intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng sản phẩm súp xay kiểm định chất lượng ở bệnh nhân tại khoa ngoại thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

38
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá khả năng dung nạp (dấu hiệu chướng bụng, trào ngược dạ dày thực quản, rối loạn đi tiêu) trong việc dùng sản phẩm súp xay kiểm định chất lượng, đánh giá hiệu quả trong việc dùng sản phẩm súp xay kiểm định chất lượng trên tình trạng dinh dưỡng (trọng lượng cơ thể, khối nạc, mỡ, khối tế bào, nước nội bào và ngoại bào, albumin và prealbumin máu) ở bệnh nhân điều trị tại khoa Ngoại Thần Kinh trong vòng 14 ngày dinh dưỡng qua ống xông mũi dạ dày.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng sản phẩm súp xay kiểm định chất lượng ở bệnh nhân tại khoa ngoại thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC SỬ DỤNG SẢN PHẨM SÚP XAY<br /> KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG Ở BỆNH NHÂN<br /> TẠI KHOA NGOẠI THẦN KINH BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br /> Nguyễn Thị Quỳnh Hoa*,**, Lưu Ngân Tâm*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Dinh dưỡng qua ống xông ở bệnh nhân nặng, đặc biệt bệnh nhân sau phẫu thuật chấn thương<br /> sọ não là thiết yếu trong điều trị. Tuy nhiên những hạn chế về dung nạp, biến chứng và chi phí cao từ các sản<br /> phẩm nhập ngoại ở nước ta đã được báo cáo. Vì vậy nghiên cứu này được thực hiện.<br /> Mục tiêu: 1. Đánh giá khả năng dung nạp (dấu hiệu chướng bụng, trào ngược dạ dày thực quản, rối loạn đi<br /> tiêu) trong việc dùng sản phẩm súp xay kiểm định chất lượng; 2. Đánh giá hiệu quả trong việc dùng sản phẩm<br /> súp xay kiểm định chất lượng trên tình trạng dinh dưỡng (trọng lượng cơ thể, khối nạc, mỡ, khối tế bào, nước nội<br /> bào và ngoại bào, albumin và prealbumin máu) ở bệnh nhân điều trị tại khoa Ngoại Thần Kinh trong vòng 14<br /> ngày dinh dưỡng qua ống xông mũi dạ dày.<br /> Phương pháp: Tiến cứu, ca hàng loạt, ở bệnh nhân ngoại thần kinh từ tháng 04 năm 2017 đến tháng 08<br /> năm 2017 tại khoa Ngoại Thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy. Can thiệp dinh dưỡng qua ống xông bằng súp xay định<br /> chuẩn chất lượng, chủ yếu nguyên liệu từ thiên nhiên. Dữ liệu được phân tích bằng đánh giá sự dung nạp thức<br /> ăn qua ống xông, tình trạng dinh dưỡng.<br /> Kết quả: Có 40 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn, 75% chấn thương sọ não; gãy trật đốt sống 10%; đột quỵ, u màng<br /> não và viêm màng não 15%. Nam chiếm 87,5%, nữ 12,5%. Tuổi trung bình 39,07 ± 13,76, thời gian can thiệp<br /> trung bình 7,07 ± 3,42 ngày (nhỏ nhất 3, lớn nhất 15). Thể tích nuôi ăn từ 1600ml đến 2000ml/ngày, 4 cữ chiếm<br /> 90% và 5 cữ chiếm 10%. Không ghi nhận trường hợp nào có tình trạng kém dung nạp (chướng bụng, trào<br /> ngược hoặc nôn ói, buồn nôn, hít sặc) và biến chứng liên quan dinh dưỡng qua ống xông (chảy máu trong lúc đặt<br /> ống xông, bị tắc ống, tuột ống). 15% trường hợp tiêu chảy. Tình trạng dinh dưỡng cải thiện như cân nặng từ<br /> 55,28 ± 1,48 kg tăng lên 55,56 ± 1,47 kg (p < 0,001), prealbumin/máu từ 18,16± 7,43 lên 19,59 ± 6,34 mg/dL (p <<br /> 0,05). Sự khác biệt về thành phần cơ thể (khối mỡ, khối nạc, góc pha) và albumin/ máu không có ý nghĩa thống kê.