intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả bảo vệ cơ tim của dung dịch liệt tim Histidine – Tryptophan – Ketoglutare trong phẫu thuật động mạch chủ ngực

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

43
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc đánh giá hiệu quả bảo vệ cơ tim của dung dịch liệt tim Histidine - Tryptophan - Ketoglutarate và dung dịch liệt tim pha máu lạnh trong phẫu thuật động mạch chủ ngực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả bảo vệ cơ tim của dung dịch liệt tim Histidine – Tryptophan – Ketoglutare trong phẫu thuật động mạch chủ ngực

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> HIỆU QUẢ BẢO VỆ CƠ TIM CỦA DUNG DỊCH LIỆT TIM HISTIDINE –<br /> TRYPTOPHAN – KETOGLUTARE<br /> TRONG PHẪU THUẬT ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰC<br /> Trần Thị Diễm Quỳnh*, Nguyễn Thị Quý**, Phạm Văn Đông*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả bảo vệ cơ tim của dung dịch liệt tim Histidine - Tryptophan -<br /> Ketoglutarate và dung dịch liệt tim pha máu lạnh trong phẫu thuật động mạch chủ ngực.<br /> Tiến hành nghiên cứu: nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu 58 bệnh nhân phẫu thuật động mạch chủ ngực. Các<br /> bệnh nhân được chia thành 2 nhóm sử dụng dung dịch liệt tim HTK và dung dịch liệt tim pha máu lạnh, từ<br /> tháng 9/2016 - 5/2017 tại bệnh viện Chợ Rẫy. Đánh giá hiệu quả bảo vệ cơ tim qua việc đánh giá nồng độ men<br /> tim troponin I và CK-MB phóng thích ra sau mở kẹp động mạch chủ, tỉ lệ rung thất, tỉ lệ sử dụng thuốc trợ tim<br /> sau mở kẹp động mạch chủ.<br /> Kết quả: Nồng độ troponin I và CK-MB phóng thích ra sau mở kẹp động mạch chủ ở nhóm HTK thấp hơn<br /> nhóm pha máu lạnh, tỉ lệ sử dụng thuốc trợ tim ở nhóm HTK thấp hơn nhóm pha máu lạnh. Tỉ lệ rung thất ở<br /> nhóm HTK cao hơn nhóm pha máu lạnh.<br /> Kết luận: Dung dịch liệt tim HTK có hiệu quả bảo vệ cơ tim trong phẫu thuật động mạch chủ ngực.<br /> Từ khóa: Dung dịch liệt tim, bảo vệ cơ tim, phẫu thuật động mạch chủ ngực.<br /> SUMARY<br /> EFFECTS OF MYOCARDIAL PROTECTION IN THORACIC AORTA OPERATIONS<br /> FROM HTK CARDIOPLEGIC SOLUTION<br /> Tran Thi Diem Quynh, Nguyen Thi Quy, Pham Van Dong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 22 - No 3- 2018: 105 - 112<br /> <br /> Goal of study: to evaluate the myocardial protective effect of cardioplegia by using Histidine -<br /> Tryptophan - Ketoglutarate solution and cold blood cardioplegia for thoracic aortic surgery.<br /> Materials and methods: a prospective study enrolled 58 patients required thoracic aortic surgery.<br /> There were divided into two groups: HTK solution group and cold blood cardioplegia group, conducted from<br /> 9/2016 to 5/2017 at Cho Ray Hospital.The effect of myocardial protection was evaluated by screening:<br /> cardiac enzymes regarding Troponin I and CK-MB that released after aortic unclamping, ventricular<br /> fibrillation, and the use of inotropic agents after aortic unclamping.<br /> Results: Troponin I and CK-MB that released after aortic unclamping in HTK group were lower<br /> than cold blood cardioplegia group, the need for using inotropes in HTK group was lower than cold blood<br /> cardioplegia group, ventricular fibrillation rates in HTK group were higher compared to cold blood<br /> cardioplegia group.<br /> Conclusion: HTK cardioplegic solution has myocardial protective effect for thoracic aortic surgery.<br /> Key words: Cardioplegic solution, myocardial protection, thoracic aorta operation.