Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới: Tác động đối với hệ thống sở hữu trí tuệ của Việt Nam
lượt xem 9
download
Trong thời gian qua, Việt Nam đã tích cực hội nhập quốc tế về sở hữu trí tuệ (SHTT). Đặc biệt là đã đạt được các mốc quan trọng trong đàm phán các Hiệp định thương mại tự do (FTA) lớn như CPTPP, EVFTA được đánh giá là có ảnh hưởng nhiều tới kinh tế Việt Nam nói chung, hệ thống SHTT nói riêng. Các FTA yêu cầu cam kết về SHTT ở mức độ cao và toàn diện hơn, phạm vi các vấn đề điều chỉnh đa dạng, do vậy bên cạnh các cơ hội là những thách thức và tác động không nhỏ đến hệ thống SHTT của Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới: Tác động đối với hệ thống sở hữu trí tuệ của Việt Nam
- Diễn đàn Khoa học và Công nghệ Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới: Tác động đối với hệ thống SHTT của Việt Nam Nguyễn Hà Trong thời gian qua, Việt Nam đã tích cực hội nhập quốc tế về sở hữu trí tuệ (SHTT). Đặc biệt là đã đạt được các mốc quan trọng trong đàm phán các Hiệp định thương mại tự do (FTA) lớn như CPTPP, EVFTA được đánh giá là có ảnh hưởng nhiều tới kinh tế Việt Nam nói chung, hệ thống SHTT nói riêng. Các FTA yêu cầu cam kết về SHTT ở mức độ cao và toàn diện hơn, phạm vi các vấn đề điều chỉnh đa dạng…, do vậy bên cạnh các cơ hội là những thách thức và tác động không nhỏ đến hệ thống SHTT của Việt Nam. Mở đầu không nhỏ đến hệ thống SHTT luật hiện hành của Việt Nam, do của Việt Nam. vậy không đặt thêm gánh nặng Trong vài năm vừa qua, Việt cho Nhà nước, các doanh nghiệp Nam đã tích cực hội nhập quốc tế Các cam kết về SHTT trong các FTA và cả xã hội trong thi hành cam về SHTT, đặc biệt là đã đạt được thế hệ mới kết theo các hiệp định này. Tuy các mốc quan trọng trong đàm nhiên, EVFTA và CPTPP có các phán các FTA lớn, được đánh giá Về cơ bản, các cam kết trong Chương SHTT tại các FTA mà cam kết SHTT ở mức độ cao và là có ảnh hưởng nhiều tới kinh toàn diện hơn, phạm vi các vấn tế Việt Nam nói chung, hệ thống Việt Nam ký kết hoặc đàm phán thuộc ba mảng chính: i) Những đề điều chỉnh đa dạng, bao trùm SHTT nói riêng, đó là ký kết và nhiều lĩnh vực. Cụ thể: chính thức phê chuẩn Hiệp định quy định chung (định nghĩa toàn diện và tiến bộ xuyên Thái quyền SHTT, các quy tắc không Liên quan đến những quy định Bình Dương (CPTPP) năm 2018, phân biệt đối xử, minh bạch và chung: bên cạnh việc khẳng định ký kết Hiệp định thương mại tự do thuận lợi hóa thủ tục, hợp tác); ii) lại các nguyên tắc cơ bản quan giữa Việt Nam và Liên minh châu Bảo hộ các đối tượng của quyền trọng của TRIPS như các hiệp Âu (EVFTA) năm 2019. SHTT (quyền tác giả, quyền liên định khác, hai hiệp định này đặt quan, quyền sở hữu công nghiệp, ra yêu cầu cao về minh bạch hóa Các FTA thế hệ mới có mức quyền đối với giống cây trồng); các chính sách, quy định liên độ cam kết mở cửa sâu, phạm vi iii) Thực thi quyền SHTT (thực thi quan đến SHTT, như phải công các vấn đề điều chỉnh đa dạng, dân sự, hình sự, kiểm soát biên bố trên internet quy định pháp bao trùm nhiều lĩnh vực, trong đó giới). luật, các thủ tục và các quyết định riêng về quyền SHTT, các hiệp hành chính có hiệu lực áp dụng định này đã nâng cao mức bảo Các FTA mà Việt Nam đã ký chung liên quan đến bảo hộ và hộ vượt bậc so với chuẩn mực kết và có hiệu lực mới đây gồm: thực thi quyền SHTT; thông tin đã quốc tế phổ biến hiện nay là Hiệp FTA giữa Việt Nam và Liên minh công bố về đơn đăng ký và văn định về các khía cạnh liên quan kinh tế Á - Âu (VN-EAEU), FTA bằng bảo hộ đối với quyền sở hữu đến thương mại của quyền SHTT Việt Nam - Hàn Quốc, đều không công nghiệp, quyền đối với giống (TRIPS) của Tổ chức Thương vượt quá các chuẩn mực bảo hộ cây trồng và minh bạch trong quy mại thế giới (WTO). Do vậy, bên quy định trong TRIPS của WTO trình xác lập cũng như thực thi cạnh cơ hội, các FTA cũng đặt (Việt Nam là thành viên từ năm quyền SHTT (công bố đơn đăng ra những thách thức và tác động 2007) hoặc phù hợp với pháp ký sở hữu công nghiệp, đăng tải 18 Số 5 năm 2020
- Diễn đàn khoa học và công nghệ thông tin về nỗ lực thực thi quyền SHTT…). Liên quan đến chế độ bảo hộ quyền SHTT: đối với từng loại quyền cụ thể, CPTPP lại đưa ra những tiêu chuẩn riêng. Ví dụ, đối với nhãn hiệu, phải bảo hộ nhãn hiệu âm thanh và nỗ lực bảo hộ nhãn hiệu mùi (trong khi TRIPS và pháp luật của Việt Nam hiện tại chỉ bảo hộ dấu hiệu nhìn thấy được); đối với sáng chế, phải kéo dài thời gian ân hạn nộp đơn lên 12 tháng (so với 6 tháng trước đây) kể từ ngày công bố sáng chế tại bất kỳ nguồn thông tin nào (trong khi pháp luật hiện tại chỉ áp dụng đối với trường hợp bộc lộ thông tin không được phép của người thứ ba, hoặc bộc lộ trong tiếp tục là con bài trong cuộc chơi xuất hàng hóa đó (CPTPP); quy các báo cáo khoa học, triển lãm đánh đổi lợi ích kinh tế và tiếp cận định nghĩa vụ chi trả án phí và phí quốc gia, quốc tế). thị trường. luật sư theo hướng bên thua kiện Bên cạnh đó, các hiệp định (dù là nguyên đơn hay bị đơn) này còn yêu cầu cơ chế bảo hộ Hay như đối với chỉ dẫn địa có nghĩa vụ chi trả các phí này cao trong những lĩnh vực có liên lý (CDĐL), thông qua EVFTA, (CPTPP, EVFTA). quan đến sức khỏe cộng đồng Việt Nam công nhận và bảo hộ như cơ chế độc quyền dữ liệu thử 169 CDĐL của EU với mức bảo Đối với kiểm soát biên giới, nghiệm bí mật và dữ liệu bí mật hộ cao vốn chỉ dành cho rượu EVFTA và CPTPP đều yêu cầu khác trong thủ tục đăng ký lưu vang và rượu mạnh, ngược lại cơ chế chủ động kiểm soát hàng hành sản phẩm (CPTPP); hay được EU công nhận và bảo hộ 39 hóa nhập khẩu, xuất khẩu và quá cơ chế đền bù thời hạn bằng độc CDĐL của Việt Nam. Đây là FTA cảnh đối với hàng giả mạo nhãn quyền sáng chế nếu chậm trễ bất đầu tiên của Việt Nam tiếp cận hiệu, hàng sao lậu quyền tác giả hợp lý trong thủ tục cấp đăng ký phương thức bảo hộ CDĐL trực mà không cần phải có yêu cầu thuốc (EVFTA). tiếp thông qua một hiệp định thay của chủ SHTT như quy định hiện vì qua hệ thống đăng ký quốc gia nay. Nghĩa vụ này bên cạnh lợi Mặc dù sau khi Hoa Kỳ rút thông thường. ích là các cơ quan hải quan chủ khỏi Hiệp định đối tác xuyên động hơn trong hoạt động kiểm Thái Bình Dương (TPP), các điều Liên quan đến chế độ thực thi tra, giám sát của mình, cũng có khoản liên quan đến cơ chế độc quyền SHTT: EVFTA và CPTPP những hạn chế nhất định khi các quyền dữ liệu thử nghiệm trong yêu cầu siết chặt thực thi quyền biện pháp này bị lạm dụng để cản lĩnh vực dược phẩm đã được tạm SHTT thông qua các chế tài xử trở tiến trình thông quan của các hoãn thi hành trong CPTPP và lý bằng biện pháp dân sự, hành doanh nghiệp xuất nhập khẩu cơ chế đền bù thời hạn EVFTA chính, hình sự. Ví dụ đối với chế chân chính. chỉ giới hạn trong những trường tài dân sự, tòa phải có thẩm hợp nhất định, nhưng rõ ràng với quyền xem xét cách tính của chủ Hoặc như đối với chế tài hình xu thế này, khi Hoa Kỳ quay trở SHTT khi xác định thiệt hại; cơ sự, CPTPP yêu cầu hình sự hóa lại đàm phán hoặc Việt Nam tiếp quan thực thi phải có thẩm quyền hàng loạt hành vi xâm phạm tục tham gia các FTA với đối tác buộc tiêu hủy hàng giả mạo nhãn quyền theo hướng hạ thấp yếu tố là các nước phát triển khác, chắc hiệu, tiêu hủy hoặc xử lý ngoài cấu thành tội phạm, ví dụ: quay chắn sức ép của việc áp dụng cơ kênh thương mại nguyên liệu, phim trong rạp mà gây thiệt hại chế bảo hộ cao về SHTT sẽ vẫn phương tiện được sử dụng để sản cho chủ thể quyền, xâm phạm bí 19 Số 5 năm 2020
