay<br />
TT Tên khoa học<br />
Các loài ngập mặn chủ yếu (true mangroves)<br />
Họ rau đắng (AIZOACEAE)<br />
1<br />
Sesuvium portulacastrum L.<br />
Họ mắm (AVICENNIACEAE)<br />
2<br />
Avicennia alba Blume<br />
3<br />
Avicennia marina (Forsk.) Vierh.<br />
Họ dơn nem (MYRSINACEAE)<br />
4<br />
Aegiceras corniculatum (L.) Blanco<br />
Họ cau dừa (PALMAE)<br />
5<br />
Phoenix paludosa Roxb.<br />
Họ ráng (PTERIDACEAE)<br />
6<br />
Acrostichum aureum L.<br />
Họ bàng (COMBRETACEAE)<br />
7<br />
Lumnitzera racemosa Willd.<br />
Họ xoan (MELIACEAE)<br />
8<br />
Xylocarpus granatum Koenig<br />
Họ đước (RHIZOPHORACEAE)<br />
9<br />
Bruguiera gymnorrhiza (L.) Lam.<br />
10<br />
Rhizophora apiculata Bl.<br />
11<br />
Rhizophora mucronata Lamk<br />
12<br />
Ceriops decandra (Griff.)<br />
Họ thầu dầu (EUPHORBIACEAE)<br />
13<br />
Excoecaria agallocha L.<br />
Họ bần (SONNERATIACEAE)<br />
14<br />
Sonneratia alba J. Smith<br />
Những loài tham gia rừng ngập mặn (associate mangroves)<br />
Họ cúc (COMPOSITAE)<br />
15<br />
Pluchea indiaca (L.) Leres<br />
Họ cói (CYPERACEAE)<br />
16<br />
Cyperus malaccensis Lam<br />
Họ đậu (FABACEAE)<br />
17<br />
Derris trifoliata Lour<br />
Họ bông (MALVACEAE)<br />
18<br />
Thespesia populnea (L.) Sd.ex.Corrs<br />
19<br />
Hibiscus tiliaceus L.<br />
Họ bìm bìm (CONVOVULACEAE)<br />
20<br />
Ipomoea pes-caprae (L.)<br />
Họ cỏ roi ngựa (VERBENACEAE)<br />
21<br />
Clerodendron inerme (L.) Gaertn.<br />
Họ gai me (SALVADORACEAE)<br />
22<br />
Azima sarmentosa (Bl.) Benth.& Hook.<br />
Họ dứa dại (PANDANACEAE)<br />
23<br />
Pandanus tectorius Sol<br />
Họ đậu (FABACEAE)<br />
24<br />
Pongamia pinnata (L.) Pierre<br />
<br />
138<br />
<br />
Tên Việt Nam<br />
<br />
Sam biển<br />
Mắm trắng<br />
Mắm biển<br />
Sú<br />
Chà là<br />
Ráng đại<br />
Cóc trắng (cóc vàng)<br />
Xu ổi<br />
Vẹt dù<br />
Đước, đước đôi<br />
Đưng, đước vòi<br />
Dà quánh<br />
Giá<br />
Bần trắng<br />
<br />
Cúc tần, lức<br />
Cói<br />
Cốc kèn<br />
Tra lâm vồ, tra biển<br />
Tra, tra nhớt<br />
Rau muống biển<br />
Ngọc nữ, chùm gọng<br />
Chùm lé<br />
Dứa dại<br />
Bánh dày<br />
<br />
Hình 1. Sơ đồ phân bố rừng ngập mặn và thảm cỏ biển ở vịnh Vân Phong<br />
Fig. 1. Distribution of mangrove forests and seagrass beds in Van Phong bay<br />
<br />
Hình 2. Rừng ngập mặn ở Tuần Lễ (xã Vạn Thọ, huyện Vạn Ninh)<br />
Fig. 2. Mangrove forest at Tuan Le hamlet (Van Tho commune, Van Ninh district)<br />
<br />
139<br />
<br />