Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BẢO VỆ CƠ TIM<br />
CỦA SEVOFLURANE TRONG PHẪU THUẬT VAN TIM<br />
Lê Hữu Đạt*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá tính ổn định huyết động trong và sau mổ, hiệu quả bảo vệ cơ tim qua tỉ lệ bệnh nhân<br />
phải sốc điện, thay đổi men tim, sử dụng thuốc vận mạch. Đánh giá kết quả sau mổ qua thời gian rút ống nội khí<br />
quản, thời gian nằm hồi sức, thời gian nằm viện cũng như các biến chứng và tỉ lệ tử vong trên những bệnh nhân<br />
phẫu thuật van tim được gây mê với sevoflurane.<br />
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng trên 61 bệnh nhân được phẫu thuật van<br />
tim, từ tháng 10/2011 đến tháng 4/2012 tại Bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Kết quả: Nhóm bệnh nhân nghiên cứu có tỉ lệ sốc điện, men tim thời điểm 24 giờ sau mổ, nhu cầu sử dụng<br />
thuốc inotrope có tỉ lệ thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm sử dụng propofol.<br />
Kết luận: Sevoflurane có hiệu quả bảo vệ bảo vệ cơ tim trong phẫu thuật van tim.<br />
Từ khóa: Sevoflurane, phẫu thuật van tim, nhồi máu cơ tim, bảo vệ cơ tim, men tim, thuốc tăng co bóp<br />
cơ tim.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATING CARDIOPROTECTIVE EFFECTS OF SEVOFLURANE IN VALVE SURGERY<br />
Le Huu Dat * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 442-446<br />
Objective: Evaluating hemodynamic stability, cardioprotection effects based on electric shock, cardiac<br />
enzyme change, inotrope needs. Evaluating postoperation results by extubation time, ICU time, hospital time,<br />
complications and mortality rate in valve surgery with sevoflurane.<br />
Subjects and method: Clinical trial study on 61 patients in valve surgery, from October 2011 to April 2012<br />
at Cho Ray hospital.<br />
Results: The patient group of sevoflurane has electric shock rate, cardiac enzyme at 24 hours after surgery<br />
and inotrope needs is significantly lower than patient group received propofol.<br />
Conclusion: Sevoflurane has cardioprotection effects in valve surgery.<br />
Key words: Sevoflurane, valve surgery, myocardiac infarction, cardiosprotection, cardiac enzyme, inotrope.<br />
lựa thuốc mê, kỹ thuật gây mê phù hợp với tình<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
trạng bệnh lý của bệnh nhân (BN) là một trong<br />
Thiếu máu cục bộ cơ tim (TMCBCT) và nhồi<br />
những biện pháp BVCT đã được đề cập trong y<br />
máu cơ tim (NMCT) chu phẫu luôn là những<br />
văn. Năm 1986 Murry (7) mô tả cơ chế tiền thích<br />
biến chứng (BC) phức tạp và gây ra những hậu<br />
nghi với TMCT, sau đó đã có nhiều tác giả ở các<br />
quả nặng nề, chúng góp phần gia tăng tỉ lệ tử<br />
trung tâm trên thế giới nghiên cứu tác dụng<br />
vong trong những ngày đầu sau phẫu thuật. Vì<br />
BVCT thông qua cơ chế tiền thích nghi của thuốc<br />
vậy đã có nhiều công trình nghiên cứu tìm biện<br />
mê hô hấp. Với đặc điểm BVCT, sevoflurane<br />
pháp bảo vệ cơ tim (BVCT), nhằm phần nào hạn<br />
được nghiên cứu và sử dụng trong phẫu thuật<br />
chế những BC và tử vong sau phẫu thuật. Chọn<br />
van tim ngày càng nhiều hơn. Mục tiêu nghiên<br />