- Diễn đàn Khoa học và Công nghệ mật thương mại trên mạng máy vực và thế giới, tạo ra một môi đến hệ thống SHTT của Việt tính, chỉ nhập khẩu hoặc sử dụng trường tốt có khả năng thu hút Nam, cụ thể: tem nhãn và bao gói giả mạo đầu tư, chuyển giao công nghệ Về chính sách, pháp luật: phải nhãn hiệu thay vì sản phẩm giả của nước ngoài để nâng cao chất sửa đổi hệ thống pháp luật cũng mạo… cũng có thể bị xử lý hình lượng sản phẩm trong nước, từng như phải thay đổi cơ cấu hệ thống sự. Xa hơn, hiệp định này còn bước nâng cao năng lực công pháp luật để thi hành các cam quy định nghĩa vụ phải xử lý hình nghệ nội sinh. kết. Ví dụ, sửa quy định về nhãn sự mà không cần yêu cầu của Thách thức hiệu để bảo hộ các nhãn hiệu phi chủ thể quyền hoặc bên thứ ba như pháp luật hiện nay đang quy Bên cạnh những cơ hội nêu truyền thống; sửa quy định về định. trên, thách thức đầu tiên phải sáng chế liên quan đến cơ chế kể đến là Nhà nước phải đầu đền bù nếu việc xử lý đơn xin cấp Đối với một số nghĩa vụ của phép lưu hành thuốc bị chậm trễ tư lớn về mọi mặt, đặc biệt phải CPTPP nêu trên, ngay khi Hiệp bất hợp lý; sửa quy định về bảo cải cách cũng như cơ cấu lại hệ định này có hiệu lực với Việt Nam hộ dữ liệu thử nghiệm nông hoá thống pháp luật. Theo đó, phải (14/1/2019), một số luật, trong đó phẩm; hay sửa đổi một số quy tăng cường năng lực của các có Luật SHTT đã được tiến hành định liên quan đến chế tài, hình cơ quan nhà nước (các cơ quan sửa đổi dưới hình thức một luật phạt đối với các hành vi xâm quản lý nhà nước về SHTT như sửa nhiều luật (Luật số 42/2019/ phạm quyền SHTT. Cục SHTT, Cục Bản quyền tác QH14) nhằm đáp ứng những giả, Cục Trồng trọt) và các cơ Về tổ chức bộ máy: các cơ nghĩa vụ phải thi hành ngay. Đối quan thực thi, đặc biệt là hải quan quản lý nhà nước phải minh với một số nghĩa vụ khác, mặc dù quan và tòa án phải được trang bạch hơn trong thực hiện các có thời gian chuyển tiếp nhất định bị năng lực cần thiết (từ hạ tầng thủ tục xác lập quyền (cho công (3 năm) cho Việt Nam, nhưng rõ kỹ thuật, đến thượng tầng thông chúng tiếp cận thông tin về đơn ràng với một thời gian ngắn như tin và đội ngũ cán bộ có chuyên đăng ký và văn bằng bảo hộ đối vậy, ngoài áp lực tiếp tục sửa đổi môn nghiệp vụ…). Điều này dẫn với quyền sở hữu công nghiệp) pháp luật để tương thích, thì việc tăng cường nâng cao nhận thức đến việc buộc phải tăng đầu tư cũng như thực thi quyền (công của công chúng, doanh nghiệp ngân sách, vốn đang còn hạn chúng có thể tiếp cận các bản cũng đặt ra những thách thức chế cho việc nâng cao năng lực án, các quyết định xử phạt trong không nhỏ trong bối cảnh nhận của toàn hệ thống, đặc biệt là hệ lĩnh vực SHTT); duy trì hệ thống thức chung về xâm phạm quyền thống công nghệ thông tin và con nộp đơn trực tuyến và cơ sở dữ SHTT vẫn còn thấp như hiện nay. người. liệu trực tuyến song song với hệ Bên cạnh đó, Nhà nước còn thống đơn và cơ sở dữ liệu giấy. Cơ hội, thách thức khi tham gia các cần thực hiện các chính sách Bên cạnh đó, các cơ quan thực FTA và tác động đối với hệ thống SHTT chống tác động tiêu cực của “chế thi phải tổ chức lại bộ máy thực Cơ hội độ” bảo hộ SHTT mới (chính thi quyền SHTT, trong đó phân sách y tế để bảo đảm khả năng định rõ ranh giới giữa thực thi dân Về mặt chính sách, Việt Nam sự, hành chính, hình sự, đặc biệt tiếp cận thuốc với giá cả hợp lý có thể tiếp tục theo đuổi chính cho toàn dân; chính sách nông đẩy mạnh thực thi dân sự và hình sách bảo hộ SHTT phù hợp với nghiệp nông thôn để bảo đảm sự theo như yêu cầu của các cam mục tiêu phát triển kinh tế, văn khả năng tiếp cận nguồn vật tư kết; năng lực của các cơ quan hóa và xã hội, đó là dùng cơ chế nông nghiệp với giá cả hợp lý cho thực thi, nhất là là tòa án và cơ bảo hộ quyền SHTT làm công cụ người dân…) cũng như nâng cao quan thực thi quyền tại biên giới để khuyến khích đổi mới sáng nhận thức của xã hội nói chung phải được nâng cao để đáp ứng tạo, chống cạnh tranh không lành và doanh nghiệp nói riêng để tạo yêu cầu mới... ? mạnh nhằm đưa các sản phẩm ra văn hóa tôn trọng quyền SHTT. sáng tạo, đặc biệt là công nghệ mới phục vụ phát triển kinh tế và Tác động đời sống xã hội. Các cam kết về SHTT trong Tiếp tục hướng tới các chuẩn các FTA gần đây (EVFTA, mực tiên tiến về bảo hộ của khu CPTPP) có tác động toàn diện 20 Số 5 năm 2020
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hiệp định thương mại tư do Việt Nam- liên minh Châu Âu
92 p | 243 | 54
-
Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và EU: Cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp
5 p | 160 | 13
-
Các biện pháp phòng vệ thương mại trong các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới và tác động đối với Việt Nam
13 p | 76 | 12
-
Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU sẽ mở ra những cơ hội lớn cho hàng hóa và dịch vụ
5 p | 96 | 9
-
Sổ tay cho doanh nghiệp Việt Nam: Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
128 p | 32 | 7
-
Những tác động của Hiệp định Thương mại Tự do đối với kinh tế Việt Nam
6 p | 118 | 5
-
Hội thảo khoa học cấp quốc gia tác động của các Hiệp định thương mại tự do đến cơ cấu kinh tế Việt Nam
139 p | 35 | 4
-
Khả năng hình thành Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Hoa Kỳ
4 p | 6 | 4
-
Tác động hai mặt của việc tham gia các hiệp định thương mại tự do đối với chủ quyền của Việt Nam
5 p | 100 | 3
-
Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới – cơ hội và thách thức hướng tới phát triển thương mại bền vững
12 p | 61 | 3
-
Hội thảo Khoa học cấp quốc gia: Mô hình cân bằng tổng thể và các phương pháp phân tích tác động của các hiệp định thương mại tự do đến cơ cấu kinh tế quốc gia
114 p | 29 | 3
-
Xu hướng hình thành các hiệp định thương mại tự do song phương ở Đông Á và hệ quả đối với khu vực - Bùi Trường Giang
8 p | 83 | 3
-
Giải quyết tranh chấp về lao động trong Hiệp định Thương mại tự do của Hoa Kỳ và khuyến nghị cho Việt Nam
13 p | 6 | 2
-
Hiệp định thương mại tự do song phương (BFTA) của Mỹ: Vai trò với các nước thành viên - Nguyễn Xuân Trung
10 p | 78 | 2
-
Tác động của chính sách cắt giảm thuế trong hiệp định thương mại tự do FTA đến kim ngạch xuất nhập khẩu theo ngành hàng: Trường hợp tỉnh Đồng Nai
6 p | 74 | 2
-
Tác động của Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU (EVFTA) đối với quan hệ thương mại Việt Nam - EU
10 p | 9 | 1
-
Quy định về lao động trong Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ và thực hiện ở Mexico
9 p | 67 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn