intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả bảo vệ cơ tim của sevoflurane trong phẫu thuật van tim

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

49
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá tính ổn định huyết động trong và sau mổ, hiệu quả bảo vệ cơ tim qua tỉ lệ bệnh nhân phải sốc điện, thay đổi men tim, sử dụng thuốc vận mạch. Đánh giá kết quả sau mổ qua thời gian rút ống nội khí quản, thời gian nằm hồi sức, thời gian nằm viện cũng như các biến chứng và tỉ lệ tử vong trên những bệnh nhân phẫu thuật van tim được gây mê với sevoflurane.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả bảo vệ cơ tim của sevoflurane trong phẫu thuật van tim

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BẢO VỆ CƠ TIM<br /> CỦA SEVOFLURANE TRONG PHẪU THUẬT VAN TIM<br /> Lê Hữu Đạt*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá tính ổn định huyết động trong và sau mổ, hiệu quả bảo vệ cơ tim qua tỉ lệ bệnh nhân<br /> phải sốc điện, thay đổi men tim, sử dụng thuốc vận mạch. Đánh giá kết quả sau mổ qua thời gian rút ống nội khí<br /> quản, thời gian nằm hồi sức, thời gian nằm viện cũng như các biến chứng và tỉ lệ tử vong trên những bệnh nhân<br /> phẫu thuật van tim được gây mê với sevoflurane.<br /> Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng trên 61 bệnh nhân được phẫu thuật van<br /> tim, từ tháng 10/2011 đến tháng 4/2012 tại Bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Kết quả: Nhóm bệnh nhân nghiên cứu có tỉ lệ sốc điện, men tim thời điểm 24 giờ sau mổ, nhu cầu sử dụng<br /> thuốc inotrope có tỉ lệ thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm sử dụng propofol.<br /> Kết luận: Sevoflurane có hiệu quả bảo vệ bảo vệ cơ tim trong phẫu thuật van tim.<br /> Từ khóa: Sevoflurane, phẫu thuật van tim, nhồi máu cơ tim, bảo vệ cơ tim, men tim, thuốc tăng co bóp<br /> cơ tim.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EVALUATING CARDIOPROTECTIVE EFFECTS OF SEVOFLURANE IN VALVE SURGERY<br /> Le Huu Dat * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 442-446<br /> Objective: Evaluating hemodynamic stability, cardioprotection effects based on electric shock, cardiac<br /> enzyme change, inotrope needs. Evaluating postoperation results by extubation time, ICU time, hospital time,<br /> complications and mortality rate in valve surgery with sevoflurane.<br /> Subjects and method: Clinical trial study on 61 patients in valve surgery, from October 2011 to April 2012<br /> at Cho Ray hospital.<br /> Results: The patient group of sevoflurane has electric shock rate, cardiac enzyme at 24 hours after surgery<br /> and inotrope needs is significantly lower than patient group received propofol.<br /> Conclusion: Sevoflurane has cardioprotection effects in valve surgery.<br /> Key words: Sevoflurane, valve surgery, myocardiac infarction, cardiosprotection, cardiac enzyme, inotrope.<br /> lựa thuốc mê, kỹ thuật gây mê phù hợp với tình<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> trạng bệnh lý của bệnh nhân (BN) là một trong<br /> Thiếu máu cục bộ cơ tim (TMCBCT) và nhồi<br /> những biện pháp BVCT đã được đề cập trong y<br /> máu cơ tim (NMCT) chu phẫu luôn là những<br /> văn. Năm 1986 Murry (7) mô tả cơ chế tiền thích<br /> biến chứng (BC) phức tạp và gây ra những hậu<br /> nghi với TMCT, sau đó đã có nhiều tác giả ở các<br /> quả nặng nề, chúng góp phần gia tăng tỉ lệ tử<br /> trung tâm trên thế giới nghiên cứu tác dụng<br /> vong trong những ngày đầu sau phẫu thuật. Vì<br /> BVCT thông qua cơ chế tiền thích nghi của thuốc<br /> vậy đã có nhiều công trình nghiên cứu tìm biện<br /> mê hô hấp. Với đặc điểm BVCT, sevoflurane<br /> pháp bảo vệ cơ tim (BVCT), nhằm phần nào hạn<br /> được nghiên cứu và sử dụng trong phẫu thuật<br /> chế những BC và tử vong sau phẫu thuật. Chọn<br /> van tim ngày càng nhiều hơn. Mục tiêu nghiên<br /> * Khoa Phẫu thuật-Gây mê hồi sức, Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: BS CKII Lê Hữu Đạt, ĐT: 0913134497, Email: dhtp4961@yahoo.com<br /> <br /> 442<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> cứu của chúng tôi nhằm đánh giá tính ổn định<br /> huyết động trong và sau phẫu thuật, hiệu quả<br /> BVCT qua các đặc điểm của tim tự đập lại sau<br /> khi tháo kẹp động mạch chủ (ĐMC), sự thay đổi<br /> của men tim, tỉ lệ bệnh nhân sử dụng và thời<br /> gian ngừng thuốc vận mạch, đánh giá kết quả<br /> sau mổ qua thời gian rút ống nội khí quản<br /> (NKQ), thời gian nằm hồi sức, thời gian nằm<br /> viện cũng như các BC và tỉ lệ tử vong trên những<br /> BN phẫu thuật van tim.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> BN mổ chương trình bệnh lý van 2 lá, van<br /> ĐMC, van 3 lá và bệnh lý đa van, NYHA: I –IV,<br /> ASA: I – IV. Loại trừ: chống chỉ định với:<br /> sevoflurane, propofol, tiền sử mổ tim, có tai biến<br /> trong lúc gây mê, tuần hoàn ngoài cơ thể<br /> (THNCT) và phẫu thuật, tiền căn gia đình có<br /> người tăng thân nhiệt ác tính trong phẫu thuật.<br /> <br /> Cỡ mẫu và phương pháp lấy mẫu<br /> Theo nghiên cứu của Landoni G.và cs (5),<br /> sevofluranelàm giảm tỉ lệ BN bị NMCT sau phẫu<br /> thuật là 2,4% so với 5,1% nhóm chứng không sử<br /> dụng sevoflurane. Để có 95% tin tưởng nhằm<br /> xác định được tỉ lệ như trên với sai số cho phép<br /> là 10%, cỡ mẫu tối thiểu là 28 trường hợp cho<br /> mỗi nhóm. Phân nhóm BN theo phương pháp<br /> mở phong bì, nhóm P: BN được sử dụng<br /> propofol và fentanyl, nhóm S: BN được sử dụng<br /> sevoflurane và fentanyl. Thời gian nghiên cứu từ<br /> tháng 10/ 2011 đến tháng 4/2012 tại Bệnh viện<br /> Chợ Rẫy.<br /> <br /> Phương pháp thực hiện<br /> Phương pháp vô cảm là gây mê đặt NKQ, cả<br /> hai nhóm P và S đều được tiền mê giống nhau<br /> với midazolam, dẫn mê giống nhau với propofol<br /> và fentanyl, vecuronium để đặt NKQ. Sau khi<br /> dẫn mê, nhóm P tiếp tục dùng propofol trong<br /> suốt cuộc mổ, nhóm S ngừng propofol và<br /> chuyển sang duy trì bằng sevoflurane đến cuối<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cuộc mổ. Cả 2 nhóm được giảm đau bằng<br /> fentanyl và dãn cơ vecuronium để duy trì tác<br /> dụng.<br /> Heparine được cho vào đường TM trung<br /> tâm, THNCT bắt đầu hoạt động khi thời gian<br /> đông máu được hoạt hóa (ACT) trên 420 giây.<br /> Trong lúc THNCT, sevoflurane được duy trì<br /> bằng bình bốc hơi của máy THNCT, hạ thân<br /> nhiệt về 320C - 340 C. Sau khi ngừng THNCT,<br /> dùng protamine trung hòa heparine theo tỉ lệ<br /> 1:1,2. Trong và sau mổ: ổn định huyết động bằng<br /> các thuốc vận mạch và inotrope, điều chỉnh<br /> lượng máu mất và các yếu tố đông máu, cân<br /> bằng điện giải và lượng dịch xuất nhập.