<br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Chợ Rẫy ** Viện Tim TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BSCKII. Trần Thị Diễm Quỳnh. ĐT: 0918394984. Email: diemquynhbibo0101@gmail.com<br /> <br /> 105<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br /> <br /> <br /> MỞ ĐẦU trong suốt cuộc mổ. Nghiên cứu đánh giá<br /> nồng độ troponin I và CK- MB phóng thích ra<br /> Phẫu thuật phình động mạch chủ ngực là sau mở kẹp ĐMC; tỉ lệ rung thất và sử dụng<br /> một phẫu thuật phức tạp, gây ra những thay đổi inotrope sau mở kẹp ĐMC. Nồng độ Troponin<br /> lớn trên huyết động và chuyển hóa của bệnh<br /> và CK-MB được định lượng vào các thời điểm:<br /> nhân. Trong đó, việc bảo vệ cơ tim rất quan<br /> trước khi dẫn mê (T0), mở kẹp ĐMC (T1), giờ<br /> trọng và góp phần rất lớn đến kết quả thành thứ 8 (T2), giờ thứ 16 (T3) và giờ thứ 24 (T4),<br /> công của cuộc phẫu thuật (12,14). Các biện pháp giờ thứ 48 sau phẫu thuật (T5).<br /> bảo vệ cơ tim bao gồm: duy trì ổn định huyết<br /> động trong suốt quá trình mổ; sử dụng các thuốc KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> có tác dụng bảo vệ cơ tim; hạ thân nhiệt trong Các đặc điểm của bệnh nhân trước mổ<br /> tuần hoàn ngoài cơ thể; sử dụng dung dịch liệt Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân trước mổ<br /> tim; rút ngắn thời gian kẹp động mạch chủ và Nhóm HTK Nhóm CB<br /> Đặc điểm Tỷ lệ %<br /> thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT)(10). Từ (n = 29) (n = 29)<br /> trước đến nay, việc bảo vệ cơ tim trong phẫu Tuổi (năm)* 52 ± 13 58 ± 12 0,094<br /> Giới (nam)** 20 (69) 20 (69) 1,000<br /> thuật tim mạch với dung dịch liệt tim tinh thể 2<br /> BSA (m )* 1,6 ± 0,2 1,6 ± 0,2 0,280<br /> kinh điển pha máu lạnh. Trong thời gian gần<br /> *: Trung bình ± độ lêch chuẩn **: n (%)<br /> đây, dung dịch liệt tim mới HTK (histidine-<br /> tryptophan- ketoglutarte), có đặc điểm là thời Không có sự khác biệt về các đặc điểm trước<br /> gian tác dụng ngưng tim có thể đến 3 giờ, cung mổ như: tuổi, giới, cân nặng, chiều cao, BSA giữa<br /> cấp năng lượng cho tế bào cơ tim…được đưa 2 nhóm nghiên cứu. Bệnh thường gặp ở nam<br /> vào sử dụng để bảo vệ cơ tim trong quá trình giới (69%) .<br /> tuần hoàn ngoài cơ thể, tại các trung tâm tim Các đặc điểm bệnh lý của bệnh nhân trước mổ<br /> mạch trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Mặc dù Bảng 2: Đặc điểm bệnh lý trước mổ<br /> vậy, có rất ít các nghiên cứu đánh giá hiệu quả Đặc điểm Nhóm HTK Nhóm CB Giá trị p<br /> bảo vệ cơ tim của các dung dịch liệt tim trong Tăng huyết áp ** 13 (45) 17 (59) 0,293<br /> phẫu thuật tim hở, đặc biệt là phẫu thuật động Đái tháo đường ** 6 (21) 5 (17) 0,738<br /> mạch chủ ngực (ĐMCN). Do đó, chúng tôi thực Suy thận ** 1 (3) 1 (3) 1,000<br /> Viêm phế quản mạn** 5 (17) 4 (36) 1,000<br /> hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Đánh giá<br /> **: n (%)<br /> hiệu quả bảo vệ cơ tim của dung dịch liệt tim<br /> Histidine- Tryptophane- Ketoglutarate trong Không có sự khác biệt về tần suất bệnh lý<br /> phẫu thuật động mạch chủ ngực. nội khoa như tăng huyết áp, suy thận, viêm<br /> phế quản kèm theo trước mổ giữa 2 nhóm<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu trên 58 bệnh Phân bố bệnh nhân theo loại tổn thương ĐMC<br /> nhân phẫu thuật ĐMCN có sử dụng THNCT<br /> Bảng 3: Phân bố bệnh theo tổn thương ĐMC<br /> tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 09/ 2016 – 05/<br /> Nhóm HTK Nhóm CB<br /> 2017. Bệnh nhân được chia thành 2 nhóm: 29 Chẩn đoán Giá trị p<br /> n (%) n (%)<br /> bệnh nhân sử dụng dung dịch liệt tim Bóc tách ĐMC ngực 7 (24) 8 (28)<br /> 0,764<br /> Histidine- Tryptophan- Ketoglutare (nhóm Phình ĐMC ngực 22 (76) 21 (72)<br /> HTK) và 29 bệnh nhân sử dụng dung dịch liệt Phình ĐMCN chiếm tỉ lệ cao: 76% ở nhóm<br /> tim pha máu lạnh (nhóm CB). Cách chọn mẫu HTK và 72% ở nhóm CB. Không có sự khác biệt<br /> thuận tiện. Cả hai nhóm đều được tiến hành về phân bố bệnh giữa 2 nhóm BN.