<br /> Kết luận: Dinh dưỡng qua ống xông bằng sản phẩm súp xay kiểm định chất lượng cho bệnh nhân ngoại<br /> thần kinh cải thiện tình trạng dung nạp thức ăn, cân nặng và prealbumin/máu. Sự khác biệt về thành phần cơ thể<br /> (khối mỡ, khối nạc, góc pha) và albumin/máu không có ý nghĩa thống kê. Đề tài còn một số hạn chế và cần có<br /> nghiên cứu với thiết kế tốt hơn.<br /> Từ khóa: Dung nạp, bệnh nhân ngoại thần kinh, nuôi ăn qua ống xông.<br /> ABSTRACT<br /> EVALUATING THE EFFECTIVENESS OF STANDARD TUBE FEEDING PRODUCT ON<br /> NEUROLOGY SURGERY PATIENTS AT CHORAY HOSPITAL<br /> Nguyen Thi Quynh Hoa, Luu Ngan Tam<br /> * Ho Chi Minh City Journal Of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 83 - 90<br /> Background: Tube feeding in critcally ill patients, especially after brain injury, is essential in critcal care.<br /> However, the intolerance, complications related to tube feeding and high cost of imported products in Vietnam<br /> <br /> <br /> *Khoa Dinh Dưỡng, bệnh Viện Chợ Rẫy, **Đại học Bách Khoa TP.HCM<br /> Tác giả liên hệ: TS.BS Lưu Ngân Tâm; ĐT: 0989590507; Email: luungantam@gmail.com.<br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 83<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> have been reported. Therefore, a clinical trial in the neurological patients of the Department of Neurology was<br /> implemented in Cho Ray Hospital.<br /> Objectives: 1. To asscess the tolerance (abdominal distention, gastroesophageal reflux or nausea,<br /> vormitting) of the standard tube feeding product in neurology surgery patients; 2. To evaluate the effect on<br /> nutritional status (body weight, lean mass, fat, cell mass, intracellular and extracellular water, phase angle, serum<br /> albumin and prealbumin) on Patients treated in the Department of Neurology within 14 days of nutrition<br /> through the tube feeding.<br /> Methods: Prospective, case series, in neurological surgery patients at the Department of Neurology Cho Ray<br /> Hospital from April 2017 to August 2017. Nutritional intervention with standard tube feeding product was<br /> conducted.<br /> Results: There were 40 patients, 75% of brain injury; stroke, meningiom and meningitis 15%. Male<br /> accounted for 87.5%, female accounted for 12.5%. Mean age was 39.07 ± 13.76, mean intervention days 7.07 ±<br /> 3.42 days (min 3, max 15). Feeding capacity ranges from 1600ml to 2000ml/day, 4 meals accounts for 90% and 5<br /> meals accounts for 10%. No cases of intolerance (abdominal distention, gastroesophageal reflux or nausea,<br /> vormitting) and no complications related tube feeding (bleeding during catheter placement, drain the tube)<br /> happened. 15% of cases of diarrhea happened. Nutritional status was improved such as weight from 55.28 ± 1.48<br /> kg increased to 55.56 ± 1.47 kg (p < 0.001), prealbumin from 18.16 ± 7.43 increased to 19.59 ± 6.34 mg/dL (p <<br /> 0.05). The increasing in body compositions (fat mass, lean mass, cell mass, phase angle) and albumin were not<br /> statistically significant.<br /> Conclusions: Tube feeding by a standard tube feeding product from natural ingredients for neurologic<br /> surgery patients that improves food intolerance, weight gain and prealbumin. The improving in body composition<br /> (lean mass, fat mass, phase angle) and serum albumin were not statistically significant.<br /> Keywords: tolerance, neuropathy, feeding via inhalation.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ được nấu từ các bếp ăn bệnh viện có giá thấp<br /> hơn, nhưng chất lượng và hiệu quả vẫn chưa có<br /> Dinh dưỡng qua ống thông mũi dạ dày<br /> bằng chứng khoa học. Trước tình hình đó, với<br /> thường được ưu tiên lựa chọn cho bệnh nhân<br /> tầm vóc bệnh viện lớn nhất khu vực phía Nam,<br /> điều trị hồi sức(19,21,33) vì những ưu điểm như phù<br /> Khoa Dinh dưỡng BVCR chúng tôi luôn trăn trở<br /> hợp với sinh lý, duy trì hàng rào niêm mạc ống<br /> làm thế nào sản xuất được sản phẩm súp xay có<br /> tiêu hóa(5,24), tăng cường chức năng miễn dịch(7)<br /> nguồn nguyên liệu từ thực phẩm thiên nhiên,<br /> để từ đó góp phần làm giảm tỉ lệ nhiễm<br /> đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, được kiểm<br /> trùng(4,12,16,22), rút ngắn thời gian nằm điều trị tại<br /> định về mặt chất lượng phù hợp với các khuyến<br /> khoa hồi sức cho người bệnh(9,17,20) và góp phần<br /> cáo về dinh dưỡng cho bệnh nhân nặng hiện<br /> làm giảm tỉ lệ tử vong(15,18,32). Phần lớn bệnh nhân<br /> nay(32). Vì vậy, trong thời gian qua, chúng tôi đã<br /> điều trị tại các đơn vị hồi sức ở các bệnh viện<br /> thiết kế và sản xuất được sản phẩm nguồn gốc<br /> trong cả nước đã và đang được dinh dưỡng bởi<br /> từ thiên nhiên. Sản phẩm đã được kiểm định<br /> các loại chế độ ăn súp xay thay cho việc sử dụng<br /> chất lượng (1 ml súp xay cung cấp 1 kcal, không<br /> các sản phẩm hiện có trên thị trường. Dù các sản<br /> có đường lactose, không chứa gluten, 18% năng<br /> phẩm này có giá thành trung bình 200,000 đến<br /> lượng từ đạm, 27% năng lượng từ chất béo và<br /> 400,000 đồng/ngày/bệnh nhân, khó áp dụng cho<br /> cân bằng vi chất dinh dưỡng), có độ lỏng phù<br /> phần lớn bệnh nhân ở nước ta, nhưng có ưu<br /> hợp, dễ dàng chảy qua loại ống thông nuôi ăn<br /> điểm là chất lượng được kiểm định, có độ nhớt<br /> hiện có trên thị trường. Sản phẩm cũng đã được<br /> tốt, dễ dàng chỉnh giọt trong dinh dưỡng qua<br /> nghiên cứu thực nghiệm in vivo trên chuột trắng<br /> ống thông. Trong khi đó, chế độ ăn súp xay<br /> 84 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> giống Swiss, kết quả cho thấy độ tiêu hóa in vivo Bệnh nhân chấn thương sọ não và bệnh lý<br /> của sản phẩm là 89,703%(28). Song câu hỏi được thần kinh nặng được chỉ định nuôi ăn qua sonde<br /> đặt ra là liệu sản phẩm có được dung nạp tốt khi dạ dày bằng sản phẩm súp nuôi ăn qua sonde<br /> sử dụng trên bệnh nhân hồi sức có chỉ định dinh định chuẩn.<br /> dưỡng qua ống thông mũi dạ dày hay không? Vì Được sự đồng ý tham gia nghiên cứu từ<br /> vậy nghiên cứu thử nghiệm ban đầu về khả bệnh nhân/ thân nhân.