intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiện tượng chuyển nghĩa của động từ tiếng Nga khi kết hợp với các tiền tố và hậu tố -ся

Chia sẻ: ViKakashi2711 ViKakashi2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

146
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của quá trình dạy học ngoại ngữ là hình thành cho người học kỹ năng giao tiếp, khả năng hiểu được ý tưởng của người khác và trình bày ý tưởng của mình ở dạng nói và viết. bài viết đề cập sâu đến hiện tượng chuyển nghĩa của động từ tiếng Nga khi chúng cùng lúc kết hợp với tiền tố và hậu tố -ся.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiện tượng chuyển nghĩa của động từ tiếng Nga khi kết hợp với các tiền tố và hậu tố -ся

LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH v<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> HIỆN TƯỢNG CHUYỂN NGHĨA<br /> CỦA ĐỘNG TỪ TIẾNG NGA KHI KẾT HỢP<br /> VỚI CÁC TIỀN TỐ VÀ HẬU TỐ -СЯ<br /> DƯƠNG TRẦN HƯƠNG THẢO*<br /> Học viện Khoa học Quân sự,  thaoanhnguyen256@gmail.com<br /> *<br /> <br /> Ngày nhận bài: 04/12/2018; ngày sửa chữa: 14/01/2019; ngày duyệt đăng: 25/02/2019<br /> <br /> <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu của quá trình dạy học ngoại ngữ là hình thành cho người học kỹ năng giao tiếp, khả năng<br /> hiểu được ý tưởng của người khác và trình bày ý tưởng của mình ở dạng nói và viết. Trong quá<br /> trình giảng dạy tiếng Nga, người dạy thường phải đối mặt với một thực tế là người học không biết<br /> khi nào, trong tình huống nào sử dụng những đơn vị từ vựng hay các cấu trúc ngữ pháp đã được<br /> trang bị cho phù hợp. Một trong những khó khăn mà người học gặp phải chính là việc cấu tạo<br /> cũng như sử dụng động từ khi kết hợp với các tiền tố và hậu tố -ся, kéo theo là hiện tượng chuyển<br /> nghĩa của lớp động từ này. Với mong muốn giúp người học giảm bớt những khó khăn trên, bài<br /> viết đề cập sâu đến hiện tượng chuyển nghĩa của động từ tiếng Nga khi chúng cùng lúc kết hợp<br /> với tiền tố và hậu tố -ся.<br /> Từ khóa: chuyển nghĩa, hậu tố -ся, tiền tố, tiếng Nga<br /> <br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ quá trình lĩnh hội kiến thức, kéo theo đó là việc dễ<br /> dàng mắc lỗi trên tất cả các bình diện ngôn ngữ:<br /> Ngày nay, việc học ngoại ngữ đã trở thành một ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp.<br /> nhu cầu thực sự cần thiết. Nhờ có ngoại ngữ mà<br /> chúng ta có thể giao tiếp với những dân tộc khác 2. ĐỘNG TỪ TIẾNG NGA VỚI CÁC TIỀN<br /> nhau trên thế giới, tìm hiểu phong tục tập quán các TỐ, HẬU TỐ -СЯ<br /> quốc gia, đồng thời tiếp thu những thành tựu khoa<br /> học tiên tiến của nhân loại. Ngoại ngữ đã, đang và 2.1. Thông tin chung về động từ khi kết hợp<br /> sẽ là hành trang của mỗi người trên con đường hội với các tiền tố và hậu tố -ся<br /> nhập với quốc tế.<br /> Theo nhà ngôn ngữ học nổi tiếng A.N. Tri-<br /> Tiếng Việt và tiếng Nga là hai ngôn ngữ hoàn khôn-nốp (1998), động từ có tiền tố chiếm đến<br /> toàn khác nhau về loại hình: tiếng Việt là ngôn ngữ 90% lượng từ vựng về động từ. Việc cấu tạo và sử<br /> đơn lập, trong khi đó tiếng Nga là ngôn ngữ biến dụng động từ kết hợp với tiền tố là vấn đề gây rất<br /> hình. Sự khác nhau lớn về cấu trúc cũng như chức nhiều khó khăn cho người học. Khó khăn cơ bản<br /> năng của hai ngôn ngữ khác loại hình đã khiến trong việc sử dụng động từ khi kết hợp với tiền<br /> người học gặp phải không ít những khó khăn trong tố, trước hết là do sự da dạng về mặt số lượng:<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 18 (3/2019) 3<br /> v LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH<br /> <br /> <br /> theo cuốn Ngữ pháp tiếng Nga 1980 (Viện Hàn Chính bởi sự đa dạng về nghĩa này đã làm<br /> lâm Khoa học Liên Xô), trong tiếng Nga có trên người học trở nên lúng túng trong việc xác định<br /> 20 tiền tố được sử dụng với tần suất cao. Bên cạnh nghĩa của mỗi tiền tố khi kết hợp với động từ trong<br /> đó, một động từ có thể kết hợp với rất nhiều các từng ngữ cảnh cụ thể. Họ rất khó khăn trong việc<br /> tiền tố (hoặc tiền tố và hậu tố -ся). Ví dụ như: cùng hiểu được thông điệp của người nói khi họ sử dụng<br /> một động từ nhìn (смотреть) có thể cấu tạo ra rất động từ kết hợp với tiền tố, đặc biệt khi có cả sự<br /> nhiều động từ nhìn khác nhưng với những sắc thái kết hợp của tiền tố và hậu tố -ся và trong việc lựa<br /> nghĩa khác nhau nhờ các tiền tố hoặc tiền tố và hậu chọn được tiền tố chính xác khi sử dụng chúng.<br /> tố -ся: đi tham quan ∼ thành phố (о-смотреть Chính vì thế, những vấn đề về cấu tạo, sử dụng<br /> ∼ город); khám xét, khám nghiệm ∼ bệnh nhân động từ tiếng Nga khi kết hợp với các tiền tố và<br /> (о-смотреть ∼ больного/панциента); nhìn kỹ/ hậu tố -ся luôn là một đề tài thu hút sự quan tâm<br /> ngắm người ∼ từ đầu đến chân, ngắm mình trong của nhiều nhà ngôn ngữ học.<br /> gương (о-смотреть человека ∼ с головы до<br /> ног/о-смотреть себя в зеркале); chăm chú nhìn 2.2. Nghĩa của các tiền tố và hậu tố -ся<br /> ∼ người lạ (рас-смотреть ∼ незнакомца), phân<br /> biệt ∼ chữ ký (рас-смотреть ∼ подпись), nghiên Vấn đề cấu tạo từ giữ một vị trí đặc biệt quan<br /> cứu/thảo luận/xem xét ∼ thông báo ∼ đề nghị ∼ dự án trọng trong quá trình dạy-học tiếng Nga như một<br /> (рас-смотреть ∼ заявление/просьбу/проект); ngoại ngữ. Những kiến thức về quy luật cấu tạo từ,<br /> đọc lướt/xem qua ∼ tạp chí ∼ báo (про-смотреть những nghĩa chung của từ tố cấu tạo từ là hết sức<br /> ∼ журнал/газету), không trông thấy ∼ bạn, bỏ cần thiết cho việc lĩnh hội từ vựng, làm giàu vốn từ<br /> qua ∼ lỗi (про-смотреть ∼ друга/ошибку); xem của người học và điều này sẽ hỗ trợ, thúc đẩy cho<br /> lại/ nhận định lại/xét lại ∼ quan điểm ∼ vị trí ∼ việc hình thành kỹ năng đọc, cũng như phát triển<br /> mối quan hệ ∼ vấn đề ∼ bộ phim (пере-смотреть kỹ năng giao tiếp. Bài viết tập trung tìm hiểu hiện<br /> ∼ точку зрения/позицию/отношение/вопрос/ tượng chuyển nghĩa của động từ khi kết hợp với<br /> фильм); nhìn trộm, liếc nhìn, rình xem, lén nhìn các tiền tố và hậu tố -ся trong tiếng Nga.<br /> (под-смотреть); xem trước, lường trước ∼ chi<br /> Như trên đã đề cập, theo cuốn Ngữ pháp tiếng<br /> phí ∼ khả năng ∼ chương trình (пред-смотреть<br /> Nga 1980 (Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô), có<br /> ∼ расходы/возможность/программу); nhìn<br /> trên 20 tiền tố thường xuyên được dùng để kết hợp<br /> chăm chắm, chăm chú nhìn ∼ vào mắt, vào ∼ bóng<br /> với các động từ. Tuy nhiên, trong số 20 tiền tố đó<br /> tối (в-смотреть-ся ∼ в глаза/в темноту); mải<br /> có 16 tiền tố có thể kết hợp đồng thời với hậu tố<br /> nhìn, nhìn chăm chú, nhìn không chán mắt ∼ cô<br /> -ся. Dưới đây sẽ trình bày cụ thể các tiền tố đó:<br /> gái ∼ những đứa trẻ ∼ phong cảnh (за-смотреть-<br /> ся ∼ на девушку, на детей, на пейзаж); nhìn 1) в--ся: đào sâu, chăm chú: suy nghĩ chín<br /> mãi, ngắm mãi, ngắm nghía thỏa thích (на- chắn, cân nhắc kỹ lưỡng (в-думать-ся); chăm chú<br /> смотреть-ся); chăm chú nhìn, nhìn chằm chằm lắng nghe, lắng nghe từng lời (в-слушать-ся);<br /> (при-смотреть-ся); nhìn quanh, ngó quanh, tìm<br /> hiểu, làm quen (о-смотреть-ся). Hay như động 2) вз--ся: bắt đầu hành động một cách tăng<br /> từ đọc (читать) cũng vậy: đọc nghiền ngẫm cường: bỗng (kêu) ối (вз-ахать-ся); bật khóc (вс-<br /> (в-читать-cя), đọc được: (вы-читать), tuyên плакать-ся);<br /> đọc (за-читать), say sưa đọc (за-читать-ся),<br /> đọc xong/đọc đến (до-читать), đọc nhiều đến 3) вы--ся: hành động diễn ra trong một<br /> nỗi (до-читать-ся), đọc nhiều (на-читать- khoảng thời gian dài và kết thúc một cách hoàn<br /> ся), đọc lại/đọc đi đọc lại (пере-читать), đọc toàn: chạy bở hơi tai (вы-бегать-ся), nói cho hả<br /> một chốc, một lát (по-читать)… . (вы-говорить-ся), nằm đã đời (вы-лежать-ся);<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 4 Số 18 (3/2019)<br /> LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH v<br /> <br /> <br /> <br /> 4) до--ся: - Hành động đạt đến một đích, (обыскаться), cười hềnh hệch, cười ha hả, cười<br /> một điểm nào đó: đào sâu, tìm ra manh mối (до- khanh khách (об-хохотать-ся);<br /> копать-ся); đào bới (до-черпать-ся). - Hành<br /> động tăng cường, kéo dài lâu, dẫn đến một giới 10) от--ся: - Kết thúc một hành động kéo dài<br /> hạn, mục đích hoặc kết quả nào đó: đánh thức được trong một khoảng thời gian nhất định, được giải<br /> (до-будить-ся); đợi bằng được (до-ждать-ся). phóng khỏi hành động đó hoặc từ chối không ở<br /> - Hành động kết thúc nhưng dẫn tới những hậu trạng thái tiếp tục nó: nằm nghỉ, nằm nghỉ lấy sức<br /> quả không mong muốn: làm đến kiệt sức, làm đến (от-бегать-ся), ngừng ném bom, ngừng oanh<br /> phát ốm (до-работать-ся); chạy nhiều đến kiệt tạc (от-бомбить-ся). - Trở về trạng thái bình<br /> cả sức (до-бегать-ся); thường: mất nếp, bị nhàu (от-висеть-ся), lấy lại<br /> hơi (от-дышать-ся). - Giải phóng, giải cứu, né<br /> 5) за--ся: hành động diễn ra trong khoảng thời tránh hành động: đáp lại nửa đùa nửa thật, chuyển<br /> gian dài gây quá sức, mệt lử hoặc say sưa hành thành câu đùa để tháo thân (от-шутить-ся),<br /> động: chạy mệt nhoài (за-бегать-ся); nghe say sưa tảng lờ, lặng thinh (от-молчать-ся), viết trả lời<br /> (за-слушать-ся); mải tán gẫu (за-болтать-ся); lấy lệ, trả lời cho xong chuyện (от-писать-ся);<br /> <br /> 6) из--ся: hành động dẫn tới trạng thái không 11) под--ся: nịnh nọt, xu nịnh, quỵ lụy, làm<br /> mong muốn (mệt mỏi, bị hỏng, kiệt quệ); do hành hài lòng để đạt được mục đích, có lợi cho bản<br /> động diễn ra dày đặc, lâu nên làm mất đi những thân: подо-льстить-ся, под-служить-ся, под-<br /> phẩm chất, khả năng, thói quen nhất định: quen лизать-ся;<br /> nói dối (изо-лгаться), hết sức lo lắng, bồn chồn<br /> (из-нервничать-ся), bị đói, thèm khát (из- 12) при--ся: - Hướng tri giác tới đối tượng: lắng<br /> голодать-ся); nghe, chú ý nghe, quan tâm đến (при-слушать-<br /> ся), chăm chú nhìn, nhìn chằm chằm (при-<br /> 7) на--ся: hành động diễn ra ở mức độ đủ hoặc смотреть-ся), chăm chú nhìn, quan sát, theo<br /> dư thừa; dẫn tới sự thỏa mãn, hả hê, toại nguyện, dõi (при-глядеть-ся). - Quen thực hiện một hành<br /> thỏa thích: chạy tha hồ, chạy thả cửa (на-бегать- động nào đó: quen chịu, cam chịu (при-терпеть-<br /> ся), đau khổ ê chề (на-горевать-ся), đánh nhau ся), quen với, hợp khí hậu (при-жить-ся);<br /> liên miên (на-воевать-ся);<br /> 13) про--ся: - Thực hiện hành động do nhầm<br /> 8) о--ся: - Thực hiện hành động một cách lẫn, do không may hoặc do vô tình gây nên sự<br /> thiếu chính xác, nhầm lẫn: viết nhầm, viết sai tổn thất cho bản thân: tính sai, tính nhầm (про-<br /> (о-писать-ся), nghe nhầm, nghe sai (о-слышать- считать-ся), tiết lộ, buột miệng lộ ra (про-<br /> ся), nói nhầm (о-говорить-ся), bước hụt, sẩy chân говорить-ся), buột miệng nói ra, nói lộ bí mật<br /> (о-ступить-ся). - Tỉnh lại, trở lại bình thường: (про-болтать-ся). - Hành động không vội vàng,<br /> hồi tâm, nghĩ lại (о-думать-ся), cảm nhận lại vừa làm vừa nghỉ ngơi, hưởng thụ: đi nhởn nhơ,<br /> (о-чувствовать-ся); dạo chơi (про-гулять-ся), chạy tung tăng (про-<br /> бежать-ся), đi dạo chơi (про-ехать-ся);<br /> 9) об--ся: - Thực hiện hành động một cách<br /> thiếu chính xác, nhầm lẫn (Giống như nghĩa 1 14) рас--ся: - Khởi hành về những hướng<br /> của tiền tố o- và hậu tố -ся): tính nhầm, tính sai, khác nhau, tỏa ra nhiều phía: chạy tản ra, chạy<br /> tính lỗi (об-считать-ся), đo sai, đo nhầm (об- tán loạn, chạy tứ tung (раз-бежать-ся), tản đi,<br /> мерить-ся), nói lỡ lời, lỡ miệng, nói hớ, buột đi tản ra (раз-брести-сь), bay tứ tung, bay khắp<br /> miệng (об-молвить-ся). - Quen, có khả năng làm nơi (раз-лететь-ся). - Bắt đầu hành động nhưng<br /> việc gì đó: (об-летать-ся), (об-лежать-ся), thường chỉ hành động với mức độ tăng mạnh dần<br /> (об-сидеть-ся). - Tiến hành hành động sau một lên: nổi gió, nổi ào ào (về gió), động, cồn sóng<br /> thời gian dài hoặc hành động đó được thực hiện (về biển) (раз-бушевать-ся), khóc nức nở (раз-<br /> với mức độ tăng cường: lục lọi, lùng sục, sục sạo рыдать-ся);<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 18 (3/2019) 5<br /> v LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH<br /> <br /> <br /> 15) с--ся: - Từ nhiều nơi khác nhau tập hợp, nhưng mang lại kết quả mang tính tiêu cực, hay<br /> tụ tập về một điểm: chạy lại, tụ họp, tụ tập lại nói cách khác, cho thấy hậu quả của việc một hành<br /> (с-бежать-ся), bơi lại một chỗ (с-плыть- động nào đó diễn ra quá lâu. Với nghĩa tiêu cực này,<br /> ся). - Có được sự phối hợp, hiểu lẫn nhau khi cấu trúc với tiếp đầu từ này luôn dùng với giới từ<br /> thực hiện hành động: chơi ăn nhịp, chơi rất ăn ý “до + род. п.”, hoặc cấu trúc “до того, что...”.<br /> (сыграться), sống hòa hợp, hiểu nhau, nhập vai, Ví dụ như: kêu gào đến nhức cả đầu/đến khản<br /> đi sâu vào nội tâm (с-жить-ся), làm việc ăn ý, cả giọng (докричаться до головной боли/до<br /> đồng bộ (с-работать-ся). - Hành động kéo dài хрипоты), tắm lâu đến rét run (докупаться до<br /> cả quá trình hoặc hành động quá mức dẫn đến<br /> холода), khóc nhiều đến phát ốm (доплакаться<br /> trạng thái không như mong muốn, nổi giận: trở nên<br /> до болезни), tranh luận đến nỗi giờ chẳng thèm<br /> nghiện rượu, đâm ra rượu chè be bét (с-пить-ся),<br /> buồn nhớ rầu rĩ (с-тосковать-ся); nói chuyện với nhau (доспориться до того, что<br /> теперь не разговаривать друг с другом), hoặc<br /> 16) у--ся: - Hành động tăng cường hoặc kéo như ở ví dụ sau: Вот до чего я договорился:<br /> dài lâu dẫn đến trạng thái không như mong muốn: стал бранить моего отца! (Vậy là tôi đã tranh<br /> đi nhiều đến chùn cả chân (у-ездить-ся), chạy bở luận với bố đến mức chửi mắng cả bố) (Тургенев).<br /> hơi tai (у-бегать-ся), nhảy nhiều đến chóng cả<br /> mặt (у-прыгать-ся). - Được thu xếp, bố trí, sắp Như vậy, dù cùng diễn tả hành động mang tính<br /> đặt ở đâu đó một cách tiện nghi, lâu dài: ngồi vào, “mạnh, tăng cường” nhưng các tiền tố khác nhau<br /> ngồi xuống (у-сесть-ся), lắng xuống, dịu xuống cùng với hậu tố -ся sẽ cho những sắc thái nghĩa<br /> (у-лечь-ся). không giống nhau.<br /> <br /> Như vậy, trong tiếng Nga có 16 tiền tố có thể 3. KẾT LUẬN<br /> kết hợp cùng với hậu tố -ся. Đó là các tiền tố: в-<br /> -ся, вз- -ся, вы- -ся, до- -ся, за- -ся, из- -ся, на- Tất cả những điều trình bày trên cho phép<br /> -ся, о- -ся, об- -ся, от- - ся, под- -ся, при- -ся, chúng ta một lần nữa khẳng định vai trò hết sức<br /> про- -ся, раз- -ся, с- -ся, у- -ся. Qua phân tích, quan trọng của tiền tố và hậu tố -ся trong cấu trúc<br /> tìm hiểu các ví dụ trên cho thấy, điểm chung nhất ngữ nghĩa của động từ tiếng Nga. Tiền tố và hậu<br /> của các tiền tố có thể đi cùng với hậu tố -ся là khi tố, ngoài đóng vai trò như một yếu tố cấu tạo từ,<br /> chúng còn là nhân tố góp phần tham gia vào quá<br /> kết hợp với động từ chúng sẽ diễn tả hành động<br /> trình làm chuyển nghĩa của động từ. Cũng chính<br /> mang tính “mạnh, tăng cường”. Vậy các tiền tố<br /> bởi hiện tượng ngôn ngữ này đã làm cho người<br /> khác nhau và hậu tố -ся khi kết hợp với các động<br /> học gặp phải không ít những khó khăn trong quá<br /> từ có diễn tả hành động mang tính “mạnh, tăng<br /> trình hiểu, cũng như sử dụng nó. Nói một cách<br /> cường” như nhau hay không? Ví dụ như động từ<br /> hình tượng như M. Cờrôngauz: “… một văn bản<br /> наговориться được giải nghĩa trong các từ điển trần thuật – đó là một kịch bản trong đó xuất hiện<br /> là “nói nhiều, nói thỏa thuê, thỏa thích” (вдоволь, không biết bao nhiêu tình huống là những đoạn<br /> много поговорить): Вечером мы пьем чай и не_ trích của một thực tế đang diễn ra, đang chuyển<br /> наговоримся об проведенном дне, богатом đổi từ dạng này sang dạng khác. Kịch bản, chính<br /> разнообразными событиями (Гоголь) (Buổi xác hơn, chính là sự chuẩn bị trước về mặt ngôn<br /> chiều, chúng tôi uống trà và hàn huyên về ngày ngữ, một khuôn mẫu mà người nói cần lựa chọn để<br /> hôm qua với bao nhiêu sự kiện đã diễn ra). Động thể hiện điều mà anh ta muốn nói. Trong ngôn ngữ<br /> từ này cho thấy chủ thể của hành động nói vẫn nói chung, tiếng Nga nói riêng, không thể vắng<br /> không cảm thấy thỏa mãn với hành động này vì bóng những thành tố ngôn ngữ như tiền tố, chính<br /> họ thích được nói như thế cho dù việc đó đã diễn xác hơn là động từ có tiền tố bởi tiền tố chính là<br /> ra rất lâu. Khác với động từ наговориться, động người bản ngữ và là người thể hiện những nghĩa<br /> từ договориться lại cho thấy một hành động lâu được ẩn chứa trong tiền tố đó”. /.<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 6 Số 18 (3/2019)<br /> LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH v<br /> <br /> <br /> <br /> Tài liệu tham khảo:<br /> Академия наук СССР (1980), Русская грамматика Том II, изд. Наука, Москва.<br /> Аверьянова Г. Н (2008), Русские глагольные приставки, изд. Русский язык, Москва.<br /> Барыкина А.Н., Добровольская В.В., Мерзон С.Н (1979), Изучение глагольных приставок, изд. Русский язык,<br /> Москва.<br /> Васильев Л. М (1981), Семантика русского глагола, изд. Высшая школа, Москва.<br /> Добрушина Е. Р., Меллина Е. А., Пайар Д, (2001), Русские приставки: многозначность и семантическое<br /> единство, изд. Русские словари, Москва.<br /> Кронгауз М. А (1998), Приставки и глаголы в русском языке. Семантическая грамматика, М.: Книга по<br /> требованию.<br /> Тихонов А. Н (1998), Русский глагол: проблемы теории и лексикографирования, изд. Academia, Москва.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> MEANING TRANSFER OF VERBS WITH PREFIXES AND SUFFIX -СЯ<br /> IN RUSSIAN LANGUAGE<br /> DUONG TRAN HUONG THAO<br /> Abstract: The goal of teaching foreign languages is to develop communication skills for learners, as<br /> well as the ability to understand the ideas of others and present their ideas in the form of speaking and<br /> writing. In the process of teaching, Russian teachers often face with the problem that learners do not<br /> know when and in what case is suitable to use vocabulary and grammatical units they have. One of<br /> the most difficulties for learners is forming and using Russian verbs with prefixes and the suffix -ся<br /> and change the meaning of these verbs. Desiring to help learners lighten these difficulties, this article<br /> focuses on meaning tranfer of verbs with prefixes and suffix -ся.<br /> Keywords: meaning tranfer, suffix -ся, prefixes, Russian<br /> Received: 04/12/2018; Revised: 14/01/2019; Accepted for publication: 25/02/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 18 (3/2019) 7<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2