intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệp định của Bộ Ngoại giao số 39/LPQT ngày 21 tháng 5 năm 2002 về tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự, gia đình và hình sự giữa Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Mông Cổ

Chia sẻ: Ái Ái | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:21

20
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Mông Cổ (sau đây gọi là các Bên ký kết) để tăng cường hơn nữa sự hợp tác trong lĩnh vực quan hệ pháp luật, trên cơ sở tôn trọng chủ quyền và cùng có lợi, đã quyết định dành cho nhau sự tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự, gia đình và hình sự.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệp định của Bộ Ngoại giao số 39/LPQT ngày 21 tháng 5 năm 2002 về tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự, gia đình và hình sự giữa Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Mông Cổ

  1. VĂN PHÒNG QUỐC HỘI                                CƠ SỞ DỮ LIỆU LUẬT VIỆT NAM  LAWDATA HI Ệ P Đ Ị NH  C Ủ A   B Ộ   N G O Ạ I   G I A O   S Ố   3 9 / L P Q T   N G À Y   2 1   T H Á N G   5   N Ă M   2 0 0 2   V Ề  T ƯƠ N G   T R Ợ   T Ư   P H Á P   V Ề   C Á C   V Ấ N   Đ Ề   D  N   S Ự ,   G I A   Đ Ì N H   V À   H Ì N H  SỰ GIỮA CỘNG HOÀ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ MÔNG CỔ  (Có hiệu lực từ ngày 13 tháng 6 năm 2002) Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Mông Cổ (sau đây gọi là các Bên ký   kết) để tăng cường hơn nữa sự hợp tác trong lĩnh vực quan hệ pháp luật, trên cơ   sở tôn trọng chủ  quyền và cùng có lợi, đã quyết định dành cho nhau sự  tương trợ   tư  pháp trong lĩnh vực dân sự, gia đình và hình sự, và với mục đích đó, đã thoả   thuận những điều dưới đây: PHẦN THỨ NHẤT NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Đi ề u 1.  Bảo vệ pháp lý. 1. Công dân của Bên ký kết này được hưởng trên lãnh thổ  Bên ký kết kia sự  bảo vệ pháp lý về các quyền nhân thân và tài sản như công dân Bên ký kết kia. 2. Công dân của Bên ký kết này có quyền được tự do và không bị cản trở liên  hệ với các Cơ quan tư pháp có thẩm quyền về các vấn đề dân sự, gia đình và hình  sự của Bên ký kết kia, có thể bày tỏ ý kiến, đề đạt yêu cầu, đưa đơn kiện và thực  hiện những hành vi tố  tụng khác tại các cơ  quan đó như  công dân của Bên ký kết   kia. 3. Những quy định của Hiệp định này cũng được áp dụng đối với các pháp  nhân của các Bên ký kết. Đi ề u 2.  Tương trợ tư pháp. 1. Các Cơ  quan tư  pháp của hai Bên ký kết tương trợ  tư  pháp lẫn nhau đối  với các vấn đề dân sự  (bao gồm cả  thương mại và lao động), gia đình và hình sự  theo những quy định của Hiệp định này. 2. Các Cơ quan tư pháp cũng tương trợ về tư pháp cho các cơ  quan khác của   các Bên ký kết có thẩm quyền về các vấn đề nói tại khoản 1 Điều này. Đi ề u 3.  Cách thức liên hệ. 1. Khi thực hiện tượng trợ tư pháp, các Cơ  quan tư  pháp của các Bên ký kết   liên hệ với nhau thông qua các Cơ quan Trung ương. Cơ quan Trung ương, về phía  Cộng hoà xã hội chủ  nghĩa Việt Nam là: Bộ  Tư  pháp Cộng hoà xã hội chủ  nghĩa   Việt Nam, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao Cộng hoà xã hội chủ  nghĩa Việt Nam;   về phía Mông Cổ là: Bộ Tư pháp Mông Cổ, Tổng Viện Kiểm sát Mông Cổ.
  2. 2 2. Khi thực hiện tương trợ tư pháp, các cơ  quan khác có thẩm quyền về  các   vấn đề  dân sự  và hình sự  liên hệ  thông qua Cơ  quan Trung  ương của các Bên ký  kết nói tại khoản 1 Điều này. Đi ề u 4.  Phạm vị tương trợ tư pháp. Các Bên ký kết tương trợ  tư pháp cho nhau bằng cách tiến hành những hành   vi tố  tụng riêng biệt được pháp luật của Bên ký kết được yêu cầu quy định, như:   tống đạt giấy tờ; khám xét, thu thập và chuyển giao các vật chứng, giám định, lấy  lời khai của bị can, của người làm chứng, của người giám định, của các bên đương   sự và của những người khác, xem xét về mặt tư pháp, công nhận và thi hành quyết   định của Toà án về  các vấn đề  dân sự, phần quyết định về  bồi thường thiệt hại   dân sự  trong bản án hình sự, cũng như  bằng cách thi hành quyết định, tiến hành   truy tố  hình sự  và dẫn độ  người phạm tội, chuyển giao và dịch các tài liệu, cung  cấp các thông tin. Đi ề u 5.  Nội dung và hình thức yêu cầu tương trợ tư pháp. 1. Văn bản yêu cầu tương trợ  tư  pháp cần phải bao gồm các nội dung sau  đây: A) Tên cơ quan yêu cầu. B) Tên cơ quan được yêu cầu. C) Tên vụ việc yêu cầu tương trợ tư pháp. D) Họ và tên các bên đương sự, bị can, bị cáo hoặc người bị kết án cũng như  của những người khác có liên quan tới yêu cầu cung cấp thông tin về  quốc tịch,   nghề nghiệp và nơi thường trú hoặc tạm trú của họ. Đ) Họ tên và địa chỉ những người đại diện tố tụng. E) Nội dung yêu cầu: riêng đối với vụ việc hình sự, còn phải miêu tả các tình  tiết của tội phạm và nêu tội danh. 2. Văn bản yêu cầu tương trợ tư pháp và các giấy tờ  được gửi đi phải được  ký tên và đóng dấu chính thức của cơ quan yêu cầu có thẩm quyền. 3. Khi tương trợ  tư pháp, các Bên ký kết có thể  sử dụng các mẫu giấy tờ  in  sẵn bằng tiếng Việt và tiếng Mông Cổ mà các cơ quan này trao đổi cho nhau. Đi ề u 6.  Cách thức thực hiện tương trợ tư pháp. 1. Khi thực hiện tương trợ tư pháp, cơ quan được yêu cầu áp dụng pháp luật   của nước mình. Tuy nhiên, theo đề  nghị  của cơ  quan yêu cầu, cơ  quan này có thể  áp dụng những quy phạm tố tụng của Bên ký kết có cơ  quan yêu cầu, nếu những   quy phạm đó không trái với pháp luật của nước mình. 2. Nếu cơ  quan được yêu cầu không có thẩm quyền thực hiện, thì cơ  quan  này chuyển yêu cầu đó cho cơ  quan có thẩm quyền và thông báo cho cơ  quan yêu   cầu biết.