<br /> quy trình gây mê và THNCT như nhau. Bệnh<br /> nhân được sử dụng Sevoflurane để duy trì mê<br /> <br /> <br /> 106<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đặc điểm trong mổ của bệnh nhân: Sử dụng Có 11 (38) 20 (69)<br /> 0,018<br /> Inotrope ** Không 18 (62) 9 (31)<br /> Bảng 4: Đặc điểm trong mổ của BN<br /> Nhóm HTK Nhóm CB Tỷ lệ<br /> **: n(%)<br /> Đặc điểm<br /> (n=29) (n=29) % Tỉ lệ rung thất sau mở kẹp ĐMC ở nhóm<br /> Thời gian THNCT (phút) * 253 ± 35 243 ± 33 0,274 CB thấp hơn nhóm HTK có ý nghĩa thống kê<br /> Thời gian kẹp ĐMC (phút) * 181 ± 19 184 ± 31 0,601<br /> (p = 0,014). Tỉ lệ sử dụng máy tạo nhịp sau khi<br /> Thời gian phẫu thuật (phút)<br /> 392 ± 51 402 ± 57 0,494 mở kẹp ĐMC ở nhóm HTK thấp hơn nhóm CB<br /> *<br /> *: Trung bình ± độ lệch chuẩn có ý nghĩa thống kê (p = 0,018). Tỉ lệ sử dụng<br /> Không có sự khác biệt về thời gian THNCT, thuốc vận mạch sau khi mở kẹp ĐMC ở nhóm<br /> thời gian kẹp ĐMC cũng như thời gian phẫu HTK thấp hơn nhóm CB có ý nghĩa thống kê<br /> thuật giữa 2 nhóm. (p = 0,018).<br /> <br /> Đặc điểm tim đập lại sau mở kẹp ĐMC Đặc điểm hậu phẫu<br /> Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về<br /> Bảng 5. Đặc điểm tim đập lại sau mở kẹp ĐMC<br /> Nhóm HTK Nhóm CB<br /> Hct, EF, thời gian thở máy sau mổ, thời gian nằm<br /> Đặc điểm p CCU, thời gian nằm viện giữa 2 nhóm nghiên<br /> (n=29) (n=29)<br /> <br /> Rung thất **<br /> Có 13 (45) 6 (21)<br /> 0,014<br /> cứu. Thời gian sử dụng thuốc vận mạch ở nhóm<br /> Không 16 (55) 23 (79) HTK thấp hơn nhóm CB có ý nghĩa thống kê<br /> Có 11 (38) 20 (69)<br /> Pacing ** 0,018 (Bảng 6).<br /> Không 18 (62) 9(31)<br /> Bảng 6: Đặc điểm hậu phẫu<br /> Nhóm HTK Nhóm CB<br /> Đặc điểm Tỷ lệ %<br /> (n = 29) (n = 29)<br /> HCT sau mổ (%) * 35 ± 3 35 ± 3 0,926<br /> EF sau mổ (%) * 63 ± 5 60 ± 6 0,066<br /> Thời gian thuốc vận mạch (ngày)*** 0 (0 - 1) 2 (0 - 2) 0,022<br /> Thời gian thở máy (giờ)*** 78 (54 - 174) 112 (70 - 240) 0,173<br /> Thời gian CCU (giờ)*** 100 (68 - 220) 156 (82 - 284) 0,166<br /> Thời gian nằm viện (ngày) * 22 ± 10 24 ± 11 0,616<br /> *: Trung bình ± độ lệch chuẩn ***: Trung vị (Khoảng tứ phân vị)<br /> Biến chứng sau mổ Sự thay đổi nồng độ men tim Troponin I trong<br /> Bảng 7: Biến chứng sau mổ mổ<br /> Nhóm HTK Nhóm CB<br /> Đặc điểm Giá trị p<br /> (n = 29) (n = 29)<br /> Cung lượng tim thấp** 5 (17) 8 (27) 0,012<br /> Viêm phổi** 9 (31) 9 (31) 1,000<br /> Suy thận cấp** 7 (24) 10 (34) 0,387<br /> Biến chứng thần kinh** 1 (3) 2 (7) 1,000<br /> Mổ lại ** 1 (3) 2 (7) 1,000<br /> Tử vong chu phẫu ** 2 (7) 2 (7) 1,000<br /> **: n (%)<br /> Hội chứng cung lượng tim thấp khác nhau<br /> có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm. Các biến Biểu đồ 1: Diễn tiến nồng độ Troponin I ở hai nhóm<br /> chứng sau mổ như viêm phổi, suy thận cấp, HTK và CB<br /> biến chứng thần kinh, mổ lại, tỷ lệ tử vong chu Không có sự khác biệt nồng độ Troponin I<br /> phẫu: không có sự khác biệt có ý nghĩa thống của 2 nhóm tại thời điểm T0. Tuy nhiên sự<br /> kê giữa 2 nhóm.