<br /> năng dung nạp sản phẩm và hiệu quả trên tình Không chọn<br /> trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân điều trị hồi sức<br /> Bệnh nhân bị sốc hoặc đang dùng vận mạch<br /> tại khoa Ngoại Thần kinh đã được tiến hành. Từ<br /> Bệnh nhân có suy gan, suy thận, bệnh lý ở<br /> đó có thể có những nghiên cứu sâu hơn và góp<br /> đường tiêu hóa (viêm tụy, viêm loét đại tràng,<br /> phần nâng cao chất lượng điều trị dinh dưỡng<br /> viêm ruột do AIDS), đái tháo đường, liệt ruột.<br /> cho bệnh nhân tại bệnh viện Chợ Rẫy và tại<br /> nhiều bệnh viện khác trong cả nước. Bệnh nhân được dinh dưỡng qua đường<br /> truyền tĩnh mạch.<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Phương pháp tiến hành<br /> Đánh giá khả năng dung nạp (dấu hiệu<br /> chướng bụng, trào ngược dạ dày thực quản, rối Bệnh nhân hoặc thân nhân bệnh nhân sau<br /> loạn đi tiêu) trong việc dùng sản phẩm súp xay khi đã hiểu rõ về lợi ích cũng như hạn chế (tác<br /> kiểm định chất lượng ở bệnh nhân điều trị tại dụng phụ có thể có) khi tham gia nghiên cứu<br /> khoa Ngoại Thần kinh trong vòng 14 ngày dinh (được giải thích bởi bác sĩ điều trị khoa Ngoại<br /> dưỡng qua ống xông mũi dạ dày. Thần kinh), ký biên bản đồng ý tham gia nghiên<br /> cứu.<br /> Đánh giá hiệu quả trong việc dùng sản phẩm<br /> súp xay kiểm định chất lượng trên tình trạng Sau đó bệnh nhân được bác sỹ điều trị chỉ<br /> dinh dưỡng (trọng lượng cơ thể, khối nạc, mỡ, định dinh dưỡng qua ống xông mũi dạ dày, sử<br /> khối tế bào, nước nội bào và ngoại bào, albumin dụng phương pháp nuôi dưỡng nhỏ giọt ngắt<br /> và prealbumin máu) ở bệnh nhân điều trị tại quãng theo trong lực theo cữ (4 - 5 cữ/ngày), thời<br /> khoa Ngoại Thần kinh trong vòng 14 ngày dinh gian nuôi trung bình từ 3 giờ 30 phút cho mỗi<br /> dưỡng qua ống xông mũi dạ dày. bữa với tốc độ 15 - 20 giọt/phút. Sau đó cho nghỉ<br /> từ 30 phút đến 1 giờ rồi tiếp tục cho ăn cữ kế.<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Phân bố giờ nuôi ăn: 5-9-13-17 và 21 giờ.<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Trong thời gian nghiên cứu, người bệnh sẽ<br /> Tiến cứu ca hàng loạt. được thăm khám: chỉ số chiều cao, cân nặng,<br /> Thời gian nghiên cứu thành phần cơ thể (máy inboby), albumin/máu,<br /> Từ tháng 04/2017 đến tháng 08/2017. prealbumin/ máu, đường huyết lúc đói (ngày 1,<br /> Địa điểm nghiên cứu ngày 07, ngày 14 hay ngày kết thúc nghiên cứu).<br /> Bệnh nhân cũng được thăm khám về triệu<br /> Khoa Ngoại Thần kinh, bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> chứng đường tiêu hóa như tình trạng tiêu chảy,<br /> Cỡ mẫu<br /> chướng bụng, nôn ói, trào ngược, khối lượng,<br /> 40 trường hợp. tình trạng và màu phân sau mỗi cử nuôi ăn.<br /> Tiêu chuẩn Trong trường hợp kém dung nạp chế độ súp<br /> Chọn vào xay bệnh lý kéo dài (trên 3 ngày) với các dấu<br /> Tuổi từ 16 - 75 tuổi. hiệu như: chướng bụng kéo dài hay tiêu chảy<br /> Bệnh nhân nhập vào khoa Ngoại Thần kinh (trên 3 lần đi tiêu, phân lỏng) thì người bệnh sẽ<br /> sau 24 tiếng. được ngừng tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 85<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> Xử lý thống kê qua ống thông mũi dạ dày.<br /> Tiến hành thu thập số liệu theo bảng thu Số lần nuôi ăn trong ngày: 4 lần nuôi ăn<br /> thập số liệu (đính kèm trong phần phụ lục). trong ngày chiếm 90% (36/40), 5 lần chiếm 10%<br /> Nhập số liệu theo phần mềm Epidata 3.1, xử (4/40) và mỗi lần nuôi ăn với thể tích là 400ml<br /> lý số liệu bằng phần mềm Strata 12.0. (tương ứng 400kcal, 17,32g đạm).<br /> Dữ liệu được trình bày dưới dạng tần suất, tỉ Giá trị dinh dưỡng đạt được: 1600- 2000kcal/<br /> lệ %, bảng hoặc biểu để mô tả cho các biến như ngày (28,94 - 36,18 kcal/kg/ngày; 69,28 - 86,6 g<br /> nhóm tuổi, giới tính, phân loại bệnh. Sử dụng đạm/kg/ngày).<br /> giá trị trung bình và độ lệch chuẩn để mô tả Thời gian nuôi ăn<br /> chiều cao, cân nặng, BMI, thành phần cơ thể, Số ngày nuôi ăn trung bình 7,07 ± 3,42 ngày<br /> albumin máu, prealbumin. Sử dụng phép kiểm (nhỏ nhất 3, lớn nhất 15).<br /> chi bình phương (hoặc kiểm định chính xác Bảng 2: Số ngày nuôi ăn trong nghiên cứu<br /> Fisher nếu trên 20% giá trị vọng trị < 5) để xác Số ngày Số TH Tỉ lệ %<br /> định mối liên quan giữa cân nặng với thời gian ≤ 5 ngày 15 37,5<br /> nghiên cứu. Lượng giá mối liên quan bằng tỉ số 6-10 ngày 17 42,5<br /> tỉ lệ hiện mắc PR với khoảng tin cậy 95%. 11-14 ngày 8 20<br /> <br /> KẾT QUẢ Kết quả về sự dung nạp thức ăn hoặc biến<br /> chứng sau can thiệp<br /> Từ tháng 04/2017 đến tháng 08/2017 có 40<br /> trường hợp đủ tiêu chuẩn, trong đó có 35 Nam Không có ghi nhận bất kỳ trường hợp nào có<br /> (87,5%), 05 nữ (12,5%). Kết quả đạt được sau: các triệu chứng chướng bụng, trào ngược hoặc<br /> nôn ói, buồn nôn, hít sặc. Tuy nhiên tình trạng đi<br /> Đặc điểm chung về bệnh lý<br /> tiêu được ghi nhận thêm như sau:<br /> Chấn thương sọ não: 30 trường hợp (75%).<br /> Số lần đi tiêu: 85% (34/40) với dưới 3<br /> Gãy trật đốt sống: 4 trường hợp (10%).<br /> lần/ngày; 15% (6/40) với trên 3 lần/ngày.<br /> Khác (đột quỵ, u màng não và viêm màng<br /> Độ lỏng của phân: 100% đặc sệt.<br /> não…): 6 trường hợp (15%).<br /> Màu phân: 80% (32/40) vàng; 17,5% (7/40)<br /> Đặc điểm chung về tình trạng dinh dưỡng nâu; 2,5% đen (1/40TH).<br /> Bảng 1: Đặc điểm chung về tình trạng dinh dưỡng Đồng thời không có trường hợp nào chảy<br /> (N=40) máu trong lúc đặt ống xông, bị tắc ống, tuột ống.<br /> Biến số TB ± ĐLC Min Max<br /> Tuổi 39,07± 13,76 18 65 Sự thay đổi chung về tình trạng dinh dưỡng<br /> Chiều cao (m) 1,63 ± 0,07 1,5 1,8 sau can thiệp<br /> Trọng lượng cơ thể (kg) 55,28 ± 9,38 35 77 Bảng 3: Sự thay đổi chung về tình trạng dinh dưỡng<br /> 2<br /> BMI (kg/m ) 20,68 ± 9,38 12,9 27,3 (N=40)<br /> Tổng nước nội bào cơ thể (L) 19,32 ± 4,25 11,9 27,2<br /> Biến số Trước can Sau can P<br /> Tổng nước ngoại bào cơ thể (L) 12,06 ± 2,26 7,9 16,8 thiệp thiệp<br /> Khối nạc (kg) 8,36 ± 1,82 5,2 11,7 (TB ±ĐLC) (TB ±ĐLC)<br /> *<br /> Khối khoáng (kg) 2,68 ± 0,56 1,33 3,71 Cân nặng (kg) 55,28 ± 1,48 55,56 ± 1,47 0,001<br /> 2 *<br /> Khối mỡ (kg) 12,81 ± 8,35 1,2 32,5 BMI (kg/m ) 20,68 ± 0,5 20,78 ± 0,5 0,05)(25). Sự khác biệt này<br /> là do công thức dinh dưỡng dạng phối hợp Nghiên cứu tiến hành trên 40 BN khoa ngoại<br /> (Ensure với súp xay) và số ngày can thiệp dài thần kinh có chỉ định nuôi ăn qua xông dạ dày,<br /> hơn (trên 15 ngày so với 7,07 ± 3,42 ngày; nhỏ kết quả như sau:<br /> nhất 3, lớn nhất 15). Tuy sự thay đổi không có ý Không có ghi nhận bất kỳ trường hợp nào có<br /> nghĩa thống kê về khối nạc, khối protein, khối các triệu chứng chướng bụng, trào ngược hoặc<br /> mỡ, góc pha đo bằng trở kháng điện sinh học, nôn ói, buồn nôn, hít sặc. 85% bệnh nhân đi tiêu<br /> nhưng sự thay đổi về góc pha đáng được ghi bình thường (34/40) với dưới 3 lần/ngày; 15%<br /> nhận như 5,23 ± 1,78 độ ban đầu (nhỏ nhất 1,2; (6/40) với trên 3 lần/ngày; độ lỏng của phân:<br /> lớn nhất 9,7) lên 5,30 ± 1,75 độ (nhỏ nhất 2,3; lớn 100% đặc sệt. Không có trường hợp nào chảy<br /> nhất 9,7) (p = 0,33). Góc pha được là giá trị tham máu trong lúc đặt ống xông, bị tắc ống, tuột ống.<br /> khảo về tình trạng sức khoẻ và tính toàn vẹn của Tình trạng dinh dưỡng cải thiện như cân<br /> tế bào(6,31). Độ lớn của góc pha liên quan đến chất nặng từ 55,28 ± 1,48 kg tăng lên 55,56 ± 1,47 kg (p<br /> lượng và sức khỏe tế bào(6). Bệnh nhân suy dinh < 0,001), prealbumin/máu từ 18,16 ± 7,43 lên<br /> dưỡng sẽ có góc pha thấp(2). Ngược lại người 19,59 ± 6,34 mg/dL (p < 0,05). Sự khác biệt về<br /> khỏe mạnh hoặc bệnh nhân không suy dinh thành phần cơ thể (khối mỡ, khối nạc, góc pha)<br /> dưỡng sẽ có góc pha cao(10,13,29). và albumin/máu không có ý nghĩa thống kê.<br /> Về nồng độ đạm máu, albumin thay đổi Đây chỉ là nghiên cứu bước đầu với cỡ mẫu<br /> không có ý nghĩa thống kê. Kết quả cũng tương nhỏ, không nhóm chứng, cũng như chưa thể<br /> đồng với nhiều tác giả khác(26,28,30). Albumin máu phân tích sâu hơn về độ nặng bệnh lý và đánh<br /> là một loại protein được tổng hợp tại gan và giá chính xác về tính chất phân… Song nghiên<br /> nồng độ bị tác động rất nhiều bởi các yếu tố như cứu cũng đã cho thấy hiệu quả về sự cải thiện<br /> sự phân bố dịch, đáp ứng viêm (chấn thương, dung nạp dinh dưỡng qua ống xông và tình<br /> nhiễm trùng), suy dinh dưỡng và thời gian bán trạng dinh dưỡng bằng công thức súp xay<br /> hủy của nó từ 20 - 21 ngày(1). Trong khi thời gian nguyên liệu thiên nhiên, kiểm định chất lượng<br /> can thiệp của chúng tôi tối đa là 14 ngày và bệnh chuẩn. Để từ đó hy vọng có thể có những nghiên<br /> cứu với thiết kế tốt hơn nhằm góp phần cải thiện<br /> nhân là nhóm chấn thương sọ não. Ngược lại,<br /> chất lượng điều trị chung ở nhóm bệnh nhân<br /> prealbumin máu có cải thiện (bảng 3 và bảng 6).<br /> phẫu thuật thần kinh.<br /> Prealbumin cũng giống như albumin về nơi tổng<br /> hợp và yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ trong TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Andrassay (1987), "Serum albumin levels correlate with<br /> máu, nhưng có thời gian bán hủy ngắn (2 - 3<br /> tolerance to enteral feedings," Pharm Pract News, vol. 1, pp. 37-<br /> ngày). Theo Andrassay(1) và Kondrup J(3) thay vì 39.<br /> dùng albumin/máu để theo dõi dinh dưỡng thì 2. Barbosa-Silva MC, Barros AJ, Post CL, Waitzberg DL,<br /> Heymsfield SB (2003). "Can bioelectrical impedance analysis<br /> prealbumin là một chỉ số được khuyến cáo dùng identify malnutrition in preoperative nutrition assessment?,"<br /> trong lâm sàng. Nutrition, vol 19, pp. 422-26.<br /> 3. Barendregt K, Soeters PB, Allison SP, Kondrup J (2004),<br /> Như vậy, can thiệp dinh dưỡng trung bình 7 "Diaanotis of malnutrition - Screening and Assessment," in<br /> ngày bằng dinh dưỡng qua ống xông hoàn toàn Basics in clininal nutrition. ESPEN, pp. 11-17.<br /> <br /> với công thức súp xay nguyên liệu chủ yếu từ<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 89<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> 4. Braunschweig CL, Levy P, Sheean PM et al (2001), "Enteral 22. Moore FA, Feliciano DV, Andrassy RJ et al (1992), "Early enteral<br /> compared to parenteral nutrtion: a meta-analysis," Am J Clin feeding, compared with Parenteral, reduces septic post-<br /> Nutr, no. 74, pp. 534-42. operative complications: the results of a meta-analysis," Ann<br /> 5. Buchman AL, Moukarzel AA, Bhuta S et al (1995), "Parenteral Surg, no. 216, pp. 172-83.<br /> nutrition is associated with intestinal morphologic and 23. Moore FA, Moore EE (1996), Early post-injury enteral nutrition:<br /> functional changes in humans," JPEN J Parenter Enteral Nutr, no Does it make a diffence? Yearbook of intensive case and Emergency<br /> 19, pp. 453-60. Medicine.<br /> 6. Cristina MG, Silva B, Aluisio JD, Barros AJD, Wang J, 24. Moore FA, Moore EE, Poggetti R et al (1991). "Gut bacterial<br /> Heymsfield SB et al (2005), "Bioelectrical impedance analysis: translocation via the portal vein: a clinical perspective with<br /> Population reference values for phase angle by age and Sex," major torso trauma," J Trauma, no. 31, pp. 629-38.<br /> Am J Clin Nutr., vol. 82, pp. 49-52. 25. N T L Hằng (2010), "Đánh giá kết quả nuôi dưỡng chăm sóc<br /> 7. Delegge MH, Kirby DF (1994), "Enteral Nutrition: Delivery, người bệnh hôn mê ăn bằng ống thông dạ dày bằng thức ăn tự<br /> Formulas and Complications," in Practical Handbook of Nutrition. nấu và chế biến sẵn," Đại học Y Thăng Long Luận văn tốt<br /> Boca Raton: CRC Press, pp. 119-134. nghiệp đại học.<br /> 8. Expert panel Asia Pacific and Middle East (2016). 26. Nguyễn Quốc Anh, Đinh Thị Kim Liên, Nguyễn Thị Thế Thanh<br /> 9. Fang JC and DeLegge MH (2011), "Enteral Feeding in the (2017), "Bước đầu đánh giá hiệu quả của nuôi dưỡng bệnh nhân<br /> Critically Ill: The Role of the Gastroenterologist," The American Nặng qua ống thông dạ dày tại bệnh viện Bạch Mai bằng sản<br /> Journal of Gastroenterology, vol. 106, pp. 1032-1037. phẩm Nutrison," Tạp chí Dinh Dưỡng và Thực Phẩm, vol. 13, no.<br /> 10. Fernandes SA, Bassani L, Nunes FF, Aydos ME, Alves AV, et al 4, pp. 30-36.<br /> (2012), "Nutritional assessment in patients with cirrhosis. 27. Nguyễn Thị Diệu Hiền, Lưu Ngân Tâm, Trần Quang Vinh,<br /> assessment in patients with cirrhosis," Arq Gastroenterol, vol. 49, "Một số đặc điểm dinh dưỡng ở bệnh nhân chấn thương sọ não<br /> pp. 19-27. nặng tại Bậnh viện Chợ Rẫy," Tạp chí Y Học TPHCM, vol. 18, no.<br /> 11. Fuerst P (2004), "Chất đạm và acid amin," in Những vấn đề trong 2, pp. 426-434, 2014.<br /> dinh dưỡng lâm sàng. Prague: Galen, , p. 162. 28. Nguyen Thi Quynh Hoa et al (2016), “The Properties,<br /> 12. Gerlach AT and Murphy C (2011), "An Update on Nutrition functionality, invitro and n vivo didestibility in Swiss mice of ready-to-<br /> Support in the Critically Ill," Journal of Pharmacy Practice use enteral feeding product made from the natural sources in<br /> February, 24: pp. 70-77. Vietnam”, Conference Proceeding: The 4Th National Conference<br /> 13. Gupta D, Lis CG, Dahlk SL, King J, Vashi PG, Grutsch J, et al on Biotechnology of Southern Vietnam, P5-18, pp. 250.<br /> (2008), "The relationship between bioelectrical impedance phase 29. Norman K, Stobäus N, Zocher D, Bosy-Westphal A, Szramek A,<br /> angle and subjective global assessment in advanced colorectal Scheufele R et al (2010), "Cutoff percentiles of bioelectrical phase<br /> cancer," Nutr J. , vol. 30, no. 7, p. 19. angle predict functionality, quality of life, and mortality in<br /> 14. Heyland D, Cook DJ, Winder B, Brylowski L, Van de Mark H, patients with cancer," Am J Clin Nutr, vol. 92, no. 3, pp. 612-19.<br /> Guyatt G (1995), "Enteral nutrition in the critically ill patient: a 30. P. T. Hương (2008), "Đánh giá hiệu quả nuôi dưỡng qua ống<br /> prospective surgery," Crit Care Med. , vol. 23, pp. 1055-1060. thông mũi dạ dày bằng các thực phẩm địa phương trên người<br /> 15. Heyland DK, Cahill N, Day AG (2011), "Optimal amount of bệnh khoa điều trị tích cực.," Tạp chí Dinh Dưỡng và Thực Phẩm,<br /> calories for critically ill patients: depends on how you slice the vol. 4, no. 3, p. 1850192.<br /> cake!," Crit Care Med, vol. 39, p. 2619. 31. Selberg O, Selberg D (2002), "Norms and correlates of<br /> 16. Heyland DK, Cook DJ and Guyatt GH (1993), "Enteral nutrition bioimpedance phase angle in healthy human subjects,<br /> in the critically ill patient: A critical review of the evidence ," hospitalized patients, and patients with liver cirrhosis," Eur J<br /> Intensive Care Medicine, vol. 19, no. 8, pp. 435-442. Appl Physiol, vol. 86, pp. 509-16.<br /> 17. JM Binnekade et at (2005), "Daily enteral feeding practice on the 32. Seres D (2011). Nutrition support in critically ill patients: Enteral<br /> ICU: attainment of goals and interfering factors," Critical Care, nutrition. [Online]. www.uptodate.com<br /> vol. 9, pp. R218-R225. 33. Stephen A McClave et al (2009), "Guidelines for the Provision<br /> 18. Juliana Barr et al (2004), "Outcomes in Critically Ill Patients and Assessment of Nutrition Support Therapy in the Adult<br /> Before and After the Implementation of an Evidence-Based Critically Ill Patient ," JPEN J Parenter Enteral Nutr, vol. 33, no. 3,<br /> Nutritional Management Protocol," CHEST, vol. 125, no. 4, pp. pp. 277-316.<br /> 1446-1457. 34. T T Mai (2011), "Đánh giá kết quả nuôi dưỡng cho bệnh nhân<br /> 19. Kreymann KG et al (2006), "ESPEN Guidelines on Enteral cắt toàn bộ dạ dày có mở thông hỗng tràng tại khoa phẫu thuật<br /> Nutrition: Intensive care," Clinical Nutrition, vol. 25, no. 2, pp. tiêu hóa-BV Việt Đức," Đại học Thăng Long Luận Văn Tốt nghiệp<br /> 210-223. Đại Học.<br /> 20. Kudsk KA, Croce MA, Fabian TC et al (1992), "Enteral versus<br /> Parenteral feeding: Effects on septic morbidity after blunt and<br /> penetrating abdominal trauma," Ann Surg, no. 215, pp. 503-11. Ngày nhận bài báo: 26/02/2018<br /> 21. Megan Tempest RL (2011), "Enteral Nutrition Intolerance in Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/03/2018<br /> Critical Illness ," Today’s Dietitian, 13(2): 30.<br /> Ngày bài báo được đăng: 25/09/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 90 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1