  3. 3 3. Nếu yêu cầu tương trợ  tư  pháp không thể  thực hiện được theo địa chỉ  đã  nêu trong văn bản yêu cầu, thì cơ  quan được yêu cầu, căn cứ  theo pháp luật nước   mình, tiến hành các biện pháp cần thiết để xác minh đúng địa chỉ. 4. Theo đề  nghị  của cơ  quan yêu cầu, cơ  quan được yêu cầu thông báo hợp  thời cho cơ  quan yêu cầu và các bên hữu quan về  thời gian và địa điểm thực hiện   yêu cầu tương trợ tư pháp. 5. Nếu không thực hiện được yêu cầu tương trợ  tư  pháp, thì cơ  quan được  yêu cầu phải gửi trả giấy tờ cho cơ quan yêu cầu và đồng thời thông báo lý do cản   trở việc thực hiện. Đi ề u 7.  Triệu tập người làm chứng hoặc người giám định. 1. Người làm chứng hoặc người giám định, đến cơ quan tư pháp yêu cầu theo  giấy triệu tập mà cơ  quan tư pháp được yêu cầu chuyển cho họ, không phụ  thuộc  vào quốc tịch của mình, không thể  bị  truy cứu trách nhiệm hình sự  hoặc hành   chính, không thể  bị  bắt giữ  hoặc bị  xử  phạt về  bất cứ  hành vi phạm pháp nào  được thực hiện trước khi qua biên giới quốc gia của Bên ký kết yêu cầu. Những   người này cũng không thể  bị  truy cứu trách nhiệm hình sự, bị  bắt giữ  hoặc bị  xử  phạt vì những lời khai làm chứng hoặc những kết luận với tư  cách là người giám  định của họ  hoặc vì sự  liên quan đến những vụ  án hình sự  đang là đối tượng xét   xử. 2. Người làm chứng hoặc người giám định sẽ  bị  mất sự  bảo đảm quy định  trong khoản 1 Điều này, nếu họ, mặc dù có khả năng, đã không rời lãnh thổ Bên ký  kết yêu cầu trong thời hạn 15 ngày, kể  từ  ngày được báo rằng sự  có mặt của họ  không cần thiết nữa. Sẽ không tính vào thời hạn này thời gian mà người làm chứng   hoặc giám định viên không thể rời khỏi lãnh thổ Bên ký kết yêu cầu vì những hoàn  cảnh không phụ thuộc vào họ. 3. Những người làm chứng hoặc giám định được triệu tập đến lãnh thổ  Bên   ký kết kia có quyền được hoàn lại các chi phí liên quan đến việc đi lại và lưu trú ở  nước ngoài và được bồi thường khoản tiền lương không được lĩnh. Ngoài ra, giám  định viên còn được hưởng tiền thù lao giám định. Trong giấy triệu tập cần ghi rõ   các khoản tiền mà những người được triệu tập có quyền hưởng. Theo đề nghị của  họ, Cơ quan tư pháp của Bên ký kết triệu tập phải ứng trước một khoản tiền trang   trải các khoản chi phí. Đi ề u 8.  Giá trị các giấy tờ. 1. Giấy tờ do các cơ quan có thẩm quyền lập hoặc chứng thực theo hình thức   quy định trên lãnh thổ Bên ký kết này được chấp nhận trên lãnh thổ Bên ký kết kia   mà không cần phải hợp thức hoá. Quy định này cũng được áp dụng đối với giấy tờ  của công dân mà chữ  ký của họ  đã được chứng thực theo những quy định hiện  hành trên lãnh thổ Bên ký kết tương ứng. 2. Giấy tờ được coi là chính thức trên lãnh thổ Bên ký kết này thì cũng có giá   trị chính thức trên lãnh thổ Bên ký kết kia.
  4. 4 Đi ề u   9.   Chuyển giao giấy tờ  liên quan đến quyền nhân thân và lợi ích  của công dân. 1. Bên ký kết này, theo yêu cầu, nhận được qua đường ngoại giao, gửi cho   Bên ký kết kia các giấy chứng nhận về đăng ký hộ tịch, trình độ văn hóa, thâm niên  lao động và các giấy tờ khác liên quan đến quyền nhân thân và lợi ích của công dân  Bên ký kết kia. 2. Các giấy tờ nói trên được gửi cho Bên ký kết kia qua đường ngoại giao mà   không phải dịch và được miễn phí. Đi ề u 10.  Tống đạt giấy tờ. 1. Cơ  quan được yêu cầu, căn cứ  theo những quy định hiện hành của nước   mình, thực hiện việc tống đạt giấy tờ, nếu các giấy tờ  cần tống đạt viết bằng   tiếng của Bên ký kết được yêu cầu, có kèm theo bản dịch đã được chứng thực ra   tiếng Nga. Trong trường hợp khác, cơ  quan này chuyển giấy tờ  cho người nhận,   nếu người đó đồng ý nhận. 2. Trong yêu cầu về  tống đạt giấy tờ  cần ghi rõ địa chỉ  của người nhận và  tên văn bản cần tống đạt. 3. Nếu không thể  tống đạt được giấy tờ  theo địa chỉ  đã ghi trong yêu cầu   tống đạt, thì cơ quan được yêu cầu, căn cứ theo luật pháp nước mình, tiến hành các   biện pháp cần thiết để xác minh đúng địa chỉ; nếu không thể  tìm được địa chỉ  của  người nhận, thì cơ  quan được yêu cầu thông báo cho cơ  quan yêu cầu biết và gửi   trả giấy tờ cần tống đạt. Đi ề u 11.  Xác nhận việc tống đạt giấy tờ. Giấy xác nhận tống đạt giấy tờ  được lập theo những quy định về  tống đạt  giấy tờ hiện hành trên lãnh thổ Bên ký kết được yêu cầu. Trong giấy xác nhận cần   ghi thời gian và địa điểm tống đạt, chữ ký của người nhận giấy tờ. Đi ề u   12.  Thẩm quyền của Cơ quan đại diện ngoại giao và Cơ quan lãnh  sự. Các Bên ký kết có quyền tống đạt giấy tờ cho công dân nước mình thông qua   Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc Cơ quan lãnh sự của nước mình. Đi ề u 13.  Cung cấp thông tin pháp luật. Khi được yêu cầu, Cơ quan Trung ương của các Bên ký kết sẽ cung cấp cho  nhau thông tin về  pháp luật hiện hành và pháp luật đã có hiệu lực  ở  nước mình,   cũng như  thông tin về  vấn đề  áp dụng pháp luật của các Cơ  quan tư  pháp nước   mình. 
  5. 5 Đi ề u 14.  Ngôn ngữ. Trong quá trình thi hành Hiệp định này khi tương trợ tư pháp, các Bên ký kết   sử dụng ngôn ngữ  của nước mình, kèm theo bản dịch ra tiếng của Bên ký kết kia   hoặc ra tiếng Nga. Đi ề u 15.  Chi phí liên quan đến việc tương trợ tư pháp. 1. Bên ký kết được yêu cầu sẽ  không đòi bồi hoàn chi phí về  tương trợ  tư  pháp. Các Bên ký kết chịu tất cả  các chi phí về  tương trợ  tư  pháp thực hiện trên  lãnh thổ nước mình. 2. Cơ  quan tư  pháp được yêu cầu thông báo cho Cơ  quan tư  pháp yêu cầu  tổng chi phí tương trợ tư pháp. Nếu Cơ quan tư pháp yêu cầu thu được các chi phí  này từ người có nghĩa vụ phải trả, thì số tiền thu được thuộc về Bên ký kết có Cơ  quan tư pháp đã thu. 3. Trong quá trình thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp, nếu phát sinh chi phí   bất thường thì các Cơ  quan trung  ương sẽ tiến hành tư  vấn lẫn nhau để  xác định   sự cần thiết và điều kiện thực hiện yêu cầu đó. Đi ề u 16.  Từ chối thực hiện tương trợ tư pháp. Việc tương trợ tư pháp có thể bị từ chối, nếu việc đó có thể làm phương hại   đến chủ quyền, an ninh hoặc trái với những nguyên tắc cơ  bản của pháp luật Bên  ký kết được yêu cầu. PHẦN THỨ HAI  T ƯƠ N G   T R Ợ   T Ư   P H Á P   V À   Q U A N   H Ệ   P H Á P   L U Ậ T   VỀ DÂN SỰ VÀ GIA ĐÌNH Đi ề u 17.  Miễn cược án phí. Không được buộc công dân của Bên ký kết này khi tham gia tố tụng tại Toà  án của Bên ký kết kia, nếu họ đang có mặt trên lãnh thổ  của một trong hai Bên ký  kết, phải nộp tiền cược án phí chỉ  vì lý do họ  là người nước ngoài hoặc không có  nơi thường trú trên lãnh thổ Bên ký kết có Toà án nơi họ tham gia tố tụng. ƯU ĐÃI VỀ TỐ TỤNG Đi ề u 18.  1. Công dân của Bên ký kết này được miễn trả  án phí trên lãnh thổ  Bên ký  kết kia, cũng như được hưởng sự giúp đỡ  pháp lý miễn phí theo cùng những điều   kiện và mức độ như đối với công dân của Bên ký kết kia.
  6. 6 2. Những ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng đối với tất cả  các hành vi tố tụng được thực hiện theo vụ việc đó, kể cả việc thi hành quyết định   của cơ quan xét xử. Đi ề u 19. 1. Những  ưu đãi quy định tại Điều 18 của Hiệp định này được dành cho  người làm đơn yêu cầu trên cơ  sở  giấy chứng nhận về  nhân thân, tình trạng gia   đình và tài sản của người đó. Giấy chứng nhận này do cơ quan có thẩm quyền của   Bên ký kết, nơi người làm đơn yêu cầu thường trú hoặc tạm trú cấp. 2. Nếu người làm đơn yêu cầu không có nơi thường trú hoặc tạm trú trên   lãnh thổ  của các Bên ký kết thì chỉ  cần giấy chứng nhận do Cơ  quan đại diện  ngoại giao hoặc Cơ quan lãnh sự của Bên ký kết mà người đó là công dân cấp. Đi ề u 20.  1. Công dân của bên ký kết này có nguyện vọng xin được hưởng trên lãnh  thổ Bên ký kết kia những ưu đãi theo quy định của Điều 18 của Hiệp định này, có   thể  gửi đơn yêu cầu thông qua cơ  quan có thẩm quyền của nước mình. Cơ  quan   này chuyển đơn cùng với giấy chứng nhận được cấp theo quy định của Điều 19  của Hiệp định này và các giấy tờ khác của người đứng đơn đã nộp cho cơ quan có   thẩm quyền của Bên ký kết kia. 2. Cùng một lúc với việc chuyển đơn xin hưởng  ưu đãi theo quy định của   Điều 18 của Hiệp định này có thể  chuyển cả  đơn yêu cầu khởi tố  vụ  việc, cũng   như đơn xin chỉ định người đại diện hoặc những yêu cầu khác có thể phát sinh. 3. Cơ  quan đang giải quyết đơn xin được hưởng  ưu đãi có thể  yêu cầu cơ  quan đã cấp giấy chứng nhận cung cấp thêm thông tin hoặc giải thích. Đi ề u   21.   Nếu Toà án của cả  hai Bên ký kết đều có thẩm quyền theo   Hiệp định này hoặc trong trường hợp mà Hiệp định này không quy định nhưng lại   đều có thẩm quyền theo quy định của pháp luật nước mình, cùng thụ  lý một vụ  việc giữa cùng các bên đương sự và về cùng một vụ tranh chấp pháp lý, thì Toà án  nào thụ lý sau sẽ chấm dứt tố tụng và thông báo cho các bên đương sự biết. QUY CHẾ NHÂN THÂN Đi ề u 22.  Năng lực pháp luật và năng lực hành vi. 1. Năng lực hành vi của một người được xác định theo luật pháp của Bên ký  kết mà người đó là công dân.  2. Đối với việc giao kết hợp đồng nhỏ  phục vụ  sinh hoạt, thì năng lực hành   vi của một người được xác định theo pháp luật của Bên ký kết giao kết hợp đồng.
  7. 7 3. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của pháp nhân được xác định theo   pháp luật của Bên ký kết, nơi thành lập pháp nhân đó. Đi ề u 23.  Tuyên bố người mất tích hoặc chết và xác nhận sự kiện chết. 1. Việc tuyên bố một người bị mất tích hoặc chết cũng như việc xác nhận sự  kiện chết thuộc thẩm quyền của Cơ quan tư pháp của Bên ký kết mà theo những   tin tức cuối cùng người đó là công dân khi còn sống. 2. Cơ quan tư pháp của Bên ký kết này có thể tuyên bố công dân của Bên ký   kết kia bị  mất tích hoặc bị  chết, cũng như  xác nhận sự  kiện chết của người đó,  nếu có yêu cầu của người đang cư  trú trên lãnh thổ  nước mình mà người đó có   quyền và lợi ích liên quan căn cứ theo pháp luật Bên ký kết này. 3. Khi giải quyết các vụ việc nói tại khoản 1 và 2 của Điều này, cơ quan của   các Bên ký kết áp dụng pháp luật nước mình.  CÁC VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH Đi ề u 24.  Kết hôn. 1. Điều kiện kết hôn giữa công dân Bên ký kết này với công dân Bên ký kết  kia phải tuân theo pháp luật của Bên ký kết mà những người đó là công dân. Ngoài   ra, còn phải tuân theo pháp luật của Bên ký kết nơi tiến hành kết hôn về  các  trường hợp cấm kết hôn. 2. Hình thức kết hôn được xác định theo pháp luật của Bên ký kết nơi tiến   hành kết hôn. Đi ề u 25.  Quan hệ pháp lý về nhân thân và tài sản giữa vợ chồng. 1. Quan hệ pháp lý về nhân thân và tài sản giữa vợ chồng được xác định theo   pháp luật của Bên ký kết nơi họ cùng thường trú. 2. Nếu vợ chồng cùng có chung quốc tịch, nhưng một người thường trú trên   lãnh thổ Bên ký kết này, còn người thường trú trên lãnh thổ Bên ký kết kia, thì quan   hệ  pháp lý về  nhân thân và tài sản giữa họ  được xác định theo pháp luật của Bên  ký kết mà họ là công dân. 3. Nếu vợ  chồng,  người  thường  trú trên lãnh thổ  Bên ký kết này, người   thường trú trên lãnh thổ Bên ký kết kia và người là công dân Bên ký kết này, người   là công dân Bên ký kết kia, thì quan hệ  pháp lý về  nhân thân và tài sản giữa họ  được xác định theo pháp luật của Bên ký kết mà họ  đã có nơi thường trú chung  cuối cùng. 4. Nếu vợ  chồng nói tại khoản 3 Điều này chưa từng có nơi thường trú   chung, thì áp dụng pháp luật của Bên ký kết có Toà án đã nhận đơn kiện.  5. Cơ  quan có thẩm quyền giải quyết các vấn đề  quan hệ  pháp lý về  nhân  thân và tài sản giữa vợ chồng là cơ  quan của Bên ký kết mà pháp luật của Bên ký   kết đó cần được áp dụng theo các khoản 1, 2 và 3 của Điều này. Trong trường hợp  
  8. 8 nói tại khoản 4 Điều này, Toà án của cả  hai Bên ký kết đều có thẩm quyền giải   quyết. Đi ề u 26.  Ly hôn. 1. Đối với việc ly hôn sẽ áp dụng pháp luật của Bên ký kết mà vợ  chồng là   công dân vào thời điểm đưa đơn. 2. Nếu vợ chồng, một người là công dân Bên ký kết này, một người là công   dân của Bên ký kết kia thì áp dụng pháp luật của Bên ký kết có cơ  quan đã nhận  đơn. 3. Đối với trường hợp nói tại khoản 1 Điều này, thẩm quyền giải quyết   tranh chấp thuộc cơ  quan của Bên ký kết mà vợ  chồng là công dân vào thời điểm  đưa đơn. Nếu vào thời điểm đưa đơn cả hai vợ chồng đều thường trú trên lãnh thổ  Bên ký kết kia, thì cơ quan của Bên ký kết kia cũng có thẩm quyền giải quyết, 4. Đối với trường hợp nói tại khoản 2 Điều này, thẩm quyền giải quyết   thuộc cơ  quan của Bên ký kết nơi cả  hai vợ  chồng thường trú. Nếu một người   thường trú trên lãnh thổ Bên ký kết này, còn người thường trú trên lãnh thổ Bên ký  kết kia, thì cơ quan của cả hai Bên ký kết đều có thẩm quyền giải quyết. Đi ề u 27.  