<br /> <br /> <br /> 107<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br /> <br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm tại trên thế giới và bệnh lý phình ĐMCN thường<br /> thời điểm T1, T2, T3, T4, T5. gặp hơn bóc tách ĐMC(10,14).<br /> Sự thay đổi nồng độ CK – MB trong mổ Đặc điểm phẫu thuật<br /> Thời gian THNCT của nhóm HTK là 253 ± 35<br /> phút so với nhóm CB là 243 ± 33 phút. Thời gian<br /> kẹp ĐMC của nhóm HTK là 181 ± 19 phút so với<br /> nhóm CB là 184 ± 31 phút. Không có sự khác biệt<br /> có ý nghĩa giữa 2 nhóm về thời gian THNCT và<br /> thời gian kẹp ĐMC.<br /> Thời gian THNCT kéo dài sẽ ảnh hưởng<br /> nặng nề đến kết quả điều trị sau phẫu thuật vì<br /> Biểu đồ 2: Diễn tiến nồng độ CK- MB ở 2 nhóm những tác dụng phụ như: phản ứng viêm hệ<br /> HTK và CB thống, tăng nguy cơ nhiễm trùng, hội chứng<br /> cung lượng tim thấp cần phải được hỗ trợ bởi<br /> Không có sự khác biệt về sự thay đổi nồng<br /> độ CK-MB giữa 2 nhóm ở các thời điểm T0, T1, các thuốc inotrope, hội chứng phổi sau chạy máy<br /> T2. Tuy nhiên, có sự khác biệt có ý nghĩa dẫn đến kéo dài thời gian thở máy sau mổ và<br /> thống kê sự thay đổi nồng độ CK–MB giữa 2 nằm ICU... Giai đoạn kẹp ĐMC là giai đoạn<br /> nhóm tại các thời điểm T3, T4, T5 (p = 0,036; p thiếu máu cơ tim (TMCT), việc bảo vệ cơ tim vào<br /> = 0,01; p = 0,006). giai đoạn này vô cùng quan trọng , ảnh hưởng<br /> nặng nề đến kết quả phậu thuật bởi nguy cơ gây<br /> BÀN LUẬN tổn thương cơ tim nặng dẫn đến hậu quả nhồi<br /> Đặc điểm bệnh nhân và phẫu thuật máu cơ tim, giảm chức năng hoạt động thất trái,<br /> Đặc điểm bệnh nhân ảnh hưởng đến tình trạng huyết động không ổn<br /> định và cung lượng tim thấp. Do đó cơ tim cần<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, BN nhóm<br /> được bảo vệ tốt trong giai đoạn này bởi hạ thân<br /> HTK có chiều cao trung bình là 165 ± 7cm so với<br /> nhiệt và dung dịch liệt tim.<br /> nhóm CB là 163 ± 8. Cân nặng trung bình của<br /> nhóm HTK là 60 ± 11kg so với nhóm CB là 58 ± Đặc điểm tim đập lại sau mở kẹp động mạch<br /> 10. BSA của nhóm HTK là 1,6 ± 0,2 so với nhóm chủ<br /> CB cũng là 1,6 ± 0,2. Không có sự khác biệt về Kết quả nghiên cứu: số BN bị rung thất cần<br /> chiều cao , cân nặng, giới tính giữa 2 nhóm. Bệnh phải sốc điện phá rung sau khi mở kẹp ĐMC ở<br /> lý động mạch chủ trong nghiên cứu chúng tôi nhóm HTK (45%) nhiều hơn nhóm CB (21%).<br /> cũng tương tự trên thế giới, thường gặp ở bệnh Điều này cũng phù hợp với nhiều nghiên cứu<br /> nhân trên 50 tuổi, giới tính nam. Tỷ lệ mắc bệnh khác ở trong nước cũng như trên thế giới. Các<br /> nhân (BN) nam cao hơn nữ gấp 2,5 lần. tác giả cho rằng sự gia tăng tần suất rung thất<br /> Tăng huyết áp được cho là nguyên nhân sau khi mở kẹp ĐMC có liên quan đến rối loạn<br /> thường gặp nhất trong bệnh lý phình động dẫn truyền gắn với việc bảo vệ cơ tim không đầy<br /> mạch chủ(10,14). Tuy vậy, tỉ lệ bệnh lý kèm theo đủ do quá trình tái tưới máu không đồng nhất,<br /> như tăng huyết áp, đái tháo đường, suy thận, stress oxy hóa.<br /> viêm phế quản ở 2 nhóm nghiên cứu cũng Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ sử<br /> tương đương nhau.Trong nghiên cứu chúng dụng inotrope sau khi mở kẹp ĐMC ở nhóm<br /> tôi, đặc điểm bệnh lý đi kèm của BN cũng phù HTK thấp hơn so với nhóm CB. Mặc dù tần<br /> hợp với các nghiên cứu khác trong nước và suất rung thất cao hơn nhưng khi tim đập lại ít<br /> sử dụng thuốc tăng co bóp cơ tim hơn. Kết quả<br /> <br /> <br /> 108<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> này cũng phù hợp với kết quả của các nghiên BN phẫu thuật tim tại BV Việt Đức trong thời<br /> cứu khác(1,5,2). gian từ năm 2010 - 2016. Kết quả nghiên cứu cho<br /> Tác giả Nguyễn Ngọc Dự(11) (2016) thực hiện thấy thời gian kẹp ĐMC trung bình là 88 ± 17<br /> một nghiên cứu hồi cứu mô tả đánh giá hiệu quả phút, tỉ lệ rung thất sau mở kẹp ĐMC là 43%.<br /> bảo vệ cơ tim của dung dịch liệt tim HTK ở 826<br /> Bảng 8: Tần suất rung thất sau mở kẹp ĐMC qua một số nghiên cứu<br /> Tên tác giả Năm Cỡ mẫu Phương pháp phẫu thuật Rung thất nhóm HTK Rung thất nhóm<br /> CB<br /> (15)<br /> Sakata J. và cs 1998 46 Phẫu thuật thay van hai lá 90% 26%<br /> ( (8)<br /> El- Hamamsy M và cs 2012 60 Phẫu thuật thay hai van 86,6% 26,6%<br /> (6)<br /> Braathen B.và cs 2011 80 Phẫu thuật van hai lá 38% 24%<br /> (13)<br /> Prathanee S và cs 2015 125 Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành 33,6% 8,3%<br /> Nghiên cứu của chúng tôi 2017 58 Phẫu thuật ĐMC ngực 45% 21%<br /> Mặc dù vậy, Braathen và cs(6) trong một 0,002). Nhóm HTK ít sử dụng inotrope hơn<br /> nghiên cứu ngẫu nhiên đã chứng minh rằng nhóm CB. Mặc dù tần suất rung thất cao hơn so<br /> trong phẫu thuật van hai lá thì việc sử dụng với nhóm CB nhưng khi tim đập lại, sử dụng<br /> dung dịch liệt tim HTK có tác dụng bảo vệ cơ thuốc tăng co bóp cơ tim ít hơn. Kết quả này<br /> tim tốt tương tự với việc lặp đi lặp lại đa liều cũng phù hợp với kết quả của các nghiên cứu<br /> dung dịch liệt tim máu lạnh. Tuy nhiên, trong khác. Tác giả G Scrascia và cs cũng ghi nhận tỷ lệ<br /> nghiên cứu này, tác giả tìm thấy tần suất cao BN nhóm HTK (57%) ít sử dụng inotrope hơn<br /> rung thất tự phát sau khi mở kẹp ĐMC ở những nhóm CB (59%).<br /> bệnh nhân nhân HTK. Và một sự gia tăng đáng Tỉ lệ sử dụng máy tạo nhịp tạm thời sau khi<br /> kể trong rung thất tự phát sau khi mở kẹp ĐMC mở kẹp ĐMC ở 2 nhóm trong nghiên cứu của<br /> ở nhóm bệnh nhân HTK đã được chứng minh chúng tôi khác biệt có ý nghĩa thống kê (p =<br /> trong các nghiên cứu khác. Lý giải cho hiện 0,018). Nhóm HTK ít sử dụng máy tạo nhịp tạm<br /> tượng này, các tác giả cho rằng sự gia tăng tần thời hơn nhóm CB. Một số tác giả cho rằng dung<br /> suất rung thất sau mở kẹp ĐMC có liên quan dịch liệt tim HTK giúp nuôi dưỡng cơ tim tốt<br /> đến rối loạn dẫn truyền gắn với việc bảo vệ cơ trong giai đoạn cơ tim thiếu máu nên giúp cải<br /> tim không đầy đủ do quá trình tái tưới máu thiện tốt chức năng co bóp cơ tim trong giai đoạn<br /> không đồng nhất, stress oxy hóa và sự thay đổi hồi phục. Do đó làm giảm nhu cầu sử dụng máy<br /> của nồng độ chất điện thế qua màng tế bào và kích nhịp tạm thời và thuốc inotrope .<br /> mức triphophate adenosine thấp. Sự tăng đáng Sự thay đổi nồng độ men tim trong và sau khi<br /> kể rung thất tự phát sau khi mở kẹp ĐMC ở mở kẹp động mạch chủ<br /> nhóm bệnh nhân HTK đã được chứng minh<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy<br /> trong các nghiên cứu này. Mặc dù vậy, Braathen<br /> men CK-MB của nhóm CB từ giá trị ban đầu (T0)<br /> và cs và nhiều tác giả khác cũng cho rằng sự gia<br /> là 25,42 ± 13,26U/L, tăng dần và đạt giá trị đỉnh là<br /> tăng tần suất rung thất tự phát không ảnh hưởng<br /> 120,25 ± 156,33U/L tại thời điểm 24 giờ (T4) và<br /> đến việc phóng thích các enzyme cơ tim trên<br /> giảm dần tại thời điểm 48 giờ (T5) sau mổ là<br /> bệnh nhân sử dụng dung dịch HTK so với dung<br /> 65,64 ± 68,35. Men CK- MB của nhóm HTK từ giá<br /> dịch liệt tim máu lạnh (3,4). Nhóm BN nhận dung<br /> trị ban đầu (T0) 32,53 ± 26,58U/L, tăng dần và đạt<br /> dịch HTK có nồng độ men tim không khác biệt<br /> giá trị đỉnh tại thời điểm 24 giờ (T4) là 91,55 ±<br /> so với nhóm BN nhận dung dịch máu lạnh.<br /> 76,38U/L và giảm dần tại thời điểm 48 giờ (T5) là<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ sử 45,60 ± 28,08U/L. Như vậy tại thời điểm (T4) so<br /> dụng inotrope sau khi mở kẹp ĐMC giữa 2 với (T0) đã có tăng CK-MB vượt giá trị ngưỡng ở<br /> nhóm cũng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p =<br /> <br /> <br /> 109<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br /> <br /> cả 2 nhóm. Phóng thích CK-MB đạt giá trị đỉnh so với nhóm HTK có giá trị ban đầu (T0) là 0,05 ±<br /> trong huyết tương ở cả 2 nhóm đều tại thời điểm 0,05ng/ml, tăng lên giá trị đỉnh là 9,91 ±<br /> 24 giờ (T4) và giảm dần ở thời điểm 48 giờ (T5). 5,54ng/ml (T4) sau đó giảm dần tại thời điểm 48<br /> Điều này cho thấy ở nhóm HTK có nồng độ CK- giờ (T5) là 5,29 ± 4,10. Sự phóng thích Troponin I<br /> MB phóng thích ra vào các thời điểm T3, T4, T5 bắt đầu tăng từ lúc mở kẹp ĐMC và tăng dần đạt<br /> thấp hơn nhóm CB có ý nghĩa thống kê. đỉnh tại thời điểm 24 giờ sau mở kẹp ĐMC và<br /> Men tim Troponin I của nhóm CB từ giá trị giảm dần ở thời điểm 48 giờ ở cả 2 nhóm nghiên<br /> cơ bản ban đầu (T0) là 0,04 ± 0,05ng/ml, tăng lên cứu. Sự phóng thích Troponin I của nhóm HTK<br /> giá trị đỉnh là 17,38 ± 6,68ng/ml (T4) và sau đó so với nhóm CB thì thấp hơn tại các thời điểm<br /> giảm dần tại thời điểm 48 giờ (T5) là 9,69 ± 4,92, T2, T3, T4, T5 có ý nghĩa thống kê.<br /> Bảng 9: Kết quả men tim trong mổ so sánh với các nghiên cứu khác trên thế giới<br /> Cỡ mẫu Phương pháp phẫu Thời gian kẹp Thời gian kẹp Kết quả men tim<br /> Tác giả<br /> (BN) thuật ĐMC HTK (phút) ĐMC CB (phút) của nhóm BN nghiên cứu<br /> (16) Phẫu thuật ĐMC cTnI thấp hơn có ý nghĩa thống kê ở<br /> Scrascia G2011 112 121 ± 35 126 ± 61<br /> ngực nhóm BN thời gian kẹp ĐMC > 160’<br /> (6) cTnI của 2 nhóm không có sự khác<br /> Braathen 2011 76 Phẫu thuật van hai lá 73 ± 3 75 ± 3<br /> nhau<br /> El-Hamamsy M Phẫu thuật thay hai cTnI của 2 nhóm không có sự khác<br /> (8) 60 88,75 ± 8,54 91,96 ± 7,80<br /> 2012 van nhau<br /> (9) Phẫu thuật tim xâm cTnI, CK- MB của 2 nhóm không có<br /> De Palo M. 2017 90 106 ± 30 88 ± 30<br /> lấn tối thiểu sự khác nhau<br /> Phẫu thuật ĐMC<br /> Nghiên cứu chúng tôi 58 181 ± 19 184 ± 31 cTnI thấp hơn có ý nghĩa thống kê<br /> ngực<br /> Scrascia G và cs(16) (2011) thực hiện một thương phải mở gốc ĐMC. Vì vậy chiến lược sử<br /> nghiên cứu hồi cứu trên 112 BN phẫu thuật động dụng dung dịch liệt tim đơn liều HTK có thể<br /> mạch chủ ngực: 54 BN (nhóm HTK) nhận dung ngưng tim hơn 3 giờ đã được đề xuất để đơn<br /> dịch liệt tim Custodiol và 58 BN (nhóm CB) nhận giản hóa kỹ thuật mổ trong loại phẫu thuật phức<br /> dung dịch liệt tim pha máu lạnh. Thời gian kẹp tạp này. Trong trường hợp thời gian kẹp ĐMC<br /> ĐMC, thời gian THNCT thì tương đương nhau dài hơn 3 giờ thì có thể lặp lại một liều HTK<br /> giữa 2 nhóm. Không có sự khác nhau về rối loạn bằng 1/2 liều đầu.<br /> nhịp, tỉ lệ sử dụng thuốc trợ tim, hội chứng cung Careaga G và cs(7) nghiên cứu ở nhóm 30<br /> lượng tim thấp, và tử vong chu phẫu.. Nồng độ bệnh nhân với thời gian kẹp ĐMC trung bình 60<br /> troponin I tương đương nhau ở cả hai nhóm - 65 phút và dùng HTK hoặc dung dịch liệt tim<br /> dung dịch liệt tim có thời gian kẹp ĐMC ngắn. tinh thể kinh điển: không ghi nhận khác biệt về<br /> Nhóm BN có thời gian kẹp ĐMC > 160 phút, rối loạn nhịp giữa 2 nhóm trong giai đoạn tái<br /> nồng độ troponin I ở nhóm CB cao hơn nhóm tưới máu. Tuy nhiên trong giai đoạn hậu phẫu,<br /> HTK có ý nghĩa thống kê. bệnh nhân nhóm HTK có tần suất rối loạn nhịp<br /> Khi sử dụng dung dịch liệt tim pha máu thấp hơn có ý nghĩa, tỉ lệ và thời gian dùng vận<br /> lạnh, phải truyền lặp lại nhiều lần mỗi 15 – 20 mạch thấp; thời gian nằm hồi sức ngắn hơn so<br /> phút, có thể không phải là chiến lược tốt đối với với nhóm tinh thể.<br /> phẫu thuật ĐMCN, ngoài việc kéo dài thời gian Tác giả Zangrillo A(17) báo cáo ở 72 BN phẫu<br /> kẹp ĐMC do gián đoạn giữa các lần truyền dung thuật van 2 lá, cho thấy nồng độ troponin I tăng<br /> dịch liệt tim tinh thể, nó còn có thể là nguyên cao ở thời kì hậu phẫu sẽ kèm theo tăng nguy cơ<br /> nhân gây tổn thương động mạch vành vì phải tử vong trong thời kỳ hậu phẫu ngắn hạn cũng<br /> truyền trực tiếp tại hai lỗ động mạch vành phải như hậu phẫu xa.<br /> và trái nhiều lần trong một số trường hợp tổn<br /> <br /> <br /> 110<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> So với các nghiên cứu khác, thời gian - Tỷ lệ cần sử dụng thuốc tăng co bóp cơ tim<br /> kẹp ĐMC và thời gian THNCT của chúng tôi sau mổ của nhóm BN sử dụng dung dịch HTK<br /> kéo dài hơn các nghiên cứu khác. Tuy nhiên tỉ thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm CB<br /> lệ hội chứng cung lượng tim thấp và nồng độ (11 BN so với 20 BN).<br /> troponin I hậu phẫu thấp hơn có ý nghĩa - Tuy nhiên, nhóm HTK có tỉ lệ bị rung thất<br /> thống kê ở nhóm HTK so với nhóm dung dịch sau mở kẹp ĐMC (45%) cao hơn nhóm CB (21%)<br /> liệt tim pha máu lạnh. có ý nghĩa thống kê.<br /> Qua các nghiên cứu trên, có thể thấy rằng TÀILIỆUTHAMKHẢO<br /> với những phẫu thuật tim đơn giản, thời gian 1. Abramov D, Abu-Tailakh M, et al (2006) "Plasma troponin<br /> levels after cardiac surgery vs after myocardial infarction".<br /> kẹp ĐMC ngắn thì dung dịch liệt tim pha máu<br /> Asian Cardiovasc Thorac Ann, 14(6) p.530-535.<br /> lạnh này hiệu quả và phù hợp với tính chất phẫu 2. Al-Sarraf N, Thalib L, Hughes A et al (2011) "Cross-clamp<br /> time is an independent predictor of mortality and morbidity<br /> thuật. Tuy nhiên với những loại phẫu thuật có in low- and high-risk cardiac patients". Int J Surg, 9(1) p.104-<br /> thời gian kẹp ĐMC kéo dài hay phẫu thuật phức 109.<br /> 3. Babuin L, Jaffe AS (2005) "Troponin: the biomarker of choice<br /> tạp như phẫu thuật xâm lấn tối thiểu thì việc lặp for the detection of cardiac injury". CMAJ, 173(10) p.1191-202.<br /> lại nhiều lần dung dịch liệt tim có thể làm gián 4. Baliga RR, Nienaber CA, et al (2012) "Aortic Dissection and<br /> Related Syndromes", Springer,New York, NY, United States,<br /> đoạn phẫu thuật, làm kéo dài thời gian phẫu p.30-36.<br /> 5. Barry JAW, Barth JH, Howell SJ (2008) "Cardiac troponin:<br /> thuật và thời gian THNCT. Vì vậy dung dịch liệt<br /> their use and relevance in anaesthesia and critical care<br /> tim HTK đơn liều có thể bảo vệ cơ tim hơn 3 giờ medicine". Continuing Education in Anaesthesia, Critical Care &<br /> Pain. A BJA Publication, p.62-65.<br /> được sử dụng an toàn và có hiệu quả . Đây có 6. Braathen B, Tonnessen T (2010) "Cold blood cardioplegia<br /> thể là một sự lựa chọn hợp lý nhất cho những reduces the increase in cardiac enzyme levels compared with<br /> cold crystalloid cardioplegia in patients undergoing aortic<br /> phẫu thuật này. valve replacement for isolated aortic stenosis". J Thorac<br /> Cardiovasc Surg, 139, (4), p.874-80.<br /> KẾT LUẬN 7. Careaga G, Salazar D, et al, (2001) "Clinical impact of<br /> histidine-ketoglutarate-tryptophan (HTK) cardioplegic<br /> Qua nghiên cứu 58 trường hợp bệnh nhân solution on the perioperative period in open heart surgery<br /> được phẫu thuật ĐMC ngực tại khoa hồi sức- patients". Arch Med Res, 32, (4), p.296-269.<br /> 8. El-Hamamsy M, Zaineldin RA, et al. (2012) "Myocardial<br /> phẫu thuật tim BV Chợ Rẫy, trong đó có 29 BN Preservation in Double Valve Replacement Surgery:<br /> Comparison of the Post-operative Clinical Outcome between<br /> được sử dụng dung dịch liệt tim HTK và 29 BN<br /> Histidine-Triptophan-Ketoglutalate Solution and Cold Blood<br /> được sử dụng dung dịch liệt tim CB, chúng tôi Cardioplegic Solution". Australian Journal of Basic and Applied<br /> Sciences, 6, (3), p.364-370.<br /> có thể kết luận rằng: Dung dịch liệt tim HTK có 9. Guida DPP, Mastro F, et al, (2017) "Myocardial protection<br /> hiệu quả bảo vệ cơ tim: during minimally invasive cardiac surgery through right<br /> mini-thoracotomy". Perfusion, 32, (3), p. 245-252.<br /> - BN được sử dụng dung dịch liệt tim HTK 10. Nguyễn Ngọc Cương, Nguyễn Lân Hiếu (2013) "Kết quả<br /> bước đầu điều trị phình động mạch chủ ngực bằng stent phủ".<br /> có nồng độ men tim troponin I ở thời điểm 24 Tạp chí Y học thưc hành, 896, tr.19-24.<br /> giờ sau mở kẹp ĐMC thấp hơn có ý nghĩa thống 11. Nguyễn Ngọc Dự (2016) "Kinh nghiệm 6 năm sử dụng dung<br /> dịch Custodiol- HTK trong phẫu thuật tim hở thường quy tại<br /> kê so với nhóm BN được sử dụng dung dịch CB bệnh viện Việt Đức". Tạp chí Y học Việt Nam. Hội nghị Phẫu<br /> (9,91ng/ml so với 17,38ng/ml) thuật tim mạch và lồng ngực Việt Nam lần thứ 6, tr. 78-82.<br /> 12. Nguyễn Thị Quý (2007) "Bảo vệ cơ tim: thuốc và thuốc mê hô<br /> - Nồng độ CK- MB của nhóm BN sử dụng hấp". Chuyên đề tim mạch học, Nxb Y học, chi nhánh TP.Hồ Chí<br /> Minh, tr.9-20.<br /> HTK ở thời điểm 24 giờ sau mở kẹp ĐMC thấp 13. Prathanee S, Kuptanond C, et al (2015) "Custodial-HTK<br /> hơn đáng kể so với BN được sử dụng dung dịch Solution for Myocardial Protection in CABG Patients". J Med<br /> Assoc Thai, 98 Suppl 7, p.S164-167.<br /> CB (91,55U/l so với 120,25U/L).<br /> <br /> <br /> 111<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br /> <br /> 14. Phạm Thọ Tuấn Anh (2008) "Sự phát triển phẫu thuật phình (repair versus replacement) on release of cardiac biomarkers<br /> động mạch chủ ngực tại bệnh viện Chợ Rẫy". Hội nghị Tim during mitral valve surgery". Anesth Analg, 101, (1), p.24-9.<br /> mạch học miền Trung tháng 8 năm 2008, tr 42-46.<br /> 15. Sakata J, Morishita K, et al (1998) "Comparison of clinical<br /> outcome between histidine-triptophan-ketoglutalate solution<br /> Ngày nhận bài báo: 17/12/2017<br /> and cold blood cardioplegic solution in mitral valve Ngày phản biện nhận xét bài báo: 09/02/2018<br /> replacement". J Card Surg, 13, (1), p.43-47.<br /> 16. Scrascia S, Guida P, et al (2011) "Myocardial protection during<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/05/2018<br /> aortic surgery: comparison between Bretschneider-HTK and<br /> cold blood cardioplegia". Perfusion, 26(5), p.427-433.<br /> 17. Zangrillo A, Crescenzi G, et al. , (2005) "The effect of<br /> concomitant radiofrequency ablation and surgical technique<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 112<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0