* Khoa Phẫu thuật-Gây mê hồi sức, Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: BS CKII Lê Hữu Đạt, ĐT: 0913134497, Email: dhtp4961@yahoo.com<br />
<br />
442<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
cứu của chúng tôi nhằm đánh giá tính ổn định<br />
huyết động trong và sau phẫu thuật, hiệu quả<br />
BVCT qua các đặc điểm của tim tự đập lại sau<br />
khi tháo kẹp động mạch chủ (ĐMC), sự thay đổi<br />
của men tim, tỉ lệ bệnh nhân sử dụng và thời<br />
gian ngừng thuốc vận mạch, đánh giá kết quả<br />
sau mổ qua thời gian rút ống nội khí quản<br />
(NKQ), thời gian nằm hồi sức, thời gian nằm<br />
viện cũng như các BC và tỉ lệ tử vong trên những<br />
BN phẫu thuật van tim.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
BN mổ chương trình bệnh lý van 2 lá, van<br />
ĐMC, van 3 lá và bệnh lý đa van, NYHA: I –IV,<br />
ASA: I – IV. Loại trừ: chống chỉ định với:<br />
sevoflurane, propofol, tiền sử mổ tim, có tai biến<br />
trong lúc gây mê, tuần hoàn ngoài cơ thể<br />
(THNCT) và phẫu thuật, tiền căn gia đình có<br />
người tăng thân nhiệt ác tính trong phẫu thuật.<br />
<br />
Cỡ mẫu và phương pháp lấy mẫu<br />
Theo nghiên cứu của Landoni G.và cs (5),<br />
sevofluranelàm giảm tỉ lệ BN bị NMCT sau phẫu<br />
thuật là 2,4% so với 5,1% nhóm chứng không sử<br />
dụng sevoflurane. Để có 95% tin tưởng nhằm<br />
xác định được tỉ lệ như trên với sai số cho phép<br />
là 10%, cỡ mẫu tối thiểu là 28 trường hợp cho<br />
mỗi nhóm. Phân nhóm BN theo phương pháp<br />
mở phong bì, nhóm P: BN được sử dụng<br />
propofol và fentanyl, nhóm S: BN được sử dụng<br />
sevoflurane và fentanyl. Thời gian nghiên cứu từ<br />
tháng 10/ 2011 đến tháng 4/2012 tại Bệnh viện<br />
Chợ Rẫy.<br />
<br />
Phương pháp thực hiện<br />
Phương pháp vô cảm là gây mê đặt NKQ, cả<br />
hai nhóm P và S đều được tiền mê giống nhau<br />
với midazolam, dẫn mê giống nhau với propofol<br />
và fentanyl, vecuronium để đặt NKQ. Sau khi<br />
dẫn mê, nhóm P tiếp tục dùng propofol trong<br />
suốt cuộc mổ, nhóm S ngừng propofol và<br />
chuyển sang duy trì bằng sevoflurane đến cuối<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
cuộc mổ. Cả 2 nhóm được giảm đau bằng<br />
fentanyl và dãn cơ vecuronium để duy trì tác<br />
dụng.<br />
Heparine được cho vào đường TM trung<br />
tâm, THNCT bắt đầu hoạt động khi thời gian<br />
đông máu được hoạt hóa (ACT) trên 420 giây.<br />
Trong lúc THNCT, sevoflurane được duy trì<br />
bằng bình bốc hơi của máy THNCT, hạ thân<br />
nhiệt về 320C - 340 C. Sau khi ngừng THNCT,<br />
dùng protamine trung hòa heparine theo tỉ lệ<br />
1:1,2. Trong và sau mổ: ổn định huyết động bằng<br />
các thuốc vận mạch và inotrope, điều chỉnh<br />
lượng máu mất và các yếu tố đông máu, cân<br />
bằng điện giải và lượng dịch xuất nhập.<br />
Theo dõi trong và sau mổ: mạch (M). huyết<br />
áp (HA), CVP và ECG trên monitor, theo dõi các<br />
đặc điểm của tim đập lại sau khi tháo kẹp ĐMC,<br />
đo men tim sau khi dẫn đầu, kết thúc mổ và mỗi<br />
8 giờ tính từ thời điểm nhập hồi sức. Đo ECG 12<br />
chuyển đạo ngay khi đến phòng hồi sức và sáng<br />
hôm sau để phát hiện dấu hiệu TMCT, NMCT.<br />