Tuyên bố hôn nhân vô hiệu. 1. Đối với việc tuyên bố  hôn nhân vô hiệu, pháp luật áp dụng được xác định   phù hợp với Điều 24 Hiệp định này. 2. Thẩm quyền của các cơ  quan trong việc tuyên bố  hôn nhân vô hiệu được  xác định phù hợp với các khoản 3 và 4 của Điều 26 của Hiệp định này. Điều 28. Quan hệ pháp lý giữa cha mẹ và con 1. Đối với việc xác định và huỷ bỏ quan hệ cha con sẽ áp dụng pháp luật của   Bên ký kết mà người con là công dân khi sinh ra. 2. Quan hệ pháp lý giữa cha mẹ và con được xác định theo pháp luật của Bên  ký kết nơi họ cùng cư trú. 3. Nếu cả  cha mẹ  hoặc một trong hai người cư  trú  ở  Bên ký kết này, còn  người con lại cư trú ở Bên ký kết kia thì quan hệ pháp lý giữa cha mẹ và con được   xác định theo pháp luật của Bên lý kết nơi người con cư trú. 4. Đối với việc kiện đòi con đã thành niên trợ  cấp nuôi dưỡng cha mẹ sẽ áp   dụng pháp luật của Bên ký kết nơi người yêu cầu cấp dưỡng đang thường trú. 5. Việc ra quyết định về  quan hệ  pháp lý nói tại khoản 1 Điều này thuộc   thẩm quyền của cơ  quan Bên ký kết mà người con là công dân hoặc đang cư  trú.  Các trường hợp nói tại các khoản 2, 3 và 4 của Điều này thuộc thẩm quyền giải   quyết của cơ quan Bên ký kết nơi nguyên đơn đang cư trú.
  9. 9 Đi ề u 29.  Nuôi con nuôi. 1. Đối với việc nhận nuôi con nuôi sẽ áp dụng pháp luật của Bên ký kết mà   người nhận nuôi là công dân vào thời điểm nhận nuôi con nuôi. 2. Nếu pháp luật của Bên ký kết mà con nuôi là công dân đòi hỏi phải có sự  đồng ý của con nuôi hoặc của người đại diện hợp pháp của người đó, cũng như  đòi hỏi phải có giấy phép của cơ  quan có thẩm quyền, thì cần thiết phải có sự  đồng ý hoặc giấy phép đó. 3. Nếu trẻ  em được một cặp vợ chồng nhận làm con nuôi mà người là công   dân Bên ký kết này, người là công dân Bên ký kết kia, thì việc nuôi con nuôi phải  tuân theo pháp luật của cả hai Bên ký kết. 4. Việc giải quyết các vấn đề  về  con nuôi thuộc thẩm quyền của cơ  quan   Bên ký kết mà người nhận nuôi là công dân. Trường hợp nói tại khoản 3 Điều này   thuộc thuẩm quyền của cơ  quan Bên ký kết nơi vợ  chồng  đang hoặc đã cùng   thường trú hoặc tạm trú. 5. Những quy định của các khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều này cũng áp dụng   tương ứng đối với việc huỷ bỏ việc nuôi con nuôi. GIÁM HỘ VÀ TRỢ TÁ Đi ề u 30. 1. Việc đặt giám hộ  và trợ  tá đối với công dân của các Bên ký kết do các cơ  quan của Bên ký kết mà người cần được giám hộ  hoặc trợ  tá là công dân quyết   định, nếu Hiệp định này không có quy định khác. 2. Điều kiện đặt và huỷ  bỏ  giám hộ  và trợ  tá được xác định theo pháp luật   của Bên ký kết người cần được giám hộ hoặc trợ tá là công dân. 3. Quan hệ pháp luật giữa người giám hộ hoặc trợ tá và người được giám hộ  hoặc được trợ  tá được xác định theo pháp luật của Bên ký kết có cơ  quan đã chỉ  định người giám hộ hoặc trợ tá. 4. Về nghĩa vụ đặt giám hộ hoặc trợ tá, sẽ áp dụng pháp luật của Bên ký kết   mà người được chỉ định làm giám hộ hoặc trợ tá là công dân. 5. Công dân của Bên ký kết này có thể  được chỉ  định làm người giám hộ  hoặc người  trợ  tá  cho công dân của  Bên ký kết kia,  với   điều kiện người  này  thường trú trên lãnh thổ của Bên ký kết nơi sẽ thực hiện nhiệm vụ giám hộ  hoặc  trợ tá. Đi ề u 31. 1. Nếu Bên ký kết này thấy cần thiết phải chỉ định người giám hộ  hoặc trợ  rá cho công dân của Bên ký kết kia thường trú, tạm trú hoặc có tài sản ở trên lãnh   thổ nước mình, thì cơ quan có thẩm quyền của bên ký kết này thông báo ngay việc  đó cho cơ quan có thẩm quyền nói tại khoản 1 Điều 30 của Hiệp định này biết.
  10. 10 2. Trong trường hợp khẩn cấp, cơ quan của Bên ký kết kia có thể căn cứ vào  pháp luật nước mình tiến hành những biện pháp cần thiết tạm thời và thông báo   ngay điều đó cho cơ  quan có thẩm quyền nói tại khoản 1 Điều 30 của Hiệp định   này biết. Tất cả các biện pháp tạm thời đó có hiệu lực cho đến khi các cơ quan có   thẩm quyền ra quyết định khác. Đi ề u 32.  1. Cơ quan của Bên ký kết có người cần được giám hộ hoặc trợ tá có thể yêu  cầu cơ quan của Bên ký kết kia đặt giám hộ hoặc trợ tá hoặc tiến hành những biện   pháp tạm thời, nếu người đó thường trú hoặc tạm trú trên lãnh thổ  Bên ký kết đó.   Cơ  quan được yêu cầu thông báo cho cơ  quan yêu cầu về  việc chỉ  định giám hộ  hoặc trợ tá hoặc về những biện pháp tạm thời đã tiến hành. 2. Nếu công dân của Bên ký kết này đã đặt giám hộ hoặc trợ tá, nhưng sau đó   lại chuyển nơi thường trú sang lãnh thổ  Bên ký kết kia, thì cơ  quan đã chỉ  định   giám hộ  hoặc trợ  tá có thể  yêu cầu cơ  quan của Bên ký kết kia tiếp nhận việc   giám hộ  hoặc trợ  tá. Việc chuyển giao giám hộ  hoặc trợ  tá được coi đã có hiệu   lực, khi cơ  quan được yêu cầu tiếp nhận việc giám hộ  hoặc trợ  tá và thông báo   việc này cho cơ quan yêu cầu biết. 3. Cơ  quan đã tiếp nhận việc giám hộ  hoặc trợ  tá thực hiện việc giám hộ  hoặc trợ tá theo pháp luật của nước mình. Tuy nhiên, cơ quan này không có quyền   ra quyết định về  những vấn đề  liên quan đến quy chế  nhân thân của người được   giám hộ hoặc trợ tá. VẤN ĐỀ THỪA KẾ Đi ề u 33.  Nguyên tắc bình đẳng về thừa kế.  Công dân của Bên ký kết này bình đẳng với công dân của Bên ký kết kia về  năng lực lập hoặc huỷ bỏ di chúc đối với tài sản đang có và các quyền cần được  thực hiện trên lãnh thổ  Bên ký kết kia, cũng như  về năng lực được hưởng tài sản  hoặc các quyền. Việc chuyển tài sản và các quyền cho những người này được   thực hiện theo cùng những điều kiện dành cho công dân nước mình. Đi ề u 34.  Quyền thừa kế. 1. Quyền thừa kế động sản được điều chỉnh theo pháp luật của Bên ký kết   mà người để lại di sản thừa kế là công dân vào thời điểm chết. 2. Quyền thừa kế bất động sản được điều chỉnh theo pháp luật của Bên ký   kết nơi có bất động sản. 3. Việc phân biệt di sản thừa kế  là động sản hay bất động sản được giải  quyết theo pháp luật của Bên ký kết nơi có di sản đó.