<br /> Theo dõi trong và sau mổ: mạch (M). huyết<br /> áp (HA), CVP và ECG trên monitor, theo dõi các<br /> đặc điểm của tim đập lại sau khi tháo kẹp ĐMC,<br /> đo men tim sau khi dẫn đầu, kết thúc mổ và mỗi<br /> 8 giờ tính từ thời điểm nhập hồi sức. Đo ECG 12<br /> chuyển đạo ngay khi đến phòng hồi sức và sáng<br /> hôm sau để phát hiện dấu hiệu TMCT, NMCT.<br /> Tỉ lệ sử dụng và thời gian ngừng thuốc vận<br /> mạch, thuốc inotrope, ghi nhận thời gian rút ống<br /> NKQ, thời gian nằm hồi sức, thời gian nằm viện<br /> cũng như các BC và tỉ lệ tử vong.<br /> <br /> Phân tích và xử lý số liệu<br /> Các số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS<br /> 11.5. Các biến số định tính được mô tả bằng tần<br /> số và tỉ lệ phần trăm. Các biến số định lượng<br /> được mô tả bằng trung bình và độ lệch chuẩn<br /> nếu biến số có phân phối bình thường hoặc<br /> trung vị, giá trị nhỏ nhất, lớn nhất nếu biến số<br /> không có phân phối bình thường. So sánh các<br /> trung bình bằng phép kiểm t (nếu biến số có<br /> phân phối bình thường) hoặc phép kiểm Mann Whitney (nếu biến số không có phân phối bình<br /> thường). So sánh các tỉ lệ bằng phép kiểm χ2<br /> hoặc phép kiểm chính xác Fisher. Các phép kiểm<br /> được tiến hành với khoảng tin cậy 95%, có ý<br /> nghĩa thống kê với p < 0,05.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu có 61 BN được chia làm 2 nhóm:<br /> 30 BN nhóm P và 31 BN nhóm S. Không có sự<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> 443<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> khác biệt về các đặc điểm tuổi, giới tính, BMI,<br /> ASA, EUROSCORE, NYHA, bệnh lý nội khoa<br /> kèm theo, xét nghiệm cận lâm sàng và chẩn đoán<br /> hình ảnh trước mổ, số lượng van tim và các loại<br /> van tim được phẫu thuật, thời gian gây mê, thời<br /> gian THNCT, thời gian kẹp ĐMC và thời gian<br /> phẫu thuật, liều lượng thuốc giảm đau và dãn cơ<br /> được sử dụng trong phẫu thuật cũng như các<br /> biện pháp BVCT.<br /> Huyết động trong và sau phẫu thuật của 2<br /> nhóm BN được ghi nhận tại các thời điểm: dẫn<br /> mê, cưa xương ức, sau tháo kẹp ĐMC, kết thúc<br /> mổ, nhập hồi sức, cai máy thở, rút NKQ và 24<br /> giờ sau phẫu thuật. Kết quả không có khác biệt<br /> về M, HA và CVP giữa hai nhóm.<br /> Bảng 1: Đặc điểm của tim đập lại sau khi tháo kẹp<br /> động mạch chủ<br /> Đặc điểm<br /> Nhóm P<br /> Nhóm S<br /> Tỉ lệ BN có tim đập lại<br /> 12 (40,0)<br /> 21 (67,7)<br /> tự nhiên<br /> Sốc điện sau mở kẹp<br /> 18 (60,0)<br /> 10 (32,3)<br /> động mạch chủ<br /> Thời gian tim đập lại tự 176,2 ±<br /> 100,0 ± 75,8<br /> nhiên (giây)<br /> 104,5<br /> <br /> p<br /> 0,02<br /> 0,03<br /> 0,01<br /> <br /> Bảng 2: Sự thay đổi của men tim troponin I<br /> troponin I (ng/ml)<br /> Nhóm P<br /> Sau khi đặt NKQ<br /> 0,02 ± 0,04<br /> Kết thúc mổ<br /> 0,8 ± 0,5<br /> 8 giờ sau phẫu thuật<br /> 1,2 ± 0,7<br /> 16 giờ sau phẫu thuật 1,2 ± 0,6<br /> 24 giờ sau phẫu thuật 0,9 ± 0,5<br /> <br /> Nhóm S<br /> 0,05 ± 0,1<br /> 1,0 ± 1,3<br /> 0,9 ±0,9<br /> 0,9 ± 0,7<br /> 0,5 ± 0,3<br /> <br /> p<br /> 0,29<br /> 0,60<br /> 0,08<br /> 0,18<br /> 0,00<br /> <br /> Bảng 3: Sử dụng thuốc vận mạch, thuốc tăng co bóp<br /> cơ tim trong và sau mổ<br /> Nhóm P<br /> Nhóm S<br /> Ephedrine<br /> 20 (66,7)<br /> 4 (12,9)<br /> Nicardipine<br /> 12 (40,0)<br /> 5 (16,1)<br /> Thời gian ngưng inotrope<br /> 48,9 ± 41,3 29,0 ± 31,5<br /> (giờ)<br /> <br /> p<br /> 0,00<br /> 0,03<br /> 0,04<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Nghiên cứu không có sự khác biệt về các đặc<br /> điểm trước mổ giữa 2 nhóm BN. Theo dõi huyết<br /> động trong quá trình mổ, không có sự khác biệt<br /> về sự thay đổi mạch, huyết áp và CVP giữa 2<br /> nhóm BN. Chúng tôi cũng nhận thấy M của cả 2<br /> nhóm đều tăng nhẹ vào thời điểm cưa xương ức<br /> so với giá trị cơ bản ban đầu lúc dẫn mê rồi dần<br /> <br /> 444<br /> <br /> dần ổn định lại vào giai đoạn cuối cuộc mổ, có lẽ<br /> cưa xương ức là một thao tác gây đau nhiều nhất<br /> trong phẫu thuật mổ tim dẫn đến việc gia tăng<br /> M của BN. Cả 2 nhóm có HA, CVP giảm dần vào<br /> giai đoạn cưa xương ức cho đến sau khi tháo kẹp<br /> ĐMC và tăng hơn vào giai đoạn kết thúc cuộc<br /> mổ. Điều này có thể liên quan đến tình trạng dãn<br /> mạch dưới tác dụng thuốc mê, các thao tác bóc<br /> tách, đặt chỉ cố định và đặt các ống dẫn máu trên<br /> các mạch máu lớn trong tim... rồi sau khi tháo<br /> kẹp ĐMC và THNCT chấm dứt, tim đã hoạt<br /> động trở lại cũng như BN được bồi hoàn máu,<br /> dịch đầy đủ hơn thì HA, CVP được hồi phục<br /> dần. Cũng như trong mổ, sự thay đổi M, HA,<br /> CVP thời kỳ hậu phẫu của 2 nhóm đều cải thiện<br /> dần và ổn định liên tục tại các thời điểm cai máy<br /> thở cho đến khi rút NKQ và 24 giờ sau mổ.<br /> Riêng M của 2 nhóm đều tăng khi vừa chuyển<br /> đến HS, có lẽ do sự thức tỉnh khi chấm dứt thuốc<br /> mê, các kích thích do sự thay đổi tư thế khi di<br /> chuyển BN. Chúng tôi nhận xét sự thay đổi<br /> huyết động trong và sau mổ của 2 nhóm không<br /> có khác biệt, tương tự như các nghiên cứu khác<br /> (4,3,1,2). Chúng tôi sử dụng liều fentanyl, propofol<br /> và vecuronium cho 2 nhóm giống nhau, do đó<br /> không có sự khác biệt về hiệu quả tác dụng của<br /> các thuốc, để loại trừ các yếu tố gây nhiễu trong<br /> nghiên cứu.<br /> Phân tích các đặc điểm thời gian gây mê, thời<br /> gian phẫu thuật, thời gian kẹp ĐMC ở cả hai<br /> nhóm không khác biệt, do đó nguy cơ cơ tim bị<br /> thiếu máu ở cả hai nhóm giống nhau. Các biện<br /> pháp BVCT trong lúc THNCT ở 2 nhóm hoàn<br /> toàn giống nhau, đó là thành phần của dung<br /> dịch liệt tim, hạ thân nhiệt và liều lượng máu ấm<br /> bơm rửa MV trước khi tháo kẹp ĐMC. Tuy<br /> nhiên, kết quả thu nhận được về tính chất, đặc<br /> điểm của tim đập lại sau khi tháo kẹp ĐMC rất<br /> khác nhau, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Với<br /> kết quả này, chúng tôi nhận xét BN được gây mê<br /> với sevoflurane có tim tự đập lại nhiều hơn, ít<br /> phải sốc điện hơn và thời gian để tim tự đập lại<br /> ngắn hơn so với BN được gây mê với propofol.<br /> Điều này chứng tỏ sevoflurane có vai trò BVCT<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> trong phẫu thuật tim dưới THNCT. Kết quả của<br /> chúng tôi tương tự một nghiên cứu trên 65 BN<br /> phẫu thuật MV (4), tỉ lệ BN cần sốc điện phá rung<br /> sau khi tháo kẹp ĐMC khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê.<br /> Trong thực hành lâm sàng thường không có<br /> triệu chứng và dấu hiệu ECG điển hình, việc<br /> chẩn đoán NMCT sau phẫu thuật chủ yếu vẫn<br /> dựa vào sự thay đổi men troponin I. Troponin I<br /> của cả 2 nhóm từ giá trị cơ bản ban đầu tăng dần<br /> lên để đạt giá trị đỉnh vào thời điểm 16 giờ sau<br /> mổ, không có sự khác biệt nhưng vẫn có thể thấy<br /> rằng sự phóng thích troponin I của nhóm S thấp<br /> hơn nhóm P. Sau khi đạt giá trị đỉnh tại 24 giờ<br /> sau phẫu thuật, troponin I cả 2 nhóm đều giảm<br /> nhiều, đặc biệt là troponin I nhóm S giảm đáng<br /> kể so với nhóm P (p=0,00). Điều này tương ứng<br /> với xu hướng hồi phục sớm của cơ tim, hồi phục<br /> nhanh chóng chức năng của cơ tim sau THNCT.<br /> Nó phù hợp với sự phục hồi về mặt huyết động<br /> cũng như giảm liều lượng thuốc inotrope. Ở<br /> những BN được phẫu thuật van tim, tác giả<br /> Cromheecke S.và cs (2) trong nghiên cứu năm<br /> 2006 ở những BN được thay van ĐMC dưới<br /> THNCT đã nhận thấy rằng nồng độ của<br /> troponin I được phóng thích trong thời kỳ hậu<br /> phẫu thấp hơn đáng kể ở những BN được gây<br /> mê bằng sevoflurane, những dữ liệu của tác giả<br /> cho thấy việc sử dụng thuốc mê hô hấp trong<br /> thay van ĐMC có hiệu quả bảo vệ cơ tim tốt hơn<br /> và giảm sự phóng thích troponin I thời kỳ hậu<br /> phẫu. Tác giả Zangrillo A.(8) báo cáo ở 72 BN<br /> phẫu thuật van 2 lá, khi nồng độ troponin I cao ở<br /> thời kỳ hậu phẫu sẽ kèm theo gia tăng nguy cơ<br /> tử vong trong thời kỳ hậu phẫu ngắn hạn cũng<br /> như hậu phẫu xa.<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, trong lúc<br /> phẫu thuật nhóm P sử dụng thuốc co mạch<br /> ephedrine là 20 BN (66,7%) có tỉ lệ sử dụng<br /> nhiều hơn hẳn nhóm S là 4 BN (12,9%), sự khác<br /> biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,00). Với thuốc<br /> nicardipine, nhóm P là 12 BN (40,0%) cũng có tỉ<br /> lệ sử dụng nhiều hơn hẳn nhóm S là 5 BN<br /> (16,1%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> (p=0,03). Thời gian ngừng inotrope của nhóm S<br /> là 29,08 ± 31,55 giờ sớm hơn so với nhóm P là<br /> 43,58 ± 23,60 giờ, sự khác biệt có ý nghĩa thống<br /> kê (p=0.04). Kết quả của chúng tôi cũng tương tự<br /> với nghiên cứu của Ndoko S.K. và cs (6) trên 280<br /> BN phẫu thuật van tim, bắc cầu MV hoặc phối<br /> hợp, tác giả đã nhận xét nhóm thuốc mê hô hấp<br /> có thời gian ngừng inotrope sớm hơn nhóm<br /> thuốc mê tĩnh mạch. Với những chứng cứ trên,<br /> cho thấy nhóm S cải thiện, hồi phục và ổn định<br /> huyết động nhanh hơn nhiều so với nhóm P,<br /> nhu cầu cần hỗ trợ inotrope ít hơn, do đó mà<br /> thời gian ngừng inotrope cũng sớm hơn. Như<br /> vậy, sevoflurane làm giảm nhu cầu sử dụng<br /> thuốc vận mạch cũng như thuốc inotrope, do cải<br /> thiện sớm chức năng co bóp của cơ tim tốt hơn<br /> so với propofol.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi không có sự<br /> khác biệt giữa 2 nhóm về thời gian rút nội khí<br /> quản, thời gian nằm hồi sức và thời gian nằm.<br /> Các BC loạn nhịp tim, viêm phổi, suy thận,<br /> nhiễm trùng huyết, truyền máu và các chế<br /> phẩm do chảy máu ở nhóm P có tỉ lệ nhiều<br /> hơn so với nhóm S, không có BN nào bị<br /> NMCT hoặc tử vong trong nghiên cứu. Tuy<br /> nhóm P có tỉ lệ BC nhiều hơn so với nhóm S,<br /> nhưng số liệu của 2 nhóm không có sự khác<br /> biệt. Các BC sau phẫu thuật trong nghiên cứu<br /> của chúng tôi có tỉ lệ thấp ở cả 2 nhóm và<br /> không có sự khác biệt do cở mẫu nghiên cứu<br /> không lớn, theo dõi các BC trong thời gian<br /> ngắn, chỉ trong thời gian nằm viện.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Qua nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy<br /> Sevoflurane có các ưu điểm như tỷ lệ bệnh nhân<br /> có tim tự đập lại sau khi tháo kẹp ĐMC cao hơn,<br /> nồng độ tropomin I vào thời điểm 24 giờ sau mổ<br /> thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm propofol. BN<br /> nhóm sevoflurane có tỉ lệ sử dụng thuốc vận<br /> mạch thấp hơn và thời gian ngừng thuốc<br /> inotrope sớm hơn đáng kể so với BN sử dụng<br /> propofol. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi<br /> tương tự với nhiều tác giả trên thế giới,<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> 445<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> sevoflurane nên được lựa chọn sử dụng trong<br /> phẫu thuật van tim cũng như các phẫu thuật tim<br /> mạch với đặc điểm bảo vệ cơ tim của nó.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> Bharti N., Chari P., Thingnam S.K.S., et al (2008). "Comparison<br /> of<br /> Cromheecke S., Pepermans V., Hendrickx E., et al (2006).<br /> "Cardioprotective properties of sevoflurane in patients<br /> undergoing aortic valve replacement with cardiopulmonary<br /> bypass". Anesth Analg, 103(2), pp.292-295.<br /> De Hert S.G., Cromheecke S., Broecke P.W.T., et al (2003).<br /> "Effects of propofol, desflurane, and sevoflurane on recovery of<br /> myocardial function after coronary surgery in elderly high-risk<br /> patients". Anesthesiology, 99 (2), pp.316-322.<br /> Hồ Thị Xuân Nga (2011). "Đánh giá hiệu quả bảo vệ cơ tim của<br /> sevoflurane trong phẫu thuật bắc cầu động mạch vành". Luận<br /> văn thạc sỹ y học, Đại học Y Dược TP.HCM, tr.60-71.<br /> Landoni G., Biondi-Zoccai G.G.L., Zangrillo A., et al (2007).<br /> "Desflurane and sevoflurane in cardiac surgery: A meta-analysis<br /> <br /> 446<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> of randomized clinical trials". J Cardiothorac Vasc Anesth, 21 (4),<br /> pp.502-511.<br /> Ndoko S.K., Tual L., Mamar B.A., et al (2007). "Isoflurane, 0.5<br /> minimum alveolar concentration administered through the<br /> precardiopulmonary bypass period, reduces posoperative<br /> dobutamine requirements of cardiac surgery patients: A<br /> randomized study". J Cardiothorac Vasc Anesth, 21 (5), pp.683698.<br /> Nguyễn Thị Quý (2011). "Bảo vệ cơ tim: thuốc và thuốc mê hô<br /> hấp", Chuyên đề tim mạch học tháng 5/2011. Nxb Y Học, chi nhánh<br /> TP.Hồ Chí Minh, tr.9-20.<br /> Zangrillo A., Crescenzi G., Landoni G., et al (2005). "The effect of<br /> concomitant radiofrequency ablation and surgical technique<br /> (repair versus replacement) on release of cardiac biomarkers<br /> during mitral valve surgery". Anesth Analg, 101, pp.24-29.<br /> <br /> Ngày nhận bài:<br /> <br /> 12/03/2013<br /> <br /> Ngày phản biện đánh giá bài báo:<br /> <br /> 20/08/2013<br /> <br /> Ngày bài báo được đăng:<br /> <br /> 30/05/2014<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1