intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệp Định Việt-Mỹ Về Quan Hệ Thương Mại

Chia sẻ: Hoàng Việt Phương | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:58

127
lượt xem
42
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo tài liệu 'hiệp định việt-mỹ về quan hệ thương mại', văn bản luật, thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệp Định Việt-Mỹ Về Quan Hệ Thương Mại

  1. HIỆP ĐỊNH GIỮA CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ HỢP CHỦNG QUỐC HOA KỲ VỀ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính ph ủ Hợp Ch ủng Quốc Hoa Kỳ (dưới đây được gọi là “các Bên” và gọi riêng là “Bên”), Mong muốn thiết lập và phát triển các quan hệ kinh tế và thương m ại bình đ ẳng và cùng có lợi trên cơ sở tôn trọng độc lập và chủ quyền của nhau; Nhận thức rằng, việc các Bên chấp nhận và tuân thủ các qui tắc và tiêu chuẩn th ương mại quốc tế sẽ giúp phát triển các quan hệ thương mại cùng có l ợi, và làm nền t ảng cho các m ối quan hệ đó; Ghi nhận rằng, Việt Nam là một nước đang phát triển có trình đ ộ phát tri ển ở m ức thấp, đang trong quá trình chuyển đổi kinh tế và đang tiến hành các b ước h ội nh ập vào kinh t ế khu vực và thế giới, trong đó có việc tham gia Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Khu v ực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA), và Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình D ương (APEC) và đang tiến tới trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế gi ới (WTO). Thoả thuận rằng, các mối quan hệ kinh tế, thương mại và vi ệc bảo hộ quyền sở h ữu trí tuệ là những nhân tố quan trọng và cần thiết cho việc tăng cường các m ối quan h ệ song phương giữa hai nước; và Tin tưởng rằng, một hiệp định về các quan hệ thương mại giữa các Bên sẽ ph ục v ụ t ốt nhất cho lợi ích của các Bên; Đã thoả thuận như sau: CHƯƠNG I THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ Điều 1
  2. Quy chế Tối huệ Quốc (Quan hệ Thương mại Bình thường) 1 và Không Phân biệt Đối xử 1. Mỗi Bên dành ngay lập tức và vô điều kiện cho hàng hoá có xuất xứ t ại hoặc đ ược xuất khẩu từ lãnh thổ của Bên kia sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đ ối xử dành cho hàng hoá tương tự có xuất xứ tại hoặc được xuất khẩu từ lãnh thổ của bất cứ nước thứ ba nào khác trong tất cả các vấn đề liên quan t ới: mọi loại thuế quan và phí đánh vào hoặc có liên quan đến việc nh ập khẩu hay xuất A. khẩu, bao gồm cả phương pháp tính các loại thuế quan và phí đó. các phương thức thanh toán đối với hàng nhập khẩu và xuất khẩu, và vi ệc chuy ển B. tiền quốc tế của các khoản thanh toán đó; những qui định và thủ tục liên quan đến nhập và xuất khẩu, k ể cả những qui đ ịnh C. về thanh quan, quá cảnh, lưu kho và chuyển t ải; các loại thuế và các loại phí nội địa đánh trực tiếp hoặc gián ti ếp vào các hàng hoá D. nhập khẩu; luật, qui định và các yêu cầu khác có ảnh hưởng đến việc bán, chào bán, mua, v ận E. tải, phân phối, lưu kho và sử dụng hàng hoá trong thị trường nội địa; và việc áp dụng các hạn chế số lượng và cấp giấy phép. F. 2. Các qui định tại khoả 1 của Điều này sẽ không áp dụng đối với hành đ ộng c ủa m ỗi Bên phù hợp với nghĩa vụ của Bên đó trong Tổ chức Thương m ại Th ế gi ới (WTO) và các hiệp định trong khuôn khổ của tổ chức này. Tuy vậy, một Bên s ẽ dành cho các s ản phẩm có xuất xứ tại lãnh thổ Bên kia sự đối xử Tối huệ quốc trong việc gi ảm thuế do các đàm phán đa phương dưới sử bảo trợ của WTO mang lại, với đi ều kiện là Bên đó cũng dành lợi ích đó cho tất cả các thành viên WTO. 3. Những quy định tại khoản 1 của Điều này không áp dụng đối với:
  3. Trong Hiệp định này, thuật ngữ “quan hệ thương mại bình thường” có nội dung v ới 1 thuận ngữ đối xử “tối huệ quốc”.
  4. những thuận lợi mà một trong hai Bên dành cho liên minh thuế quan hoặc khu v ực A. mậu dịch tự do mà Bên đó là thành viên đầy đủ; và những thuận lợi dành cho nước thứ ba nhằm t ạo thuận lợi cho giao lưu biên gi ới. B. 4. Các qui định tại mục 1.F của Điều này không áp dụng đối với th ương mại hàng d ệt và các sản phẩm dệt. Điều 2 Đối xử Quốc gia 1. Mỗi Bên điều hành các biện pháp thuế quan và phi thuế quan có ảnh h ưởng t ới th ương mại để tạo cho hàng hoá của Bên kia những cơ hội cạnh tranh có ý nghĩa đ ối v ới các nhà cạnh tranh trong nước. 2. Theo đó, không Bên nào, dù trực tiếp hay gián tiếp, quy định b ất c ứ loại thuế ho ặc phí nội địa nào đối với hàng hoá của Bên kia nhập khẩu vào lãnh th ổ c ủa mình cao h ơn mức được áp dụng cho hàng hoá tương tự trong nước, dù trực ti ếp hay gián tiếp. 3. Mỗi Bên dành cho hàng hoá có xuất xứ tại lãnh thổ của Bên kia sự đ ối x ử không kém thuận lợi hơn sự đối xử dành cho hàng hoá nội địa t ương t ự về mọi luật, qui đ ịnh và các yêu cầu khác có ảnh hưởng đến việc bán hàng, chào bán, mua, vận t ải, phân ph ối, l ưu kho và sử dụng trong nước. 4. Ngoài những nghĩa vụ ghi trong khoản 2 và 3 của Đi ều này, các khoản phí và bi ện pháp qui định tại khoản 2 và 3 của Điều này sẽ không được áp dụng theo cách khác đ ối v ới hàng nhập khẩu hoặc hàng hoá trong nước nhằm t ạo ra s ự bảo hộ đ ối với s ản xuất trong nước. 5. Các nghĩa vụ tại các khoản 2, 3 và 4 của Điều này phải tuân thủ các ngoại l ệ đ ược qui định tại Điều III của GATT 1994 và trong Phục lục A của Hi ệp định này.
  5. 6. Phù hợp với các qui định của GATT 1994, các Bên bảo đảm không soạn th ảo, ban hành hoặc áp dụng những qui định và tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm tạo ra s ự trở ng ại đ ối v ới thương mại quốc tế hoặc bảo hộ sản xuất trong nước. Ngoài ra, m ỗi Bên dành cho hàng nhập khẩu từ lãnh thổ của Bên kia sự đối xử không kém thuận l ợi hơn s ử đ ối x ử t ốt nh ất dành cho hàng nội địa tương tự hoặc hàng tương tự có xuất xứ t ừ bất cứ nước th ứ ba nào liên quan đến những qui định và tiêu chuẩn kỹ thuật nêu trên, k ể c ả vi ệc ki ểm tra và chứng nhận đạt tiêu chuẩn. Theo đó, các Bên: bảo đảm rằng, mọi biện pháp vệ sinh hoặc vệ sinh thực bật không trái v ới các quy A. định của GATT 1994 chỉ được áp dụng ở mức cần thiết để bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của con người, động vật hoặc thực vật, được dựa trên cơ s ở các nguyên lý khoa học và không được duy trì nếu không có bằng chứng đ ầy đ ủ (cụ th ể nh ư đánh giá mức độ rủi rõ), có tính đến của những thông tin khoa học sãn có và điều kiện khu vực có liên quan, chẳng hạn những vùng không có côn trùng gây h ại; bảo đảm rằng, những quy định về kỹ thuật không được chuẩn bị, ban hành hoặc B. áp dụng nhằm tạo ra hoặc có tác dụng tạo ra những trở ngại không cần thiết cho thương mại quốc tế. Vì mục tiêu này, những quy định về kỹ thuật sẽ không mang tính chất hạn chế thương mại cao hơn mức cần thiết để hoàn thành m ột m ục tiêu chính đáng có tính đến những rủi ro mà việc không thi hành có th ể gây ra. Nh ững mục tiêu chính đáng như vậy bao gồm các yêu cầu an ninh quốc gia; ngăn ng ừa những hành vi lừa đảo; bảo vệ sức khoẻ và an toàn cho con ng ười; đời s ống và s ức khoẻ động thực vật, hoặc môi trường. Trong việc đánh giá những rủi ro nh ư vậy, các yếu tố liên quan để xem xét bao gồm những thông tin khoa học kỹ thuật có s ẵn, công nghệ chế biến có liên quan hoặc các ý định sử dụng cuối cùng của s ản ph ẩm. 7. Ngay sau khi Hiệp định này có hiệu lực, mỗi Bên dành cho công dân và công ty Bên kia quyền kinh doanh. Đối với Việt Nam, quyền kinh doanh đó được dành theo l ộ trình sau: Ngay sau khi Hiệp định này có hiệu lực và phù hợp với các hạn chế đ ược quy định A. tại Phục lục B và C, tất cả các doanh nghiệp trong nước được phép kinh doanh xuất nhập khẩu mọi hàng hoá; Ngay sau khi Hiệp định này có hiệu lực và phù hợp với các hạn chế đ ược quy định B. tại Phụ lục B và C, các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực ti ếp của công dân và công ty Hoa Kỳ được phép nhập khẩu các hàng hoá và sản phẩm để sử d ụng vào/hay có liên quan đến hoạt động sản xuất, hoặc xuất khẩu của doanh nghi ệp đó cho dù các sản phẩm nhập khẩu đó có được xác định một cách cụ thể hay không trong gi ấy phép đầu tư ban đầu của họ.
  6. Ba năm sau khi Hiệp định này có hiệu lực, các doanh nghiệp có vốn đầu t ư trực C. tiếp của các công dân và công ty Hoa Kỳ vào các lĩnh vực sản xuất và chế t ạo đ ược phép kinh doanh xuất nhập khẩu, phù hợp với các hạn chế được qui định t ại Ph ụ lục B, C và D, với điều kiện là các doanh nghiệp này (i) có các hoạt đ ộng kinh doanh thực sự trong các lĩnh vực sản xuất và chế tạo; và (ii) đang hoạt động h ợp pháp t ại Việt Nam. Ba năm sau khi Hiệp định này có hiệu lực, các công dân và công ty Hoa Kỳ đ ược D. phép tham gia liên doanh với các đối tác Việt Nam để tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu tất cả các mặt hàng, phù hợp với các hạn chế được qui định t ại Ph ụ l ục B, C và D. Phần góp vốn của các công ty Hoa Kỳ s ẽ không vượt quá 49% v ốn pháp định của liên doanh đó. Ba năm sau đó, mức hạn chế này đối với s ở h ữu của Hoa Kỳ sẽ là 51%. Bảy năm sau khi Hiệp định này có hiệu lực, các công ty Hoa Kỳ sẽ được cho phép E. thành lập công ty 100% vốn Hoa Kỳ để kinh doanh xuất nhập khẩu mọi mặt h ằng, phù hợp với các hạn chế được qui định trong Phụ l ục B, C và D. 8. Nếu một Bên chưa tham gia Công ước Quốc tế về Hệ thống Điều hoà về Miêu t ả và Mã Hàng hoá, thì Bên đó sẽ thực hiện những nỗ lực hợp lý để tham gia ngay khi có th ể, những không trễ hơn một năm sau khi Hiệp định này có hi ệu l ực. Điều 3 Những Nghĩa vụ Chung về Thương mại 1. Các Bên tìm kiếm nhằm đạt được sự cân bằng thoả đáng về các cơ hội ti ếp cận thị trường thông qua việc cùng cắt giảm thoả đáng các hàng rào thuế quan và phi thuế quan trong thương mại hàng hoá do các thoả thuận đa phương mang l ại. 2. Các bên sẽ, ngoại trừ được qui định cụ thể trong Phục lục B và C của Hi ệp định này, loại bỏ tất cả các hạn chế, hạn ngạch, các yêu cầu giấy phép, và các kiểm soát nh ập và xuất khẩu đối với tất cả các loại hàng hoá và dịch vụ, ngoại trừ các h ạn chế, h ạn ngạch, các yêu cầu giấy phép, và các kiểm soát này đã được GATT 1994 cho phép. 3. Trong vòng hai năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, các Bên s ẽ hạn ch ế t ất c ả các phí và phụ phí dưới bất kỳ hình thức nào (trừ thuế nhập và xuất khẩu và các loại thuế khác theo Điều 2 của Chương này) áp dụng hoặc có liên quan đến việc nhập khẩu hoặc xuất khẩu ở mức tương xứng với chi phí của dịch vụ đã cung ứng, và đ ảm bảo rằng nh ững
  7. khoản phí và phụ phí này không phải là một sự bảo vệ gián tiếp cho các s ản phẩm trong nước hoặc không là khoản thuế trên hàng hoá nhập và xuất kh ẩu vì các m ục đích ngân sách. 4. Trong vòng hai năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, các Bên s ẽ áp d ụng m ột h ệ thống định giá hải quan dựa trên cơ sở giá trị giao dịch của hàng hoá nh ập kh ẩu đ ể tính thu ế, hoặc của hàng hoá tương tự, chứ không dựa trên giá trị hàng hàng hoá c ủa nước xuất xứ, hoặc giá trị được xác định một cách chủ quan hoặc không có căn cứ, v ới giá tr ị giao dịch là giá thực tế đã trả hoặc phải trả cho hàng hoá khi hàng hoá đ ược bán đ ể xu ất khẩu sang quốc gia nhập khẩu phù hợp với các tiêu chuẩn đ ược thi ết lập trong Hi ệp định về Thi hành Điều VII của GATT 1994; và 5. Trong vòng hai năm kể từ khi Hiệp định này có hiệu lực, các bên s ẽ đ ảm b ảo rằng các loại phí và phụ phí được qui định tại khoản 3 của Đi ều này và h ệ thống định giá h ải quan qui định tại khoản 4 của Điều này được qui định hoặc thực hiện một cách th ống nhất và nhất quán trên toàn lãnh thổ hải quan của m ỗi Bên. 6. Ngoài các nghĩa vụ được qui định tại Điều 1, Việt Nam sẽ cung cấp sự đối x ử về thuế cho các sản phẩm có nguồn gốc từ lãnh thổ hải quan của Hoa Kỳ phù h ợp v ới các quy định của Phụ lục E. 7. Không bên nào yêu cầu công dân hoặc công ty của mình tham gia vào các giao d ịch hàng đổi hàng hay đối lưu với các công dân hoặc công ty của Bên kia. Tuy nhiên, khi các công dân hoặc công ty quyết định tiến hành các giao dịch hàng đổi hàng hay giao dịch đối lưu, thì các Bên có thể cung cấp thông tin nhằm t ạo thuận l ợi cho giao d ịch và hỗ trợ họ như khi họ thực hiện đối với các hoạt động xuất và nhập khẩu khác. 8. Hoa Kỳ sẽ xem xét khả năng phù hợp của Việt Nam hưởng Hệ thống Ưu đãi Ph ổ c ập (GSP) Điều 4 Mở rộng và Xúc tiến Thương mại Mỗi Bên sẽ khuyến khích và tạo thuận lợi việc tổ chức các hoạt động xúc tiến thương m ại nh ư hội trợ, triển lãm, phái đoàn và hội thảo thương mại t ại lãnh th ổ c ủa mình và trên lãnh th ổ c ủa Bên kia. Tương tự, mỗi Bên sẽ khuyến khích và tạo thuận lợi cho các công dân và công ty c ủa nước mình trong những hoạt động đó. Tuỳ thuộc vào luật pháp đang hi ệu lực t ại lãnh th ổ c ủa mình, các Bên đồng ý cho phép tất cả hàng hoá sử dụng cho các hoạt đ ộng đó đ ược nh ập kh ẩu
  8. và tái xuất trên cơ sở miễn thuế, với điều kiện các hàng hoá đó không đ ược bán hoặc chuy ển nhượng dưới hình thức khác. Điều 5 Văn phòng Thương mại Chính phủ 1. Tuỳ thuộc vào luật pháp và qui định của mình điều ch ỉnh các c ơ quan đ ại di ện n ước ngoài, mỗi Bên sẽ cho phép các văn phòng thương mại chính ph ủ của bên kia thuê các công dân của nước chủ nhà và, phù hợp với luật và các thủ t ục nhập cư, đ ược thuê các công dân của nước thứ ba. 2. Mỗi Bên sẽ bảo đảm không gây cản trở các công dân chủ nhà ti ếp cận với các văn phòng thương mại chính phủ của Bên kia. 3. Mỗi Bên sẽ cho phép các công dân và các công ty của mình tham gia vào các ho ạt đ ộng thương mại của các văn phòng thương mại chính phủ của Bên kia. 4. Mỗi Bên sẽ cho phép nhân viên của văn phòng chính ph ủ của Bên kia ti ếp c ận v ới các quan chức của nước chủ nhà, và với các đại diện của công dân và công ty của Bên ch ủ nhà. Điều 6 Hành động Khẩn cấp đối với Hàng Nhập khẩu 1. Các Bên đồng ý tham khảo một cách nhanh chóng theo yêu cầu c ủa Bên kia m ỗi khi việc nhập khẩu hàng hoá hiện tại và tương lai các sản phẩm có nguồn gốc từ lãnh th ổ của Bên kia gây ra hoặc đe doạ gây ra hoặc góp ph ần đáng k ể làm rối loạn th ị tr ường. Sự rối loạn thị trường xảy ra trong một ngành công nghiệp nội địa khi nh ững việc nh ập khẩu một sản phẩm, tương tự hoặc trực tiếp cạnh tranh với một loại s ản phẩm đ ược ngành công nghiệp nội địa sản xuất ra, tăng lên một cách nhanh chóng, c ả về tuyệt đ ối và tương đối, trở thành một nguyên nhân đáng kể hoặc đe doạ gây ra thi ệt h ại v ật ch ất cho ngành công nghiệp nội địa đó. Việc tham khảo được quy định trong khoản này s ẽ có mục đích: (a) trình và và xác định các yếu t ố liên quan đ ến nh ững việc nh ập đó mà có thể gây ra hoặc đe doạ gây ra hoặc góp phần đáng k ể làm rối loại thị tr ường, và (b) tìm ra biện pháp ngăn ngừa hoặc khắc phục sự rối loạn thị trường đó. Nh ững tham khảo
  9. như vậy sẽ được giải quyết trong vòng sáu mươi ngày k ể từ ngày yêu cầu t ư vấn, trừ khi các Bên có thoả thuận khác. 2. Trừ khi một thoả thuận khác được các bên đồng ý trong thời gian tham khảo, bên nh ập khẩu có thể: (a) áp đặt các giới hạn số lượng nhập khẩu, các bi ện pháp thuế quan hoặc các giới hạn hoặc biện pháp được coi là phù hợp, và trong khoảng thời gian c ần thi ết, để ngăn chặn hay khắc phục tình trạng thị trường bị đe doạ hoặc th ực t ế rối loạn, và (b) tiến hành các biện pháp thích hợp nhằm đảm bảo các hàng hoá nh ập khẩu t ừ lãnh thổ của Bên kia tuân thủ các hạn chế số lượng đó hoặc các hạn chế khác đ ược áp dụng liên quan đến sự rốI loạn thị trường. Trong trường hợp này, Bên kia đ ược t ự ý b ỏ các trách nhiệm của mình theo Hiệp định này về giá trị thương mại cơ b ản t ương đương. 3. Nếu theo ý kiến của Bên nhập khẩu, hành động khẩn cấp là cần thi ết để ngăn ch ặn hoặc khắc phục sự rối loạn thị trường như vậy, thì Bên nhập khẩu có th ể tiến hành hành động đó với bất kỳ thời điểm nào mà không phải thông báo hoặc tham kh ảo tr ước, với điều kiện các thảm khảo sẽ được thực hiện ngay khi tiến hành hành động đó. 4. Các Bên thừa nhận rằng việc chi tiết hoá các quy định bảo vệ s ự rối loạn thị trường t ại Điều này không làm tổn hại đến quyền của mỗi Bên áp dụng luật và các qui đ ịnh c ủa mình đối với hàng dệt và các sản phẩm dệt, và các luật và qui định áp d ụng cho th ương mại không công bằng, kể cả luật chống phá giá và luật thuế đối kháng. Điều 7 Các Tranh chấp Thương mại Cho mục đích của Chương I của Hiệp định này: 1. Các công dân và công ty của mỗi bên sẽ được dành sự đối s ử quốc gia trong việc ti ếp cận tất cả các toà án và cơ quan hành chính có thẩm quyền trong lãnh th ổ c ủa Bên kia, với tư cách là các nguyên đơn, bị đơn hoặc những người có liên quan. Họ s ẽ không được đòi hoặc được hưởng quyền miễn bị kiện hoặc thi hành án, thủ tục công nh ận và thi hành các quyết định trong tài, hoặc nghĩa vụ khác trên lãnh th ổ c ủa bên kia liên quan tới các giao dịch thương mại. Học cũng không được đòi hoặc hưởng quyền miễn thuế đối với các giao dịch thương mại, ngoại trừ đã được quy định trong các hiệp định song phương.
  10. 2. Các bên khuyến khích việc sử dụng trọng tài để giải quyết các tranh ch ấp nảy sinh t ừ các giao dịch thương mại ký kết giữa các công dân hoặc các công ty của Hợp ch ủng Quốc Hoa Kỳ và các công dân hoặc công ty của Cộng hoà Xã hội Ch ủ nghĩa Vi ệt Nam. Việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài có thể được qui định b ằng các thoả thuận trong các hợp đồng giữa các công dân và công ty đó, hoặc bằng nh ững thoả thuận văn bản riêng giữa họ. 3. Các bên trong các giao dịch này có thể qui định việc gi ải quyết tranh ch ấp bằng tr ọng tài theo bất kỳ qui tắc trọng tài nào được công nhận quốc t ế, kể các các Quy t ắc UNCITRAL ngày 15 tháng 12 năm 1976, và mọi s ửa đổi của các quy t ắc này, trong trường hợp này các bên cần xác định một cơ quan Chỉ định theo qui t ắc nói trên trong một nước không phải là Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ hoặc cộng hoà Xã h ội Ch ủ nghĩa Vi ệt Nam. Các bên tranh chấp, trừ trường hợp có các thoả thuận khác gi ữa h ọ, cần cụ th ể hoá địa 4. điểm trọng tài tại một nước không phải là Hợp chủng Quốc Hoa Kỳ hoặc Công hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, và nước đó là một thành viên tham gia Công ước New York ngày 10 tháng 6 năm 1958 về Công nhận và Thi hành các Phán quy ết Tr ọng tài N ước ngoài. 5. Không có qui định nào trong Điều này sẽ được hiểu là ngăn cản, và các Bên s ẽ không ngăn cấm các bên tranh chấp đồng ý về bất cứ hình thức trọng tài nào khác hoặc về luật được áp dụng trong giải quyết trọng tài, hoặc các hình th ức giải quy ết tranh ch ấp khác mà họ cùng mong muốn và cho là phù hợp nhất cho các nhu c ầu c ụ th ể c ủa h ọ. 6. Mỗi bên sẽ bảo đảm rằng có một cơ chế hiệu quả tồn t ại trong lãnh thổ của mình đ ể công nhận và thi hành các phán quyết của trọng tài. Điều 8 Thương mại Nhà nước 1. Các bên có thể thành lập hoặc duy trì một doanh nghiệp nhà nước, hoặc c ấp cho m ột doanh nghiệp nhà nước nào đó, trên thực tế hay trên danh nghĩa, s ự độc quy ền hoặc đặc quyền nhập khẩu hoặc xuất khẩu các sản phẩm được liệt kê t ại Phụ lục C, tuy nhiên với điều kiện là doanh nghiệp này, trong các hoạt động mua và bán c ủa mình liên quan đến hàng hoá xuất nhập khẩu, sẽ hoạt động phù hợp với những nguyên t ắc chung là không phân biệt đối xử được qui định trong Hiệp định này đ ối với các biện pháp chính phủ có ảnh hưởng đến hàng nhập khẩu và xuất khẩu của các công ty thương m ại t ư nhân.
  11. 2. Các qui định tại khoản 1 của Điều này sẽ được hiệu là yêu cầu các doanh nghi ệp s ẽ, có cân nhắc thích đáng tới các quy định khác của Hiệp định này, th ực hiện b ất kỳ vi ệc mua và bán nói trên hoàn toàn chỉ căn cứ vào các tính toán thương mại, bao gồm giá, ch ất lượng, khả năng cung ứng, khả năng tiếp thị, vận tải và các điều kiện mua bán khác, và sẽ cung cấp cho các doanh nghiệp của Bên kia cơ hội thoả đáng, phù hợp v ới t ập quán kinh doanh thông thường, để cạnh tranh trong việc tham gia vào các việc mua hoặc bán này. 3. Những qui định tại khoảng 1 của Điều này sẽ không áp dụng cho vi ệc nh ập kh ẩu các loại hoàng hoá cho tiêu dùng trước mắt và lâu dài của chính ph ủ và không đ ược bán l ại hoặc sử dụng trong sản xuất ra các hàng hoá để bán. Đối với nh ững vi ệc nh ập khẩu này, mỗi Bên sẽ dành sự đối xử công bằng và bình đằng cho th ương mại của Bên kia. Điều 9 Định nghĩa Các thuận dùng trong Chương này sẽ được hiểu như sau: 1. “công ty,” có nghĩa là bất kỳ một thực thể nào được thành l ập hay t ổ ch ức theo luật áp dụng, bất kỳ v ì mục đích phi lợi nhuận hoặc lợi nhuận, và do chính ph ủ hay t ư nhân s ở hữu hoặc kiểm soát, và bao gồm một công ty, công ty tín thác, công ty h ợp doanh, coanh nghiệp một chủ, chi nhánh, liên doanh, hiệp hội, hoặc các t ổ ch ức khác. 2. “doanh nghiệp,” có nghĩa là một công ty. 3. ‘công dân,” có nghĩa là một thể thể nhân là một công dân của một Bên theo lu ật áp dụng của bên đó. 4. “tranh chấp thương mại,” có nghĩa là một chanh chấp gi ữa các bên trong một giao d ịch thương mại mà này sinh từ giao dịch đó. 5. “quyền kinh doanh,” có nghĩa là quyền tham gia vào các hoạt động nh ập khẩu hoặc xu ất khẩu.
  12. CHƯƠNG II CÁC QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ Điều 1 Mục tiêu, Nguyên tắc và Phạm vi của các Nghĩa vụ 1. Mỗi bên dành cho công dân của Bên kia sự bảo hộ và thực thi đ ầy đ ủ và có hi ệu qu ả đối với quyền sở hữu trí tuệ trong lãnh thổ của mình. 2. Các Bên thừa nhận các mục tiêu chính sách xã hội cơ bản của các h ệ thống quốc gia về bảo vệ sở hữu trí tuệ, bao gồm các mục tiêu phát triển và m ục tiêu công nghệ và b ảo đảm rằng các biện pháp bảo vệ và thực thi các quyền sở hữu trí tuệ không t ự nó trở thành những cản trở hoạt động thương mại chính đáng. 3. Để dành sự bảo vệ và thực thi thích đáng và hiệu quả các quyền s ở hữu trí tuệ, m ỗi Bên sẽ tối thiểu thực hiện Chương này và các qui định có nội dung kinh tế của: Công ước Geneva về Bảo hộ người Sản xuất Ghi âm Chống lại sự Sao chép Trái A. phép, năm 1971 (Công nước Geneva); Công ước Berne về Bảo hộ Tác phẩm Văn học và Nghệ thuật, năm 1971 (Công B. ước Brene); Công ước Paris về Bảo hộ Sở hữu Công nghiệp, năm 1967 (Công ước Paris); C. Công ước Quốc tế về Bảo hộ Giống thực vật mới, năm 1978 (Công ước UPOV D. (1978)), hoặc Công ước Quốc tế về Bảo hộ Giống thực vật mới, năm 1991 (Công ước UPOV (1991)); và Công ước Liên quan đến Phân phối Tiến hiệu mang Chương trình Truyền qua Vệ E. tinh (1974).
  13. Nếu một Bên chưa tham gia bất kỳ Công ước nào trên đây vào hoặc trước ngày Hi ệp đ ịnh này có hiệu lực thì Bên đó sẽ phải nhanh chóng cố gắng tham gia Công ước đó. 4. Một bên có thể thực hiện việc bảo hộ và thực thi quyền s ở hữu trí tuệ theo luật pháp quốc gia của mình ở mức độ rộng hơn so với yêu cầu của Chương này, với đi ều ki ện là việc bảo hộ và thực thi đó không mâu thuẫn với Chương này. Điều 2 Các định nghĩa với các mục tiêu của Chương này: 1. “thông tin bí mật” bao gồm các bí mật thương mại, thông tin đ ặc quy ền, và các thông tin không bị tiết lộ khác chưa trở thành đối tượng phải bị tiết lộ công khai không h ạn chế theo phép luật quốc gia của Bên liên quan. 2. “tín hiệu vệ tinh mang chương trình đã được mã hoá” là tín hi ệu vệ tinh mang ch ương trình được truyền đi dưới dạng mã trong đó các đặc tính âm thanh hoặc các đ ặc tính hình ảnh, hoặc cả hai đặc tính đó đã được bi ến đổi hoặc thay đ ổi nh ằm m ục đích ngăn cản việc thu trái phép chương trình truyền trong tín hi ệu đó đ ược thực hi ện b ởi nh ững người không có thiết bị hợp pháp được thiết kế nhằm loại bỏ tác dụng của vi ệc biến đ ổi hoặc thay đổi nó. 3. “quyền sở hữu trí tuệ” bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan, nhãn hi ệu hàng hoá, sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp, tín hiệu vệ tinh mang ch ương trình đã đ ược mã hoá, thông tin bí mật (bí mật thương mại), kiểm dáng công nghi ệp vá quy ền đ ối v ới giống thực vật. 4. “ôngườiphân phối hợp pháp tín hiệu vệ tinh đã được mã hoá” trong lãnh th ổ m ột Bên là người đầu tiên truyền đi tín hiệu đó. 5. “công dân” của một Bên, tương ứng với từng loại quyền sở hữu trí tuệ, đ ược hi ểu là những thể nhân hoặc pháp nhân có thể đáp ứng các tiêu chuẩn đ ể đ ược h ưởng s ự b ảo hộ qui định trong Công ước Paris, Công ước Berne, Công ước Geneva, Công ước về Phân phối Tín hiệu Mang Chương trình Truyền qua Vệ tinh, Công ước Quốc t ế v ề B ảo
  14. hộ Người biểu diễn, Người ghi âm và Tổ chức phát sóng, Công ước UPOV (1978), Công ước UPOV (1991), hoặc Hiệp định về Quyền Sở hữu Trí tuệ đối với Mạch tích hợp đ ược lập tại Washington năm 1989, như thể mỗi Bên đều là thành viên của các Công ước nói trên thì khái niệm “công dân của một Bên” ít nhất được hi ểu là bao g ồm b ất kỳ ng ười nào là công dân của Bên đó hoặc người thường trú tại Bên đó. 6. “công chúng” bao gồm, đối với các quyền thông tin và bi ểu diễn tác ph ẩm qui định t ại Điều 11, 11bis (1) và 14(1)(ii) của Công ước Berne, đối với tác ph ẩm k ịch, nh ạc k ịch, âm nhạc và điện ảnh, bao gồm ít nhất bất kỳ tập hợp những cá nhân nào d ự tính là đối tượng của sự thông tin hay biểu diễn tác phẩm đó và có khả năng cảm nh ận đ ược chúng, bất kể là những cá nhân này có thể thực hiện được điều đó t ại cùng một th ời điểm hay tại nhiều thời điểm khác nhau, tại cùng một địa điểm hay t ại nhiều địa đi ểm khác nhau, với điều kiện là tập hợp những cá nhân đó phải ở quy mô lớn h ơn m ột gia đình cộng thêm những người có mối quan hệ thân thích trực ti ếp c ủa gia đình đó, ho ặc không phải là một nhóm với số lượng người hạn chế cố mối quan hệ gần gũi t ương t ự, được lập ra không phải với mục đích chính là thu nhận chương trình bi ểu diễn và s ự thông tin tác phẩm đó. “người có quyền” bao gồm bản thân người có quyền, bất kỳ th ể nhân hoặc pháp nhân nào khác được người có quyền cấp giấy phép độc quyền với quyền đó, hoặc là ng ười đ ược uỷ quy ền khác, kể cả các liên đoàn và hiệp hiệp có tư cách pháp lý để th ụ h ưởng quyền đó theo quy đ ịnh của luật pháp quốc gia. Điều 3 Đối xử Quốc gia 1. Mỗi Bên sẽ dành cho các công dân của Bên kia s ự đối xử không kém thuận l ợi h ơn s ự đối xử mà họ dành cho công dân của mình trong vi ệc thụ đắc, b ảo h ộ, h ưởng và th ực thi tất cả các quyền sở hữu trí tuệ và mọi lợi ích có được từ các quyền đó. 2. Một bên sẽ không, như là một điều kiện để hưởng s ự đối sử quốc gia theo qui định t ại Điều này, đòi hỏi những người có quyền phải tuân thủ bất kỳ yêu cầu về th ủ t ục hình thức hoặc điều kiện nào (kể cả việc định hình, công bố hoặc khai thác trong lãnh thổ của một Bên) để thụ đắc, hưởng, thực thi và thực hiện các quyền và lợi ích liên quan đến quyền tác giả và các quyền liên quan. 3. Một Bên có thể không thi hành qui định tại khoản 1 đối với các th ủ t ục t ư pháp và hành chính liên quan đến việc bảo hộ và thực thi các quyền s ở hữu trí tuệ, kể c ả b ất kỳ thủ tục nào yêu cầu công dân của Bên kia phải chỉ định địa chỉ tiếp nh ận gi ấy t ờ t ống đ ạt t ố tụng tại lãnh thổ của Bên đó hoặc phải chỉ định một đại diện tại lãnh thổ của Bên đó
  15. nếu việc không thi hành này là phù hợp với các Công ước liên quan đ ược li ệt kê ở khoản 3 Điều 1 trên đây, với điều kiện là việc không thi hành qui đ ịnh nói trên: là cần thiết để bảo đảm việc thi hành các biện pháp không trái với qui đ ịnh c ủa A. Hiệp định này; và không được áp dụng theo phương thức có thể gây hạn chế đối với th ương mại. B. 4. Không bên nào phải có bất kỳ nghĩa vụ gì theo Điều này đối v ới các th ủ t ục qui đ ịnh trong các thoả thuận đa phương được ký kết dưới sự bảo trợ của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới liên quan đến việc thụ đắc và duy trì các quyền sở h ữu trí tuệ. Điều 4 Quyền Tác giả và Các Quyền Liên quan 1. Mỗi bên sẽ bảo hộ mọi tác phẩm có sự thể hiện nguyên gốc theo nghĩa qui đ ịnh t ại Công ước Berne. Cụ thể là mọi loại chương trình máy tính đều được coi là các tác phẩm vi ết theo nghĩa qui A. định tại Công ước Berne và mỗi Bên sẽ bảo hộ chúng như các tác phẩm; và mọi biên soạn dữ liệu hoặc tự liệu khác, bất kể dưới dạng có thể đọc được b ằng B. máy hoặc dưới dạng khác, mà việc lựa chọn và sắp xếp nội dung là sự sáng t ạo trí tuệ, đầu được bảo hộ như những tác phẩm. Sự bảo hộ của một Bên qui định theo mục phụ (B) sẽ không áp d ụng cho chính b ản thân d ữ liệu hoặc tư liệu, hoặc làm phương hại đến quyền tác giả đang tồn tại đ ối với d ữ liệu hoặc t ư liệu đó. 2. Mỗi bên sẽ cung cấp cho các tác giả và những người kế thừa quyền l ợi của h ọ nh ững quyền được liệt kê tại Công ước Berne đối với các tác phẩm thuộc khoảng 1, và s ẽ cung cấp quyền cho phép hoặc cấm:
  16. nhập khẩu vào lãnh thổ của Bên đó những bản sao của tác phẩm; A. phân phối công khai lần đầu bản gốc và mỗi bản sao của tác phẩm d ưới hình thức B. bán, cho thuê hoặc các hình thức khác; truyền đạt một tác phẩm tới công chúng; và C. cho thuê bản gốc hoặc một bản sao của chương trình máy tính cho m ục đích l ợi D. tích thương mại. Không áp dụng mục D trong trường hợp bản sao chương trình máy tính mà b ản thân nó không phải là đối tượng chính để cho thuê. Mỗi Bên qui định rằng việc đ ưa b ản g ốc hoặc b ản sao m ột chương trình máy tính ra thị trường với sự đồng ý của người có quyền không làm ch ấm d ứt quyền cho thuê. 3. Mỗi bên sẽ qui định rằng với quyền tác giả và các quyền liên quan: bất kỳ người nào có được hoặc nắm giữa bất kỳ quyền kinh t ế nào đều có th ể t ự A. do chuyển giao các quyền đó bằng hợp đồng; và bất kỳ người nào thụ đắc hoặc nắm giữ quyền kinh t ế nào đó theo h ợp đ ồng, k ể c ả B. những hợp đồng lao động là cơ sở để sáng tạo tác phẩm và bản ghi âm, đều đ ược tự đứng tên thực hiện các quyền đó và được hưởng đầy đủ các lợi ích thu đ ược t ừ các quyền đó. 4. Mỗi bên sẽ qui định rằng, trường hợp thời hạn bảo hộ của một tác ph ẩm đ ược tính không căn cứ theo đời người, thì thời hạn đó không ít h ơn 75 năm k ể t ừ khi k ết thúc năm lịch mà tác phẩm đó công bố hợp pháp lần đầu tiên, hoặc nếu tác ph ẩm không đ ược công bố hợp pháp trong vòng 25 năm kể từ khi tác phẩm đó được tạo ra, thì thời h ạn đó không ít hơn 100 năm kể từ khi kết thúc năm lịch mà tác ph ẩm đ ược t ạo ra.
  17. 5. Không Bên nào được cấp phép dịch hoặc sao chép theo qui định t ại Ph ụ l ục c ủa Công ước Brene khi nhu cầu hợp pháp về bản dịch hoặc bản sao tác ph ẩm trong lãnh thổ c ủa Bên đó có thể được người có quyền đáp ứng một cách tự nguyện nếu không g ặp nh ững trở ngại do Bên đó tạo ra. 6. Mỗi bên sẽ cung cấp cho người có quyền đối với bản ghi âm quyền cho phép hoặc c ấm: trực tiếp hoặc gián tiếp sao chép toàn bộ hoặc một phần bản ghi âm; A. nhập khẩu vào lãnh thổ của Bên đó bản sao của bản ghi âm; B. phân phối công khai lần đầu bản gốc hoặc bản sao của bản ghi âm d ưới hình thức C. bán, cho thuê hoặc các hình thức khác; và cho thuê, mượn bản gốc hoặc bản sao của bản ghi âm nhằm đạt l ợi ích th ương D. mại. 7. Mỗi bên sẽ cung cấp cho những người biểu diễn quyền cho phép hoặc cấm: định hình các buổi biểu diễn nhạc sống của họ trong bản ghi âm; A. sao chép bản định hình trái phép của các buổi biểu di ễn nhạc sống của họ; B. phát hoặc truyền đạt theo các khác tới công chúng âm thanh của buổi bi ểu di ễn C. nhạc sống; và phân phối, bán, cho thuê, chuyển nhượng hoặc chuyển giao các b ản đ ịnh hình trái D. phép các buổi biểu diễn trực tiếp của họ, bất kể việc định hình đó đ ược thực hi ện ở đâu.
  18. 8. Mỗi Bên sẽ, thông qua việc thực hiện của Hiệp định này, áp dụng các qui định c ủa Đi ều 18 của Công ước Berne đối với các tác phẩm và, với những s ửa đổi cần thi ết, đ ối v ới các bản ghi âm đang tồn tại. 9. Mỗi Bên sẽ giới hạn các hạn chế hoặc ngoại lệ đối với các quyền được qui đ ịnh t ại Điều này trong một số trường hợp đặc biệt nhất định mà không mâu thuẫn với việc khai thác bình thường tác phẩm và không gây phương hại một các bất hợp lý t ới các lợi ích chính đáng của người có quyền. Điều 5 Bảo hộ Tín hiệu Vệ tinh mang Chương trình đã được Mã hoá 1. Đối với các vi phạm nghiêm trọng liên quan đến vi ệc bảo hộ tín hiệu vệ tinh mang chương trình đã được mã hoá, mỗi Bên qui định các bi ện pháp xử lý thích h ợp, bao g ồm các biện pháp, chế tài dân sự và hình sự. 2. Vi phạm nghiêm trọng liên quan đến việc bảo hộ tín hi ệu vệ tinh mang ch ương trình đã được mã hoá bao gồm các hành vi sau: Sản xuất, lắp đặt, biến đổi, hoặc phân phối (bao gồm nhập khẩu, xuất khẩu, bán A. hoặc cho thuê) một thiết bị hoặc hệ thống, do bất kỳ ng ười nào thực hi ện khi bi ết hoặc có cơ sở để biết rằng thiết bị hoặc hệ thống đó chủ yếu để giúp cho việc gi ải mã trái phép một tín hiệu vệ tinh mang chương trình đã đ ược mã hoá; và Cố ý thu hoặc tiếp tục phân phối một tín hiệu vệ tinh mang chương trình đã đ ược B. mã hoá tín hiệu đã được giải mã không được phép của người phân phối h ợp pháp tín hiệu đó (bất kể người đó ở đâu) hoặc của bất kỳ người hoặc những ng ười nào được người đầu tiên phát tín hiệu chỉ định là người được phép phân ph ối tín hi ệu t ại Bên đó. 3. Mỗi Bên qui định rằng những biện pháp chế tài dân sự được qui đ ịnh phù h ợp v ới khoảng 1 Điều này được dành cho bất cứ người nào có lợi ích đối với tín hi ệu v ệ tinh mang chương trình đã được mã hoá hoặc đối với nội dung của tín hi ệu đó. Điều 6 Nhãn hiệu Hàng hoá
  19. 1. Cho những mục đích của Hiệp định này, nhãn hiện hàng hoá gồm bất kỳ d ấu hi ệu nào, hoặc sự kết hợp nào của các dấu hiệu, có khả năng phân biệt hàng hoá hoặc d ịch v ụ của một người với hàng hoá hoặc dịch vụ của người khác, bao g ồm t ừ ng ữ, tên ng ười, mẫu thiết kế, chữ cái, chữ số, tổ hợp mầu sắc, các yếu t ố hình hoặc hình dáng c ủa hàng hoá hoặc hình dạng của bao bì hàng hoá. Nhãn hi ệu hàng bao g ồm c ả nhãn hi ệu dịch vụ, nhãn hiệu tập thể và nhãn hiện chứng nhận. 2. Mỗi bên sẽ cung cấp cho chủ của nhãn hiệu đã đăng ký quyền ngăn c ản t ất c ả nh ững người không có sự cho phép của người chủ về việc sử dụng trong kinh doanh các dấu hiệu trùng hoặc tương tự cho các hàng hoá và dịch vụ đã được mà trùng hoặc gi ống v ới những hàng hoá dịch vụ đó mà người chủ nhãn hiệu đã đăng ký, nếu việc sử d ụng những vậy có nguy cơ gây nhầm lẫn. Các quyền được miêu tả ở trên s ẽ không ảnh hưởng đến bất kỳ quyền nào trước đây, và sẽ không ảnh hưởng đến khả năng tạo cho các quyền có thể đạt được trên cơ sở sử dụng. 3. Một Bên có thể qui định khả năng đăng ký phụ thuộc vào vi ệc s ử d ụng. Tuy nhiên, vi ệc sử dụng thực sự một nhãn hiệu không là một điều kiện để nội đơn đăng ký. Không Bên nào có thể từ chối đơn đăng ký chỉ vì do ý định s ử dụng chưa đ ược th ực hiện trước khi kết thúc thời hạn ba năm từ ngày nộp đơn đăng ký. 4. Mỗi Bên qui định một hệ thống đăng ký nhãn hiệu hàng hoá bao g ồm: việc thẩm tra đơn xin; A. thông báo cho người nộp đơn về các lý do từ chối đăng ký m ột nhãn hiệu hàng B. hoá; cơ hội hợp lý cho người nộp đơn để trình bày ý kiến về thông báo; C. công bố nhãn hiệu hàng hoá trước hoặc ngay sau khi nó được đăng ký; và D. một cơ hội hợp lý cho những người có quyền lợi được yêu cầu huỷ bỏ vi ệc đăng ký E. một nhãn hiệu hàng hoá.
  20. 5. Bản chất của hàng hoá hoặc dịch vụ sẽ mang nhãn hi ệu trong mọi trường hợp không hình thành cản trở việc đăng ký một nhãn hiệu thương mại. 6. Điều 5bis Công ước Paris sẽ được áp dụng, với những sửa đổi cần thiết, đ ối với dịch vụ. Trong xác định một nhãn hiệu hàng hoá có phải là nổi ti ếng hay không ph ải xem xét sự hiểu biết về nhãn hiệu hàng hoá trong bộ phận công chúng có liên quan, gồm c ả s ử hiểu biết đạt được trong lãnh thổ của Bên liên quan do k ết quả của hoạt đ ộng xúc ti ến nhãn hiệu hàng hoá này. 7. Mỗi Bên sử dụng Bảng Phân loại Quốc tế về Hàng hoá và Dịch vụ cho vi ệc đăng ký. Không Bên nào được sử dụng phân loại đó làm cơ sở duy nhất để xác định khả năng gây nhầm lẫn. 8. Mỗi Bên qui định rằng đăng ký ban đầu của một nhãn hiệu hàng hoá có thời hạn ít nh ất là 10 năm và được gia hạn không hạn chế số lần, mỗi l ần gia hạn có th ời h ạn không ít hơn 10 năm, khi các điều kiện gia hạn được thoả mãn. 9. Mỗi Bên yêu cầu việc sử dụng nhãn hiệu hàng hoá là điều kiện để duy trì hiệu l ực c ủa việc đăng ký. Việc đăng ký có thể bị huỷ bỏ do không s ử dụng chỉ sau thời gian ít nh ất là ba năm liên tục không sử dụng, trừ trường hợp chủ nhãn hi ệu hàng hoá ch ứng minh được rằng việc không sử dụng đó có lý do chính đáng vì có những cản trở đ ối v ới vi ệc sử dụng đó. Pháp luật phải công nhận những điều kiện phát sinh ngoài ý muốn c ủa ch ủ nhãn hiệu hàng hoá gây cản trở cho việc sử dụng nhãn hi ệu hàng hoá, ch ẳng hạn nh ư việc chính phủ hạn chế nhập khẩu hoặc qui định các yêu cầu khác đối với các hàng hoá và dịch vụ mang nhãn hiệu hàng hoá, là lý do chính đáng của việc không s ử d ụng. 10. Mỗi Bên sẽ công nhận việc sử dụng nhãn hiệu của một người không phải người chủ nhãn hiệu, nếu sự sử dụng chịu sự kiểm soát của người chủ, việc s ử dụng nhãn hiệu hàng hoá đó cho những mục đích duy trì hiệu lực đăng ký. 11. Không Bên nào được gây trở ngại cho việc sử dụng một nhãn hi ệu hàng hoá trong thương mại bằng các yêu cầu đặc biệt, chẳng hạn việc s ử dụng làm giảm ch ức năng của nhãn hiệu như một chỉ dẫn nguồn gốc sử dụng hoặc sử dụng với một nhãn hi ệu hàng hoá khác. 12. Một Bên có thể xác định các điều kiện về cấp giấy phép và chuyển nhượng nhãn hi ệu hàng hoá, điều này phải được hiểu là việc cấp giấy phép bắt buộc nhãn hiệu hàng hoá
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2