  11. 11 Đi ề u 35.  Chuyển giao di sản thừa kế cho Nhà nước. Nếu theo pháp luật của Bên ký kết, di sản được Nhà nước thừa kế thì động   sản được chuyển cho Bên ký kết mà người để  lại di sản thừa kế là công dân vào   thời điểm chết, còn bất động sản được chuyển cho Bên ký kết nơi có bất động   sản. Đi ề u 36.  Di chúc. 1. Năng lực lập hoặc huỷ  bỏ di chúc, cũng như  hậu quả  pháp lý của những   sai sót trong việc thể hiện ý chí, được xác định theo pháp luật của Bên ký kết mà   người để lại di chúc là công dân vào thời điểm lập hoặc huỷ bỏ di chúc. 2. Hình thức di chúc và huỷ bỏ di chúc được xác định theo pháp luật của Bên  ký kết mà người để lại di chúc là công dân vào thời điểm lập hoặc huỷ bỏ di chúc.   Tuy nhiên, cũng là hợp thức, nếu tuân theo pháp luật của Bên ký kết nơi di chúc   được lập hoặc huỷ bỏ. Đi ề u 37.  Thẩm quyền giải quyết các vấn đề thừa kế. 1. Đối với các vấn đề  thừa kế  động sản, thẩm quyền giải quyết thuộc Cơ  quan tư pháp của Bên ký kết nơi người để lại di sản thừa kế thường trú cuối cùng. 2. Đối với các vấn đề  thừa kế  bất động sản, thẩm quyền giải quyết thuộc   Cơ quan tư pháp của Bên ký kết nơi có bất động sản. 3. Các tranh chấp phát sinh từ vụ thừa kế được giải quyết theo quy định của  các khoản 1 và 2 của Điều này. Đi ề u 38.  Biện pháp bảo quản di sản thừa kế. 1. Các cơ quan của các Bên ký kết, căn cứ vào pháp luật của nước mình, tiến   hành các biện pháp cần thiết để bảo quản di sản thừa kế của công dân Bên ký kết  kia để lại trên lãnh thổ nước mình. 2. Những biện pháp đã được tiến hành theo khoản 1 Điều này cần được   thông báo ngay cho Cơ quan đại diện hoặc Cơ quan lãnh sự của Bên ký kết kia; các  cơ quan này có thể tham gia vào việc thực hiện các biện pháp đó. Theo yêu cầu của   Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc Cơ quan lãnh sự, những biện pháp đã được tiến   hành theo khoản 1 Điều này có thể bị đình chỉ, huỷ bỏ hoặc thay đổi. 3. Theo yêu cầu của cơ  quan có thẩm quyền tiến hành các biện pháp bảo  quản di sản thừa kế, những biện pháp đã được tiến hành theo khoản 1 Điều này có  thể bị đình chỉ, huỷ bỏ hoặc thay đổi. Đi ề u 39.  Gửi di chúc. Nếu di chúc nằm   ở  Bên ký kết này, mà việc giải quyết thừa kế  lại thuộc   thẩm quyền của Cơ quan tư pháp của Bên ký kết kia, thì bản sao di chúc đã được  
  12. 12 chứng thực sẽ  được gửi cho Cơ  quan tư  pháp đó, còn nếu có yêu cầu thì gửi cả  bản gốc của di chúc. H Ì N H   T H Ứ C   H Ợ P   Đ Ồ N G   V À   B Ồ I   T H ƯỜ N G   T H I Ệ T   H Ạ I Đi ề u 40.  Hình thức hợp đồng. 1. Hình thức hợp đồng được xác định theo pháp luật của Bên ký kết áp dụng   đối với chính hợp đồng đó. Tuy nhiên, hợp đồng tuân theo pháp luật nơi ký kết hợp  đồng cũng được coi là hợp thức. 2. Hình thức hợp đồng về  bất động sản được xác định theo pháp luật của   Bên ký kết nơi có bất động sản. Đi ề u 41.  Bồi thường thiệt hại. 1. Trách nhiệm phát sinh do gây thiệt hại được xác định theo pháp luật của   Bên ký kết nơi xảy ra hành vi hoặc tình tiết khác làm cơ sở để đòi bồi thường thiệt   hại. 2. Nếu người gây hại và người bị  hại đều là công dân của một Bên ký kết,   thì áp dụng pháp luật của Bên ký kết đó.  3. Việc ra quyết định về  các vụ  việc nói tại các khoản 1 và 2 của Điều này  thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ  quan tư  pháp của Bên ký kết có pháp luật   cần được áp dụng. CÔNG NHẬN VÀ THI HÀNH CÁC QUYẾT ĐỊNH Đi ề u   42.  Công nhận quyết định về các vấn đề không mang tính chất tài  sản. Các quyết định đã có hiệu lực về  các vấn đề  dân sự  (bao gồm cả  lao động)  và gia đình không mang tính chất tài sản do cơ quan tư pháp, cơ quan hộ tịch, cũng  như cơ quan giám hộ  và trợ  tá của Bên ký kết này đã ra, được công nhận trên lãnh  thổ Bên ký kết kia mà không cần xét xử tiếp, nếu không có cơ  sở  để  từ  chối việc   công nhận theo Điều 47 Hiệp định này. Các quyết định nói trên được công nhận cả  trong trường hợp chúng đã được ra trước khi Hiệp định này có hiệu lực. Đi ề u   43.  Công nhận và thi hành các quyết định về các vấn đề mang tính   chất tài sản. Các Bên ký kết căn cứ  vào những điều kiện được quy định trong Hiệp định   này, công nhận và thi hành lẫn nhau các quyết định dưới đây đã có hiệu lực pháp   luật được tuyên trên lãnh thổ Bên ký kết kia sau khi Hiệp định này có hiệu lực:
  13. 13 A) Các quyết định của Toà án về  các vấn đề  dân sự  (bao gồm cả  lao động)  và gia đình mang tính chất tài sản. B) Các quyết định của Trọng tài. C) Các thoả thuận hoà giải do Toà án công nhận. D) Các quyết định về bồi thường thiệt hại trong các bản án hình sự. Đi ề u 44.  Đơn xin công nhận và thi hành quyết định. 1. Đơn xin công nhận và thi hành quyết định được gửi đến Cơ  quan tư  pháp  đã ra quyết định sơ  thẩm. Cơ  quan tư  pháp này chuyển đơn cho Toà án có thẩm  quyền ra quyết định về đơn đó theo quy định tại Điều 46 của Hiệp định này. Nếu   người đứng đơn thường trú hoặc tạm trú trên lãnh thổ  của Bên ký kết nơi quyết  định cần được thi hành, thì cũng có thể  gửi đơn trực tiếp đến Toà án có thẩm   quyền của Bên ký kết đó. 2. Mẫu đơn do pháp luật của Bên ký kết, nơi quyết định cần được thi hành  quy định. Đi ề u 45.  Giấy tờ gửi kèm theo đơn. Kèm theo đơn xin công nhận và thi hành quyết định cần có: A) Quyết định của Toà án hoặc bản sao có chứng thực quyết định đó và giấy   xác nhận quyết định đã có hiệu lực pháp luật và cần được thi hành, nếu điều này  không được ghi rõ trong quyết định; B) Giấy xác nhận đã tống đạt kịp thời và hợp thức giấy triệu tập đến Toà  cho bị đơn đã không tham gia tố tụng hoặc cho người được bị đơn uỷ quyền; C) Bản dịch có chứng thực các giấy tờ  nói tại Điều này, cũng như  bản dịch   đơn xin công nhận và thi hành quyết định. Đi ề u 46.  Trình tự công nhận và thi hành quyết định. 1. Đơn xin công nhận và thi hành quyết định do Toà án của Bên ký kết nơi   quyết định cần được thi hành xem xét. 2. Toà án xét đơn xin công nhận và thi hành quyết định chỉ  xác định xem  những điều kiện được quy định trong Hiệp định này đã tuân thủ  hay chưa. Trong  trường hợp những điều kiện đó đã được tuân thủ  thì Toà án công nhận và cho thi   hành. 3. Nếu khi xét đơn xin công nhận và thi hành quyết định thấy có điều chưa  rõ, Toà án có thể  yêu cầu người đứng đơn giải thích, cũng như  hỏi người phải  chấp hành quyết định về nội dung của đơn, và trong trường hợp cần thiết yêu cầu  Cơ quan tư pháp đã ra quyết định giải thích.  
  14. 14 Đi ề u 47.  Từ chối việc công nhận và thi hành quyết định. Việc công nhận và thi hành quyết định có thể bị từ chối: A) Nếu bị đơn không tham gia tố tụng vì lý do bị đơn hay người đại diện có  thẩm quyền đã không được tống đạt giấy gọi ra Toà kịp thời hoặc đúng thể thức. B) Nếu giữa cùng các bên đương sự, về cùng đối tượng tranh chấp, trên cùng  cơ  sở, cơ  quan của Bên ký kết nơi quyết định cần được công nhận và thi hành,  trước đó đã ra quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc đã tiến hành tố tụng. C) Nếu theo Hiệp định này hoặc trong trường hợp Hiệp định này không quy   định mà theo pháp luật của Bên ký kết nơi quyết định cần được công nhận và thi   hành vụ kiện thuộc thẩm quyền riêng của các cơ quan Bên ký kết đó. Đi ề u 48.  Thi hành quyết định. 1. Thủ  tục thi hành quyết định do pháp luật của Bên ký kết nơi thi hành quy  định. 2. Người thua kiện có thể xin chống lại việc thi hành nếu pháp luật của Bên   ký kết có Cơ quan tư pháp đã ra quyết định cho phép. 3. Chi phí về  việc thi hành quyết định do pháp luật của Bên ký kết nơi thi   hành quy định. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH VỀ ÁN PHÍ Đi ề u 49. 1. Nếu công dân đã được miễn cược án phí, lệ  phí theo Điều 17 Hiệp định   này có nghĩa vụ phải hoàn trả tiền án phí trên lãnh thổ của Bên ký kết này, thì Toà  án tương  ứng trên lãnh thổ  Bên ký kết kia, nơi công dân đó đang có mặt, thể  theo  đơn yêu cầu, giải quyết việc thu các án phí đó mà không lấy lệ phí. 2. Ngoài án phí, Toà án còn thu các khoản chi phí về  dịch và chứng thực các   giấy tờ nói tại Điều 45 Hiệp định này. Đi ề u 50.  1. Đơn xin thi hành quyết định về thu án phí phải kèm theo bản sao có chứng   thực của Tòa án ra quyết định về án phí và giấy xác nhận rằng quyết định đó đã có  hiệu lực thi pháp luật và cần được thi hành. 2. Các giấy tờ nói trên cần phải được dịch ra tiếng của Bên ký kết nơi quyết   định được thi hành hoặc ra tiếng Nga. 3. Toà án giải quyết cho việc thi hành quyết định về thu án phí chỉ kiểm tra: A) Quyết định đã có hiệu lực pháp luật hay chưa và có được thi hành hay   không;
  15. 15 B) Các giấy tờ  nói tại khoản 1 Điều này có được kèm theo bản dịch chứng  thực hay không. 4. Quyết định của Toà án về  vấn đề  cho phép thi hành có thể  bị  kháng cáo  theo pháp luật của Bên ký kết có Toà án đã ra quyết định đó. Đi ề u   51.  Đơn xin thi hành quyết định về án phí trên lãnh thổ Bên ký kết   kia được gửi đến Toà án có thẩm quyền cho phép thi hành quyết định của Bên ký   kết đó hoặc gửi đến Toà án đã ra quyết định về án phí. Trong trường hợp sau, Toà   án nhận được đơn sẽ  chuyển đơn đó cùng với các giấy tờ  nói tại Điều 50 Hiệp  định này đến Toà án có thẩm quyền của Bên kia. Đi ề u 52. 1. Toà án cho phép thi hành quyết định về án phí mà không cần nghe các bên  đương sự trình bày. 2. Không được từ  chối việc thi hành quyết định về  án phí chỉ  vì lý do người   đưa đơn không ứng trước những chi phí cho việc thi hành quyết định. Đi ề u 53.  Chuyển đồ vật và chuyển tiền. Đối với việc chuyển đồ  vật và chuyển tiền theo Hiệp định này từ  lãnh thổ  Bên ký kết này sang lãnh thổ Bên ký kết kia, sẽ áp dụng pháp luật của Bên ký kết   mà đồ vật hoặc tiền được chuyển đi từ lãnh thổ nước đó. PHẦN THỨ BA T ƯƠ N G   T R Ợ   T Ư   P H Á P   V Ề   H Ì N H   S Ự Đi ề u 54.  Nghĩa vụ dẫn độ. 1. Các bên ký kết có nghĩa vụ, căn cứ  theo những điều kiện quy định trong  Hiệp định này, theo yêu cầu, dẫn độ  cho nhau những người đang có mặt trên lãnh   thổ nước mình để truy tố hình sự hoặc để thi hành bản án. 2. Chỉ dẫn độ để truy tố hình sự đối với các hành vi mà theo pháp luật của cả  hai Bên ký kết là tội phạm với hình phạt tù trên một năm hoặc hình phạt khác nặng   hơn. Việc dẫn độ  để  thi hành bản án đã có hiệu lực pháp luật được áp dụng đối   với những người bị  kết án phạt tù không dưới 6 tháng hoặc phải chịu hình phạt   khác nặng hơn. Đi ề u 55.  Từ chối dẫn độ. 1. Yêu cầu dẫn độ bị từ chối, nếu:
  16. 16 A) Người bị yêu cầu dẫn độ là công dân Bên ký kết được yêu cầu; B) Vào thời điểm nhận được yêu cầu, theo pháp luật của Bên ký kết được   yêu cầu, việc truy tố hình sự hoặc thi hành bản án không thể  thực hiện được vì lý  do hết thời hiệu, ân xá hoặc vì lý do hợp pháp khác; C) Người bị yêu cầu dẫn độ  đã bị  kết án trên lãnh thổ  Bên ký kết được yêu   cầu về cùng một tội phạm và bản án đã có hiệu lực pháp luật, hoặc vụ án đó đã bị  đình chỉ; D) Theo pháp luật của cả  hai Bên ký kết, tội phạm bị  truy tố  theo yêu cầu  của cá nhân người bị hại. 2. Việc dẫn độ  có thể  bị  từ  chối nếu người phạm tội bị yêu cầu dẫn độ  đã  thực hiện hành vi phạm tội trên lãnh thổ Bên ký kết được yêu cầu. 3. Trong trường hợp từ  chối dẫn độ, Bên ký kết yêu cầu phải được thông  báo về lý do từ chối. Đi ề u 56.  Văn bản yêu cầu dẫn độ. 1. Văn bản yêu cầu dẫn độ cần phải có nội dung sau: A) Tên cơ quan yêu cầu; B) Các điều khoản luật của Bên ký kết yêu cầu, theo đó hành vi bị coi là tội   phạm; C) Họ tên người bị yêu cầu dẫn độ, những thông tin về quốc tịch, nơi thường   trú hoặc tạm trú của họ  và tuỳ  theo khả  năng mô tả  nhận dạng và cung cấp các   thông tin khác về nhân thân của người đó; D) Thông tin về mức độ thiệt hại, nếu tội phạm đã gây ra. 2. Kèm theo văn bản yêu cầu dẫn độ để truy tố hình sự phải có bản sao được   chứng thực lệnh bắt người phạm tội cùng với việc mô tả các tình tiết thực tế của   vụ án. 3. Kèm theo văn bản yêu cầu dẫn độ  để  thi hành án phải có bản sao được   chứng thực bản án cùng với việc xác nhận bản án đã có hiệu lực pháp luật và điều   luật hình sự, theo đó can phạm đã bị  kết án. Nếu người bị  kết án đã chấp hành  được một phần hình phạt, thì cũng phải thông báo về điều đó. Đi ề u 57.  Bắt giữ để dẫn độ.  Sau khi nhận được văn bản yêu cầu dẫn độ, Bên ký kết được yêu cầu nhanh   chóng tiến hành những biện pháp bắt giữ người bị yêu cầu dẫn độ, trừ trường hợp   quy định của Hiệp định này không cho phép dẫn độ. Đi ề u 58.  Thông tin bổ sung. 1. Nếu văn bản yêu cầu dẫn độ  chưa ghi đầy đủ  các dữ  kiện cần thiết thì   Bên ký kết được yêu cầu có thể  đề  nghị  cung cấp bổ  sung thông tin với thời hạn 
  17. 17 trả  lời không quá 2 tháng. Theo đề  nghị  của Bên ký kết yêu cầu và nếu có lý do   chính đáng, thời hạn này có thể kéo dài, nhưng không quá 2 tháng nữa. 2. Nếu trong thời hạn quy định hoặc đã được kéo dài mà vẫn chưa nhận  được thông tin bổ sung nói tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền của Bên  ký kết được yêu cầu có thể đình chỉ việc dẫn độ và tha người bị bắt. Đi ề u 59.  Bắt giữ trước khi nhận được văn bản yêu cầu dẫn độ. 1. Trong trường hợp khẩn cấp, theo đề  nghị của Bên ký kết yêu cầu, Bên ký  kết được yêu cầu có thể  bắt người phạm tội trước khi nhận được văn bản yêu  cầu dẫn độ nói tại Điều 56 của Hiệp định này. Đề nghị bắt giữ cần viện dẫn lệnh   bắt hoặc bản án đã có hiệu lực pháp luật và nói rõ thông tin về  việc gửi văn bản   yêu cầu dẫn độ. Đề  nghị đó có thể  được chuyển theo đường bưu chính, điện báo,   điện thoại hoặc bằng phương tiện khác. 2. Mặc dù không có đề nghị được quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có  thẩm quyền của Bên ký kết này có thể  bắt người đang có mặt trên lãnh thổ  nước   mình, nếu có đủ căn cứ để xác minh người đó đã phạm tội trên lãnh thổ Bên ký kết  kia và sẽ bị dẫn độ. 3. Về việc bắt giữ quy định tại các khoản 1 và 2 của Điều này, cần thông báo   ngay cho Bên ký kết kia biết. Đi ề u 60.  Trả tự do cho người tạm thời bị bắt giữ. Người bị  bắt giữ  theo Điều 59 Hiệp định này phải được trả  lại tự  do, nếu   trong vòng 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo về việc bắt mà không nhận được văn  bản yêu cầu dẫn độ  của Bên ký kết kia. Việc trả  lại tự do cho người bị bắt phải   được thông báo cho Bên ký kết kia biết. Đi ề u 61.  Hoãn dẫn độ. Nếu người bị yêu cầu dẫn độ đang bị truy tố hình sự hoặc bị kết án do phạm  tội khác trên lãnh thổ  của Bên ký kết được yêu cầu, thì việc dẫn độ  có thể  được  hoãn lại cho đến khi kết thúc truy tố hình sự, chấp hành xong hình phạt hoặc được  tha trước thời hạn. Đi ề u 62.  Dẫn độ tạm thời. 1. Nếu người hoãn dẫn độ nói tại Điều 61 của Hiệp định này có thể  làm cho   việc truy tố hình sự bị hết thời hiệu hoặc làm cho việc điều tra tội phạm bị cản trở  nghiêm trọng, thì theo đề nghị có căn cứ, có thể dẫn độ tạm thời người bị yêu cầu   dẫn độ. 2. Người đã bị  dẫn độ  tạm thời để  tiến hành tố  tụng hình sự  phải được trả  lại ngay sau khi tiến hành xong các hành vi tố tụng theo vụ án hình sự.
  18. 18 Đi ề u 63.  Yêu cầu dẫn độ của một số nước. Nếu một số nước cùng yêu cầu dẫn độ một người phạm một hay nhiều hành   vi tội phạm, thì Bên ký kết được yêu cầu quyết định cần thoả  mãn yêu cầu của   nước nào. Đi ề u 64.  Giới hạn truy tố hình sự người bị dẫn độ. 1. Nếu không có sự  đồng ý của Bên ký kết được yêu cầu, thì người bị  dẫn  độ  không thể  bị  truy tố  hình sự, bị  kết án hoặc bị  bắt giữ  do phạm tội trước khi   dẫn độ mà chưa bị dẫn độ. 2. Nếu không có sự  đồng ý của Bên ký kết được yêu cầu, cũng không thể  dẫn độ cho nước thứ ba. 3. Không đòi hỏi phải có sự đồng ý, nếu: A) Người bị dẫn độ, trong thời hạn một tháng kể từ ngày kết thúc xét xử vụ  án hình sự  hoặc chấp hành xong hình phạt, mà vẫn không rời khỏi lãnh thổ  của   Bên ký kết yêu cầu. Không kể  thời hạn người bị dẫn độ  không thể  rời khỏi lãnh   thổ Bên ký kết yêu cầu vì những hoàn cảnh không phụ thuộc vào người đó. B) Người bị dẫn độ  đã rời khỏi lãnh thổ  của Bên ký kết yêu cầu, nhưng sau  đó đã tự ý quay trở. Đi ề u 65.  Thực hiện dẫn độ. 1. Bên ký kết được yêu cầu thông báo cho Bên ký kết yêu cầu biết về  thời   gian và địa điểm dẫn độ. 2. Nếu Bên ký kết yêu cầu không tiếp nhận người bị  dẫn độ  trong vòng 15  ngày sau ngày đã được  ấn định để  dẫn độ, thì cần trả  tự  do cho người đó. Theo   thoả thuận của hai Bên ký kết, thời hạn nói trên có thể được kéo dài, nhưng không  quá 15 ngày nữa. Đi ề u 66.  Dẫn độ lại. Nếu người đã bị dẫn độ  trốn tránh việc truy tố  hình sự  hoặc chấp hành hình   phạt và quay trở  lại lãnh thổ  của Bên ký kết được yêu cầu, thì theo văn bản yêu   cầu mới của Bên ký kết yêu cầu, người đó sẽ bị dẫn độ lại mà không cần phải gửi  các dữ kiện và tài liệu nói tại Điều 56 Hiệp định này. Đi ề u 67.  Thông báo kết quả truy tố hình sự. Bên ký kết đã tiếp nhận người bị dẫn độ thông báo cho Bên ký kết được yêu   cầu biết về  kết quả  xét xử  vụ  án hình sự. Nếu người bị  dẫn độ  đã bị  kết án, thì   gửi cho Bên ký kết được yêu cầu bản sao bản án đã có hiệu lực pháp luật.
  19. 19 Đi ề u 68.  Quá cảnh. 1. Bên ký kết này, theo đề  nghị  của Bên ký kết kia, cho phép quá cảnh lãnh   thổ nước mình, những người mà nước thứ  ba dẫn độ  cho Bên ký kết kia. Các Bên   ký kết không có nghĩa vụ phải cho phép quá cảnh những người mà theo Hiệp định  này không được dẫn độ. 2. Văn bản đề  nghị  cho quá cảnh được lập và gửi theo đúng thể  thức quy  định đối với văn bản yêu cầu dẫn độ. Đi ề u 69.  Chi phí cho dẫn độ và quá cảnh. Chi phí cho việc dẫn độ nẩy sinh trên lãnh thổ Bên ký kết nào thì Bên ký kết  đó chịu, còn chi phí liên quan đến việc quá cảnh do Bên ký kết yêu cầu chịu. TIẾN HÀNH TRUY TỐ HÌNH SỰ Đi ề u 70.  Nghĩa vụ tiến hành truy tố hình sự.  1. Mỗi bên ký kết cam kết, thể  theo yêu cầu của Bên ký kết kia, tiến hành  việc truy tố hình sự theo pháp luật của nước mình những công dân của mình đã có   hành vi phạm tội trên lãnh thổ của Bên ký kết yêu cầu. 2. Đơn yêu cầu truy tố  hình sự  do người bị  hại đưa, phù hợp với pháp luật  của Bên ký kết này, gửi đến các cơ  quan có thẩm quyền của Bên ký kết đó trong  thời hạn quy định, cũng có giá trị trên lãnh thổ Bên ký kết kia. 3. Những người bị thiệt hại do tội phạm đã được yêu cầu truy tố hình sự gây   ra, được tham gia tố tụng, nếu họ có yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại. Đi ề u 71.  Văn bản yêu cầu tiến hành truy tố hình sự. 1. Văn bản yêu cầu tiến hành truy tố hình sự cần phải có nội dung sau đây: A) Tên cơ quan yêu cầu; B) Mô tả hành vi dẫn đến yêu cầu tiến hành truy tố hình sự; C) Nêu rõ thời gian và địa điểm phạm tội, càng chính xác càng tốt; D) Các điều khoản luật của Bên ký kết yêu cầu mà trên cơ  sở  đó hành vi   được coi là tội phạm cũng như  những quy định của văn bản pháp luật khác có ý   nghĩa quan trọng đối với việc xét xử vụ án; Đ) Họ  tên, quốc tịch, nơi thường trú hoặc tạm trú của người đã có hành vi   phạm tội, cũng như những tin tức khác về nhân thân của người đó; E) Đơn của những người bị hại trong vụ án hình sự, nếu vụ án được khởi tố  theo yêu cầu của người bị hại, và đơn đòi bồi thường thiệt hại; G) Tin tức về mức độ thiệt hại, nếu thiệt hại đó do tội phạm gây ra.
  20. 20 Kèm theo văn bản yêu cầu phải gửi hồ sơ truy tố hình sự và những chứng cứ  mà Bên ký kết yêu cầu đã thu thập được. 2. Nếu vào thời điểm gửi văn bản yêu cầu tiến hành truy tố hình sự mà bị can  đang bị tạm giam trên lãnh thổ của Bên ký kết yêu cầu, thì phải dẫn giải người này   về lãnh thổ của Bên ký kết được yêu cầu. 3. Bên ký kết được yêu cầu có nghĩa vụ  thông báo cho Bên ký kết yêu cầu  biết về quyết định cuối cùng. Nếu có đề nghị của Bên ký kết yêu cầu, thì phải gửi   bản sao quyết định cuối cùng.  Đi ề u 72.  Hậu quả của việc tiến hành truy tố hình sự. Nếu các cơ quan của Bên ký kết được yêu cầu tiến hành truy tố hình sự theo  Điều 70 của Hiệp định này, đã ra một bản án có hiệu lực pháp luật hoặc một  quyết định cuối cùng khác thì cơ quan của Bên ký kết yêu cầu không được khởi tố  vụ án hình sự đó, còn nếu đã khởi tố thì phải đình chỉ.  C Á C   V Ấ N   Đ Ề   K H Á C   V Ề   T ƯƠ N G   T R Ợ   T Ư   P H Á P   V Ề   H Ì N H   S Ự Đi ề u 73.  Chuyển giao vật chứng liên quan đến tội phạm 1. Cơ quan tư pháp của các Bên ký kết sẽ chuyển giao cho nhau tất cả những   vật chứng được dùng làm phương tiện phạm tội hoặc có dấu vết của tội phạm  hoặc chiếm đoạt được do phạm tội, nếu có thể  thì cùng một lúc với dẫn độ  tội   phạm. 2. Những đồ vật nói tại khoản 1 Điều này được chuyển giao kể cả khi không   thể dẫn độ người phạm tội do người đó chết hay vì những lý do khác. 3. Quyền của Bên ký kết yêu cầu hay người thứ ba đối với các vật chứng đã   được chuyển giao được bảo đảm hoàn toàn. Nếu có những quyền đó thì sau khi   kết thúc xét xử  vụ  án, những đồ  vật đó phải được hoàn trả  ngay và miễn phí cho   Bên ký kết được yêu cầu để trả lại cho chủ nhân của đồ vật đó. Trong một số  trường hợp những đồ  vật này có thể  được hoàn trả  cho chủ  nhân trước khi kết thức xét xử vụ án, nếu điều đó không ảnh hưởng đến việc xét   xử. Nếu chủ  nhân của những đồ  vật nói trên đang có mặt trên lãnh thổ  Bên ký  kết yêu cầu, thì Bên ký kết này, với sự  đồng ý của Bên ký kết được yêu cầu, có   quyền hoàn trả trực tiếp đồ vật cho chủ nhân. Đi ề u 74.  Thông báo về bản án và án tích. 1. Các Bên ký kết hàng năm sẽ thông báo cho nhau thông tin về những bản án   đã có hiệu lực pháp luật mà các Toà án của Bên ký kết này đã tuyên đối với công   nhân của Bên ký kết kia.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2