LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH v<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
HIỆN TƯỢNG CHUYỂN NGHĨA<br />
CỦA ĐỘNG TỪ TIẾNG NGA KHI KẾT HỢP<br />
VỚI CÁC TIỀN TỐ VÀ HẬU TỐ -СЯ<br />
DƯƠNG TRẦN HƯƠNG THẢO*<br />
Học viện Khoa học Quân sự, thaoanhnguyen256@gmail.com<br />
*<br />
<br />
Ngày nhận bài: 04/12/2018; ngày sửa chữa: 14/01/2019; ngày duyệt đăng: 25/02/2019<br />
<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu của quá trình dạy học ngoại ngữ là hình thành cho người học kỹ năng giao tiếp, khả năng<br />
hiểu được ý tưởng của người khác và trình bày ý tưởng của mình ở dạng nói và viết. Trong quá<br />
trình giảng dạy tiếng Nga, người dạy thường phải đối mặt với một thực tế là người học không biết<br />
khi nào, trong tình huống nào sử dụng những đơn vị từ vựng hay các cấu trúc ngữ pháp đã được<br />
trang bị cho phù hợp. Một trong những khó khăn mà người học gặp phải chính là việc cấu tạo<br />
cũng như sử dụng động từ khi kết hợp với các tiền tố và hậu tố -ся, kéo theo là hiện tượng chuyển<br />
nghĩa của lớp động từ này. Với mong muốn giúp người học giảm bớt những khó khăn trên, bài<br />
viết đề cập sâu đến hiện tượng chuyển nghĩa của động từ tiếng Nga khi chúng cùng lúc kết hợp<br />
với tiền tố và hậu tố -ся.<br />
Từ khóa: chuyển nghĩa, hậu tố -ся, tiền tố, tiếng Nga<br />
<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ quá trình lĩnh hội kiến thức, kéo theo đó là việc dễ<br />
dàng mắc lỗi trên tất cả các bình diện ngôn ngữ:<br />
Ngày nay, việc học ngoại ngữ đã trở thành một ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp.<br />
nhu cầu thực sự cần thiết. Nhờ có ngoại ngữ mà<br />
chúng ta có thể giao tiếp với những dân tộc khác 2. ĐỘNG TỪ TIẾNG NGA VỚI CÁC TIỀN<br />
nhau trên thế giới, tìm hiểu phong tục tập quán các TỐ, HẬU TỐ -СЯ<br />
quốc gia, đồng thời tiếp thu những thành tựu khoa<br />
học tiên tiến của nhân loại. Ngoại ngữ đã, đang và 2.1. Thông tin chung về động từ khi kết hợp<br />
sẽ là hành trang của mỗi người trên con đường hội với các tiền tố và hậu tố -ся<br />
nhập với quốc tế.<br />
Theo nhà ngôn ngữ học nổi tiếng A.N. Tri-<br />
Tiếng Việt và tiếng Nga là hai ngôn ngữ hoàn khôn-nốp (1998), động từ có tiền tố chiếm đến<br />
toàn khác nhau về loại hình: tiếng Việt là ngôn ngữ 90% lượng từ vựng về động từ. Việc cấu tạo và sử<br />
đơn lập, trong khi đó tiếng Nga là ngôn ngữ biến dụng động từ kết hợp với tiền tố là vấn đề gây rất<br />
hình. Sự khác nhau lớn về cấu trúc cũng như chức nhiều khó khăn cho người học. Khó khăn cơ bản<br />
năng của hai ngôn ngữ khác loại hình đã khiến trong việc sử dụng động từ khi kết hợp với tiền<br />
người học gặp phải không ít những khó khăn trong tố, trước hết là do sự da dạng về mặt số lượng:<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 18 (3/2019) 3<br />
v LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH<br />
<br />
<br />
theo cuốn Ngữ pháp tiếng Nga 1980 (Viện Hàn Chính bởi sự đa dạng về nghĩa này đã làm<br />
lâm Khoa học Liên Xô), trong tiếng Nga có trên người học trở nên lúng túng trong việc xác định<br />
20 tiền tố được sử dụng với tần suất cao. Bên cạnh nghĩa của mỗi tiền tố khi kết hợp với động từ trong<br />
đó, một động từ có thể kết hợp với rất nhiều các từng ngữ cảnh cụ thể. Họ rất khó khăn trong việc<br />
tiền tố (hoặc tiền tố và hậu tố -ся). Ví dụ như: cùng hiểu được thông điệp của người nói khi họ sử dụng<br />
một động từ nhìn (смотреть) có thể cấu tạo ra rất động từ kết hợp với tiền tố, đặc biệt khi có cả sự<br />
nhiều động từ nhìn khác nhưng với những sắc thái kết hợp của tiền tố và hậu tố -ся và trong việc lựa<br />
nghĩa khác nhau nhờ các tiền tố hoặc tiền tố và hậu chọn được tiền tố chính xác khi sử dụng chúng.<br />
tố -ся: đi tham quan ∼ thành phố (о-смотреть Chính vì thế, những vấn đề về cấu tạo, sử dụng<br />
∼ город); khám xét, khám nghiệm ∼ bệnh nhân động từ tiếng Nga khi kết hợp với các tiền tố và<br />
(о-смотреть ∼ больного/панциента); nhìn kỹ/ hậu tố -ся luôn là một đề tài thu hút sự quan tâm<br />
ngắm người ∼ từ đầu đến chân, ngắm mình trong của nhiều nhà ngôn ngữ học.<br />
gương (о-смотреть человека ∼ с головы до<br />
ног/о-смотреть себя в зеркале); chăm chú nhìn 2.2. Nghĩa của các tiền tố và hậu tố -ся<br />
∼ người lạ (рас-смотреть ∼ незнакомца), phân<br />
biệt ∼ chữ ký (рас-смотреть ∼ подпись), nghiên Vấn đề cấu tạo từ giữ một vị trí đặc biệt quan<br />
cứu/thảo luận/xem xét ∼ thông báo ∼ đề nghị ∼ dự án trọng trong quá trình dạy-học tiếng Nga như một<br />
(рас-смотреть ∼ заявление/просьбу/проект); ngoại ngữ. Những kiến thức về quy luật cấu tạo từ,<br />
đọc lướt/xem qua ∼ tạp chí ∼ báo (про-смотреть những nghĩa chung của từ tố cấu tạo từ là hết sức<br />
∼ журнал/газету), không trông thấy ∼ bạn, bỏ cần thiết cho việc lĩnh hội từ vựng, làm giàu vốn từ<br />
qua ∼ lỗi (про-смотреть ∼ друга/ошибку); xem của người học và điều này sẽ hỗ trợ, thúc đẩy cho<br />
lại/ nhận định lại/xét lại ∼ quan điểm ∼ vị trí ∼ việc hình thành kỹ năng đọc, cũng như phát triển<br />
mối quan hệ ∼ vấn đề ∼ bộ phim (пере-смотреть kỹ năng giao tiếp. Bài viết tập trung tìm hiểu hiện<br />
∼ точку зрения/позицию/отношение/вопрос/ tượng chuyển nghĩa của động từ khi kết hợp với<br />
фильм); nhìn trộm, liếc nhìn, rình xem, lén nhìn các tiền tố và hậu tố -ся trong tiếng Nga.<br />
(под-смотреть); xem trước, lường trước ∼ chi<br />
Như trên đã đề cập, theo cuốn Ngữ pháp tiếng<br />
phí ∼ khả năng ∼ chương trình (пред-смотреть<br />
Nga 1980 (Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô), có<br />
∼ расходы/возможность/программу); nhìn<br />
trên 20 tiền tố thường xuyên được dùng để kết hợp<br />
chăm chắm, chăm chú nhìn ∼ vào mắt, vào ∼ bóng<br />
với các động từ. Tuy nhiên, trong số 20 tiền tố đó<br />
tối (в-смотреть-ся ∼ в глаза/в темноту); mải<br />
có 16 tiền tố có thể kết hợp đồng thời với hậu tố<br />
nhìn, nhìn chăm chú, nhìn không chán mắt ∼ cô<br />
-ся. Dưới đây sẽ trình bày cụ thể các tiền tố đó:<br />
gái ∼ những đứa trẻ ∼ phong cảnh (за-смотреть-<br />
ся ∼ на девушку, на детей, на пейзаж); nhìn 1) в--ся: đào sâu, chăm chú: suy nghĩ chín<br />
mãi, ngắm mãi, ngắm nghía thỏa thích (на- chắn, cân nhắc kỹ lưỡng (в-думать-ся); chăm chú<br />
смотреть-ся); chăm chú nhìn, nhìn chằm chằm lắng nghe, lắng nghe từng lời (в-слушать-ся);<br />
(при-смотреть-ся); nhìn quanh, ngó quanh, tìm<br />
hiểu, làm quen (о-смотреть-ся). Hay như động 2) вз--ся: bắt đầu hành động một cách tăng<br />
từ đọc (читать) cũng vậy: đọc nghiền ngẫm cường: bỗng (kêu) ối (вз-ахать-ся); bật khóc (вс-<br />
(в-читать-cя), đọc được: (вы-читать), tuyên плакать-ся);<br />
đọc (за-читать), say sưa đọc (за-читать-ся),<br />
đọc xong/đọc đến (до-читать), đọc nhiều đến 3) вы--ся: hành động diễn ra trong một<br />
nỗi (до-читать-ся), đọc nhiều (на-читать- khoảng thời gian dài và kết thúc một cách hoàn<br />
ся), đọc lại/đọc đi đọc lại (пере-читать), đọc toàn: chạy bở hơi tai (вы-бегать-ся), nói cho hả<br />
một chốc, một lát (по-читать)… . (вы-говорить-ся), nằm đã đời (вы-лежать-ся);<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
4 Số 18 (3/2019)<br />
LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH v<br />
<br />
<br />
<br />
4) до--ся: - Hành động đạt đến một đích, (обыскаться), cười hềnh hệch, cười ha hả, cười<br />
một điểm nào đó: đào sâu, tìm ra manh mối (до- khanh khách (об-хохотать-ся);<br />
копать-ся); đào bới (до-черпать-ся). - Hành<br />
động tăng cường, kéo dài lâu, dẫn đến một giới 10) от--ся: - Kết thúc một hành động kéo dài<br />
hạn, mục đích hoặc kết quả nào đó: đánh thức được trong một khoảng thời gian nhất định, được giải<br />
(до-будить-ся); đợi bằng được (до-ждать-ся). phóng khỏi hành động đó hoặc từ chối không ở<br />
- Hành động kết thúc nhưng dẫn tới những hậu trạng thái tiếp tục nó: nằm nghỉ, nằm nghỉ lấy sức<br />
quả không mong muốn: làm đến kiệt sức, làm đến (от-бегать-ся), ngừng ném bom, ngừng oanh<br />
phát ốm (до-работать-ся); chạy nhiều đến kiệt tạc (от-бомбить-ся). - Trở về trạng thái bình<br />
cả sức (до-бегать-ся); thường: mất nếp, bị nhàu (от-висеть-ся), lấy lại<br />
hơi (от-дышать-ся). - Giải phóng, giải cứu, né<br />
5) за--ся: hành động diễn ra trong khoảng thời tránh hành động: đáp lại nửa đùa nửa thật, chuyển<br />
gian dài gây quá sức, mệt lử hoặc say sưa hành thành câu đùa để tháo thân (от-шутить-ся),<br />
động: chạy mệt nhoài (за-бегать-ся); nghe say sưa tảng lờ, lặng thinh (от-молчать-ся), viết trả lời<br />
(за-слушать-ся); mải tán gẫu (за-болтать-ся); lấy lệ, trả lời cho xong chuyện (от-писать-ся);<br />
<br />
6) из--ся: hành động dẫn tới trạng thái không 11) под--ся: nịnh nọt, xu nịnh, quỵ lụy, làm<br />
mong muốn (mệt mỏi, bị hỏng, kiệt quệ); do hành hài lòng để đạt được mục đích, có lợi cho bản<br />
động diễn ra dày đặc, lâu nên làm mất đi những thân: подо-льстить-ся, под-служить-ся, под-<br />
phẩm chất, khả năng, thói quen nhất định: quen лизать-ся;<br />
nói dối (изо-лгаться), hết sức lo lắng, bồn chồn<br />
(из-нервничать-ся), bị đói, thèm khát (из- 12) при--ся: - Hướng tri giác tới đối tượng: lắng<br />
голодать-ся); nghe, chú ý nghe, quan tâm đến (при-слушать-<br />
ся), chăm chú nhìn, nhìn chằm chằm (при-<br />
7) на--ся: hành động diễn ra ở mức độ đủ hoặc смотреть-ся), chăm chú nhìn, quan sát, theo<br />
dư thừa; dẫn tới sự thỏa mãn, hả hê, toại nguyện, dõi (при-глядеть-ся). - Quen thực hiện một hành<br />
thỏa thích: chạy tha hồ, chạy thả cửa (на-бегать- động nào đó: quen chịu, cam chịu (при-терпеть-<br />
ся), đau khổ ê chề (на-горевать-ся), đánh nhau ся), quen với, hợp khí hậu (при-жить-ся);<br />
liên miên (на-воевать-ся);<br />
13) про--ся: - Thực hiện hành động do nhầm<br />
8) о--ся: - Thực hiện hành động một cách lẫn, do không may hoặc do vô tình gây nên sự<br />
thiếu chính xác, nhầm lẫn: viết nhầm, viết sai tổn thất cho bản thân: tính sai, tính nhầm (про-<br />
(о-писать-ся), nghe nhầm, nghe sai (о-слышать- считать-ся), tiết lộ, buột miệng lộ ra (про-<br />
ся), nói nhầm (о-говорить-ся), bước hụt, sẩy chân говорить-ся), buột miệng nói ra, nói lộ bí mật<br />
(о-ступить-ся). - Tỉnh lại, trở lại bình thường: (про-болтать-ся). - Hành động không vội vàng,<br />
hồi tâm, nghĩ lại (о-думать-ся), cảm nhận lại vừa làm vừa nghỉ ngơi, hưởng thụ: đi nhởn nhơ,<br />
(о-чувствовать-ся); dạo chơi (про-гулять-ся), chạy tung tăng (про-<br />
бежать-ся), đi dạo chơi (про-ехать-ся);<br />
9) об--ся: - Thực hiện hành động một cách<br />
thiếu chính xác, nhầm lẫn (Giống như nghĩa 1 14) рас--ся: - Khởi hành về những hướng<br />
của tiền tố o- và hậu tố -ся): tính nhầm, tính sai, khác nhau, tỏa ra nhiều phía: chạy tản ra, chạy<br />
tính lỗi (об-считать-ся), đo sai, đo nhầm (об- tán loạn, chạy tứ tung (раз-бежать-ся), tản đi,<br />
мерить-ся), nói lỡ lời, lỡ miệng, nói hớ, buột đi tản ra (раз-брести-сь), bay tứ tung, bay khắp<br />
miệng (об-молвить-ся). - Quen, có khả năng làm nơi (раз-лететь-ся). - Bắt đầu hành động nhưng<br />
việc gì đó: (об-летать-ся), (об-лежать-ся), thường chỉ hành động với mức độ tăng mạnh dần<br />
(об-сидеть-ся). - Tiến hành hành động sau một lên: nổi gió, nổi ào ào (về gió), động, cồn sóng<br />
thời gian dài hoặc hành động đó được thực hiện (về biển) (раз-бушевать-ся), khóc nức nở (раз-<br />
với mức độ tăng cường: lục lọi, lùng sục, sục sạo рыдать-ся);<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 18 (3/2019) 5<br />
v LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH<br />
<br />
<br />
15) с--ся: - Từ nhiều nơi khác nhau tập hợp, nhưng mang lại kết quả mang tính tiêu cực, hay<br />
tụ tập về một điểm: chạy lại, tụ họp, tụ tập lại nói cách khác, cho thấy hậu quả của việc một hành<br />
(с-бежать-ся), bơi lại một chỗ (с-плыть- động nào đó diễn ra quá lâu. Với nghĩa tiêu cực này,<br />
ся). - Có được sự phối hợp, hiểu lẫn nhau khi cấu trúc với tiếp đầu từ này luôn dùng với giới từ<br />
thực hiện hành động: chơi ăn nhịp, chơi rất ăn ý “до + род. п.”, hoặc cấu trúc “до того, что...”.<br />
(сыграться), sống hòa hợp, hiểu nhau, nhập vai, Ví dụ như: kêu gào đến nhức cả đầu/đến khản<br />
đi sâu vào nội tâm (с-жить-ся), làm việc ăn ý, cả giọng (докричаться до головной боли/до<br />
đồng bộ (с-работать-ся). - Hành động kéo dài хрипоты), tắm lâu đến rét run (докупаться до<br />
cả quá trình hoặc hành động quá mức dẫn đến<br />
холода), khóc nhiều đến phát ốm (доплакаться<br />
trạng thái không như mong muốn, nổi giận: trở nên<br />
до болезни), tranh luận đến nỗi giờ chẳng thèm<br />
nghiện rượu, đâm ra rượu chè be bét (с-пить-ся),<br />
buồn nhớ rầu rĩ (с-тосковать-ся); nói chuyện với nhau (доспориться до того, что<br />
теперь не разговаривать друг с другом), hoặc<br />
16) у--ся: - Hành động tăng cường hoặc kéo như ở ví dụ sau: Вот до чего я договорился:<br />
dài lâu dẫn đến trạng thái không như mong muốn: стал бранить моего отца! (Vậy là tôi đã tranh<br />
đi nhiều đến chùn cả chân (у-ездить-ся), chạy bở luận với bố đến mức chửi mắng cả bố) (Тургенев).<br />
hơi tai (у-бегать-ся), nhảy nhiều đến chóng cả<br />
mặt (у-прыгать-ся). - Được thu xếp, bố trí, sắp Như vậy, dù cùng diễn tả hành động mang tính<br />
đặt ở đâu đó một cách tiện nghi, lâu dài: ngồi vào, “mạnh, tăng cường” nhưng các tiền tố khác nhau<br />
ngồi xuống (у-сесть-ся), lắng xuống, dịu xuống cùng với hậu tố -ся sẽ cho những sắc thái nghĩa<br />
(у-лечь-ся). không giống nhau.<br />
<br />
Như vậy, trong tiếng Nga có 16 tiền tố có thể 3. KẾT LUẬN<br />
kết hợp cùng với hậu tố -ся. Đó là các tiền tố: в-<br />
-ся, вз- -ся, вы- -ся, до- -ся, за- -ся, из- -ся, на- Tất cả những điều trình bày trên cho phép<br />
-ся, о- -ся, об- -ся, от- - ся, под- -ся, при- -ся, chúng ta một lần nữa khẳng định vai trò hết sức<br />
про- -ся, раз- -ся, с- -ся, у- -ся. Qua phân tích, quan trọng của tiền tố và hậu tố -ся trong cấu trúc<br />
tìm hiểu các ví dụ trên cho thấy, điểm chung nhất ngữ nghĩa của động từ tiếng Nga. Tiền tố và hậu<br />
của các tiền tố có thể đi cùng với hậu tố -ся là khi tố, ngoài đóng vai trò như một yếu tố cấu tạo từ,<br />
chúng còn là nhân tố góp phần tham gia vào quá<br />
kết hợp với động từ chúng sẽ diễn tả hành động<br />
trình làm chuyển nghĩa của động từ. Cũng chính<br />
mang tính “mạnh, tăng cường”. Vậy các tiền tố<br />
bởi hiện tượng ngôn ngữ này đã làm cho người<br />
khác nhau và hậu tố -ся khi kết hợp với các động<br />
học gặp phải không ít những khó khăn trong quá<br />
từ có diễn tả hành động mang tính “mạnh, tăng<br />
trình hiểu, cũng như sử dụng nó. Nói một cách<br />
cường” như nhau hay không? Ví dụ như động từ<br />
hình tượng như M. Cờrôngauz: “… một văn bản<br />
наговориться được giải nghĩa trong các từ điển trần thuật – đó là một kịch bản trong đó xuất hiện<br />
là “nói nhiều, nói thỏa thuê, thỏa thích” (вдоволь, không biết bao nhiêu tình huống là những đoạn<br />
много поговорить): Вечером мы пьем чай и не_ trích của một thực tế đang diễn ra, đang chuyển<br />
наговоримся об проведенном дне, богатом đổi từ dạng này sang dạng khác. Kịch bản, chính<br />
разнообразными событиями (Гоголь) (Buổi xác hơn, chính là sự chuẩn bị trước về mặt ngôn<br />
chiều, chúng tôi uống trà và hàn huyên về ngày ngữ, một khuôn mẫu mà người nói cần lựa chọn để<br />
hôm qua với bao nhiêu sự kiện đã diễn ra). Động thể hiện điều mà anh ta muốn nói. Trong ngôn ngữ<br />
từ này cho thấy chủ thể của hành động nói vẫn nói chung, tiếng Nga nói riêng, không thể vắng<br />
không cảm thấy thỏa mãn với hành động này vì bóng những thành tố ngôn ngữ như tiền tố, chính<br />
họ thích được nói như thế cho dù việc đó đã diễn xác hơn là động từ có tiền tố bởi tiền tố chính là<br />
ra rất lâu. Khác với động từ наговориться, động người bản ngữ và là người thể hiện những nghĩa<br />
từ договориться lại cho thấy một hành động lâu được ẩn chứa trong tiền tố đó”. /.<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
6 Số 18 (3/2019)<br />
LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH v<br />
<br />
<br />
<br />
Tài liệu tham khảo:<br />
Академия наук СССР (1980), Русская грамматика Том II, изд. Наука, Москва.<br />
Аверьянова Г. Н (2008), Русские глагольные приставки, изд. Русский язык, Москва.<br />
Барыкина А.Н., Добровольская В.В., Мерзон С.Н (1979), Изучение глагольных приставок, изд. Русский язык,<br />
Москва.<br />
Васильев Л. М (1981), Семантика русского глагола, изд. Высшая школа, Москва.<br />
Добрушина Е. Р., Меллина Е. А., Пайар Д, (2001), Русские приставки: многозначность и семантическое<br />
единство, изд. Русские словари, Москва.<br />
Кронгауз М. А (1998), Приставки и глаголы в русском языке. Семантическая грамматика, М.: Книга по<br />
требованию.<br />
Тихонов А. Н (1998), Русский глагол: проблемы теории и лексикографирования, изд. Academia, Москва.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
MEANING TRANSFER OF VERBS WITH PREFIXES AND SUFFIX -СЯ<br />
IN RUSSIAN LANGUAGE<br />
DUONG TRAN HUONG THAO<br />
Abstract: The goal of teaching foreign languages is to develop communication skills for learners, as<br />
well as the ability to understand the ideas of others and present their ideas in the form of speaking and<br />
writing. In the process of teaching, Russian teachers often face with the problem that learners do not<br />
know when and in what case is suitable to use vocabulary and grammatical units they have. One of<br />
the most difficulties for learners is forming and using Russian verbs with prefixes and the suffix -ся<br />
and change the meaning of these verbs. Desiring to help learners lighten these difficulties, this article<br />
focuses on meaning tranfer of verbs with prefixes and suffix -ся.<br />
Keywords: meaning tranfer, suffix -ся, prefixes, Russian<br />
Received: 04/12/2018; Revised: 14/01/2019; Accepted for publication: 25/02/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 18 (3/2019) 7<br />