Tỉ lệ sử dụng và thời gian ngừng thuốc vận<br />
mạch, thuốc inotrope, ghi nhận thời gian rút ống<br />
NKQ, thời gian nằm hồi sức, thời gian nằm viện<br />
cũng như các BC và tỉ lệ tử vong.<br />
<br />
Phân tích và xử lý số liệu<br />
Các số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS<br />
11.5. Các biến số định tính được mô tả bằng tần<br />
số và tỉ lệ phần trăm. Các biến số định lượng<br />
được mô tả bằng trung bình và độ lệch chuẩn<br />
nếu biến số có phân phối bình thường hoặc<br />
trung vị, giá trị nhỏ nhất, lớn nhất nếu biến số<br />
không có phân phối bình thường. So sánh các<br />
trung bình bằng phép kiểm t (nếu biến số có<br />
phân phối bình thường) hoặc phép kiểm Mann Whitney (nếu biến số không có phân phối bình<br />
thường). So sánh các tỉ lệ bằng phép kiểm χ2<br />
hoặc phép kiểm chính xác Fisher. Các phép kiểm<br />
được tiến hành với khoảng tin cậy 95%, có ý<br />
nghĩa thống kê với p < 0,05.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu có 61 BN được chia làm 2 nhóm:<br />
30 BN nhóm P và 31 BN nhóm S. Không có sự<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
443<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
khác biệt về các đặc điểm tuổi, giới tính, BMI,<br />
ASA, EUROSCORE, NYHA, bệnh lý nội khoa<br />
kèm theo, xét nghiệm cận lâm sàng và chẩn đoán<br />
hình ảnh trước mổ, số lượng van tim và các loại<br />
van tim được phẫu thuật, thời gian gây mê, thời<br />
gian THNCT, thời gian kẹp ĐMC và thời gian<br />
phẫu thuật, liều lượng thuốc giảm đau và dãn cơ<br />
được sử dụng trong phẫu thuật cũng như các<br />
biện pháp BVCT.<br />
Huyết động trong và sau phẫu thuật của 2<br />
nhóm BN được ghi nhận tại các thời điểm: dẫn<br />
mê, cưa xương ức, sau tháo kẹp ĐMC, kết thúc<br />
mổ, nhập hồi sức, cai máy thở, rút NKQ và 24<br />
giờ sau phẫu thuật. Kết quả không có khác biệt<br />
về M, HA và CVP giữa hai nhóm.<br />
Bảng 1: Đặc điểm của tim đập lại sau khi tháo kẹp<br />
động mạch chủ<br />
Đặc điểm<br />
Nhóm P<br />
Nhóm S<br />
Tỉ lệ BN có tim đập lại<br />
12 (40,0)<br />
21 (67,7)<br />
tự nhiên<br />
Sốc điện sau mở kẹp<br />
18 (60,0)<br />
10 (32,3)<br />
động mạch chủ<br />
Thời gian tim đập lại tự 176,2 ±<br />
100,0 ± 75,8<br />
nhiên (giây)<br />
104,5<br />
<br />
p<br />
0,02<br />
0,03<br />
0,01<br />
<br />
Bảng 2: Sự thay đổi của men tim troponin I<br />
troponin I (ng/ml)<br />
Nhóm P<br />
Sau khi đặt NKQ<br />
0,02 ± 0,04<br />
Kết thúc mổ<br />
0,8 ± 0,5<br />
8 giờ sau phẫu thuật<br />
1,2 ± 0,7<br />
16 giờ sau phẫu thuật 1,2 ± 0,6<br />
24 giờ sau phẫu thuật 0,9 ± 0,5<br />
<br />
Nhóm S<br />
0,05 ± 0,1<br />
1,0 ± 1,3<br />
0,9 ±0,9<br />
0,9 ± 0,7<br />
0,5 ± 0,3<br />
<br />
p<br />
0,29<br />
0,60<br />
0,08<br />
0,18<br />
0,00<br />
<br />
Bảng 3: Sử dụng thuốc vận mạch, thuốc tăng co bóp<br />
cơ tim trong và sau mổ<br />
Nhóm P<br />
Nhóm S<br />
Ephedrine<br />
20 (66,7)<br />
4 (12,9)<br />
Nicardipine<br />
12 (40,0)<br />
5 (16,1)<br />
Thời gian ngưng inotrope<br />
48,9 ± 41,3 29,0 ± 31,5<br />
(giờ)<br />
<br />
p<br />
0,00<br />
0,03<br />
0,04<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Nghiên cứu không có sự khác biệt về các đặc<br />
điểm trước mổ giữa 2 nhóm BN. Theo dõi huyết<br />
động trong quá trình mổ, không có sự khác biệt<br />
về sự thay đổi mạch, huyết áp và CVP giữa 2<br />
nhóm BN. Chúng tôi cũng nhận thấy M của cả 2<br />
nhóm đều tăng nhẹ vào thời điểm cưa xương ức<br />
so với giá trị cơ bản ban đầu lúc dẫn mê rồi dần<br />
<br />
444<br />
<br />
dần ổn định lại vào giai đoạn cuối cuộc mổ, có lẽ<br />
cưa xương ức là một thao tác gây đau nhiều nhất<br />
trong phẫu thuật mổ tim dẫn đến việc gia tăng<br />
M của BN. Cả 2 nhóm có HA, CVP giảm dần vào<br />
giai đoạn cưa xương ức cho đến sau khi tháo kẹp<br />
ĐMC và tăng hơn vào giai đoạn kết thúc cuộc<br />
mổ. Điều này có thể liên quan đến tình trạng dãn<br />
mạch dưới tác dụng thuốc mê, các thao tác bóc<br />
tách, đặt chỉ cố định và đặt các ống dẫn máu trên<br />
các mạch máu lớn trong tim... rồi sau khi tháo<br />
kẹp ĐMC và THNCT chấm dứt, tim đã hoạt<br />
động trở lại cũng như BN được bồi hoàn máu,<br />
dịch đầy đủ hơn thì HA, CVP được hồi phục<br />
dần. Cũng như trong mổ, sự thay đổi M, HA,<br />
CVP thời kỳ hậu phẫu của 2 nhóm đều cải thiện<br />
dần và ổn định liên tục tại các thời điểm cai máy<br />
thở cho đến khi rút NKQ và 24 giờ sau mổ.<br />
Riêng M của 2 nhóm đều tăng khi vừa chuyển<br />
đến HS, có lẽ do sự thức tỉnh khi chấm dứt thuốc<br />
mê, các kích thích do sự thay đổi tư thế khi di<br />
chuyển BN. Chúng tôi nhận xét sự thay đổi<br />
huyết động trong và sau mổ của 2 nhóm không<br />
có khác biệt, tương tự như các nghiên cứu khác<br />
(4,3,1,2). Chúng tôi sử dụng liều fentanyl, propofol<br />
và vecuronium cho 2 nhóm giống nhau, do đó<br />
không có sự khác biệt về hiệu quả tác dụng của<br />
các thuốc, để loại trừ các yếu tố gây nhiễu trong<br />
nghiên cứu.<br />
Phân tích các đặc điểm thời gian gây mê, thời<br />
gian phẫu thuật, thời gian kẹp ĐMC ở cả hai<br />
nhóm không khác biệt, do đó nguy cơ cơ tim bị<br />
thiếu máu ở cả hai nhóm giống nhau. Các biện<br />
pháp BVCT trong lúc THNCT ở 2 nhóm hoàn<br />
toàn giống nhau, đó là thành phần của dung<br />
dịch liệt tim, hạ thân nhiệt và liều lượng máu ấm<br />
bơm rửa MV trước khi tháo kẹp ĐMC. Tuy<br />
nhiên, kết quả thu nhận được về tính chất, đặc<br />
điểm của tim đập lại sau khi tháo kẹp ĐMC rất<br />
khác nhau, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Với<br />
kết quả này, chúng tôi nhận xét BN được gây mê<br />
với sevoflurane có tim tự đập lại nhiều hơn, ít<br />
phải sốc điện hơn và thời gian để tim tự đập lại<br />
ngắn hơn so với BN được gây mê với propofol.<br />
Điều này chứng tỏ sevoflurane có vai trò BVCT<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
trong phẫu thuật tim dưới THNCT. Kết quả của<br />
chúng tôi tương tự một nghiên cứu trên 65 BN<br />
phẫu thuật MV (4), tỉ lệ BN cần sốc điện phá rung<br />
sau khi tháo kẹp ĐMC khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê.<br />
Trong thực hành lâm sàng thường không có<br />
triệu chứng và dấu hiệu ECG điển hình, việc<br />
chẩn đoán NMCT sau phẫu thuật chủ yếu vẫn<br />
dựa vào sự thay đổi men troponin I. Troponin I<br />
của cả 2 nhóm từ giá trị cơ bản ban đầu tăng dần<br />
lên để đạt giá trị đỉnh vào thời điểm 16 giờ sau<br />
mổ, không có sự khác biệt nhưng vẫn có thể thấy<br />
rằng sự phóng thích troponin I của nhóm S thấp<br />
hơn nhóm P. Sau khi đạt giá trị đỉnh tại 24 giờ<br />
sau phẫu thuật, troponin I cả 2 nhóm đều giảm<br />
nhiều, đặc biệt là troponin I nhóm S giảm đáng<br />
kể so với nhóm P (p=0,00). Điều này tương ứng<br />
với xu hướng hồi phục sớm của cơ tim, hồi phục<br />
nhanh chóng chức năng của cơ tim sau THNCT.<br />
Nó phù hợp với sự phục hồi về mặt huyết động<br />
cũng như giảm liều lượng thuốc inotrope. Ở<br />
những BN được phẫu thuật van tim, tác giả<br />
Cromheecke S.và cs (2) trong nghiên cứu năm<br />
2006 ở những BN được thay van ĐMC dưới<br />
THNCT đã nhận thấy rằng nồng độ của<br />
troponin I được phóng thích trong thời kỳ hậu<br />
phẫu thấp hơn đáng kể ở những BN được gây<br />
mê bằng sevoflurane, những dữ liệu của tác giả<br />
cho thấy việc sử dụng thuốc mê hô hấp trong<br />
thay van ĐMC có hiệu quả bảo vệ cơ tim tốt hơn<br />
và giảm sự phóng thích troponin I thời kỳ hậu<br />
phẫu. Tác giả Zangrillo A.(8) báo cáo ở 72 BN<br />
phẫu thuật van 2 lá, khi nồng độ troponin I cao ở<br />
thời kỳ hậu phẫu sẽ kèm theo gia tăng nguy cơ<br />
tử vong trong thời kỳ hậu phẫu ngắn hạn cũng<br />
như hậu phẫu xa.<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, trong lúc<br />
phẫu thuật nhóm P sử dụng thuốc co mạch<br />
ephedrine là 20 BN (66,7%) có tỉ lệ sử dụng<br />
nhiều hơn hẳn nhóm S là 4 BN (12,9%), sự khác<br />
biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,00). Với thuốc<br />
nicardipine, nhóm P là 12 BN (40,0%) cũng có tỉ<br />
lệ sử dụng nhiều hơn hẳn nhóm S là 5 BN<br />
(16,1%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
(p=0,03). Thời gian ngừng inotrope của nhóm S<br />
là 29,08 ± 31,55 giờ sớm hơn so với nhóm P là<br />
43,58 ± 23,60 giờ, sự khác biệt có ý nghĩa thống<br />
kê (p=0.04). Kết quả của chúng tôi cũng tương tự<br />
với nghiên cứu của Ndoko S.K. và cs (6) trên 280<br />
BN phẫu thuật van tim, bắc cầu MV hoặc phối<br />
hợp, tác giả đã nhận xét nhóm thuốc mê hô hấp<br />
có thời gian ngừng inotrope sớm hơn nhóm<br />
thuốc mê tĩnh mạch. Với những chứng cứ trên,<br />
cho thấy nhóm S cải thiện, hồi phục và ổn định<br />
huyết động nhanh hơn nhiều so với nhóm P,<br />
nhu cầu cần hỗ trợ inotrope ít hơn, do đó mà<br />
thời gian ngừng inotrope cũng sớm hơn. Như<br />
vậy, sevoflurane làm giảm nhu cầu sử dụng<br />
thuốc vận mạch cũng như thuốc inotrope, do cải<br />
thiện sớm chức năng co bóp của cơ tim tốt hơn<br />
so với propofol.<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi không có sự<br />
khác biệt giữa 2 nhóm về thời gian rút nội khí<br />
quản, thời gian nằm hồi sức và thời gian nằm.<br />
Các BC loạn nhịp tim, viêm phổi, suy thận,<br />
nhiễm trùng huyết, truyền máu và các chế<br />
phẩm do chảy máu ở nhóm P có tỉ lệ nhiều<br />
hơn so với nhóm S, không có BN nào bị<br />
NMCT hoặc tử vong trong nghiên cứu. Tuy<br />
nhóm P có tỉ lệ BC nhiều hơn so với nhóm S,<br />
nhưng số liệu của 2 nhóm không có sự khác<br />
biệt. Các BC sau phẫu thuật trong nghiên cứu<br />
của chúng tôi có tỉ lệ thấp ở cả 2 nhóm và<br />
không có sự khác biệt do cở mẫu nghiên cứu<br />
không lớn, theo dõi các BC trong thời gian<br />
ngắn, chỉ trong thời gian nằm viện.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy<br />
Sevoflurane có các ưu điểm như tỷ lệ bệnh nhân<br />
có tim tự đập lại sau khi tháo kẹp ĐMC cao hơn,<br />
nồng độ tropomin I vào thời điểm 24 giờ sau mổ<br />
thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm propofol. BN<br />
nhóm sevoflurane có tỉ lệ sử dụng thuốc vận<br />
mạch thấp hơn và thời gian ngừng thuốc<br />
inotrope sớm hơn đáng kể so với BN sử dụng<br />
propofol. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi<br />
tương tự với nhiều tác giả trên thế giới,<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
445<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
sevoflurane nên được lựa chọn sử dụng trong<br />
phẫu thuật van tim cũng như các phẫu thuật tim<br />
mạch với đặc điểm bảo vệ cơ tim của nó.<br />
<br />
6.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
Bharti N., Chari P., Thingnam S.K.S., et al (2008). "Comparison<br />
of<br />
Cromheecke S., Pepermans V., Hendrickx E., et al (2006).<br />
"Cardioprotective properties of sevoflurane in patients<br />
undergoing aortic valve replacement with cardiopulmonary<br />
bypass". Anesth Analg, 103(2), pp.292-295.<br />
De Hert S.G., Cromheecke S., Broecke P.W.T., et al (2003).<br />
"Effects of propofol, desflurane, and sevoflurane on recovery of<br />
myocardial function after coronary surgery in elderly high-risk<br />
patients". Anesthesiology, 99 (2), pp.316-322.<br />
Hồ Thị Xuân Nga (2011). "Đánh giá hiệu quả bảo vệ cơ tim của<br />
sevoflurane trong phẫu thuật bắc cầu động mạch vành". Luận<br />
văn thạc sỹ y học, Đại học Y Dược TP.HCM, tr.60-71.<br />
Landoni G., Biondi-Zoccai G.G.L., Zangrillo A., et al (2007).<br />
"Desflurane and sevoflurane in cardiac surgery: A meta-analysis<br />
<br />
446<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
of randomized clinical trials". J Cardiothorac Vasc Anesth, 21 (4),<br />
pp.502-511.<br />
Ndoko S.K., Tual L., Mamar B.A., et al (2007). "Isoflurane, 0.5<br />
minimum alveolar concentration administered through the<br />
precardiopulmonary bypass period, reduces posoperative<br />
dobutamine requirements of cardiac surgery patients: A<br />
randomized study". J Cardiothorac Vasc Anesth, 21 (5), pp.683698.<br />
Nguyễn Thị Quý (2011). "Bảo vệ cơ tim: thuốc và thuốc mê hô<br />
hấp", Chuyên đề tim mạch học tháng 5/2011. Nxb Y Học, chi nhánh<br />
TP.Hồ Chí Minh, tr.9-20.<br />
Zangrillo A., Crescenzi G., Landoni G., et al (2005). "The effect of<br />
concomitant radiofrequency ablation and surgical technique<br />
(repair versus replacement) on release of cardiac biomarkers<br />
during mitral valve surgery". Anesth Analg, 101, pp.24-29.<br />
<br />
Ngày nhận bài:<br />
<br />
12/03/2013<br />
<br />
Ngày phản biện đánh giá bài báo:<br />
<br />
20/08/2013<br />
<br />
Ngày bài báo được đăng:<br />
<br />
30/05/2014<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />