Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC SỬ DỤNG SẢN PHẨM SÚP XAY<br />
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG Ở BỆNH NHÂN<br />
TẠI KHOA NGOẠI THẦN KINH BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br />
Nguyễn Thị Quỳnh Hoa*,**, Lưu Ngân Tâm*<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Dinh dưỡng qua ống xông ở bệnh nhân nặng, đặc biệt bệnh nhân sau phẫu thuật chấn thương<br />
sọ não là thiết yếu trong điều trị. Tuy nhiên những hạn chế về dung nạp, biến chứng và chi phí cao từ các sản<br />
phẩm nhập ngoại ở nước ta đã được báo cáo. Vì vậy nghiên cứu này được thực hiện.<br />
Mục tiêu: 1. Đánh giá khả năng dung nạp (dấu hiệu chướng bụng, trào ngược dạ dày thực quản, rối loạn đi<br />
tiêu) trong việc dùng sản phẩm súp xay kiểm định chất lượng; 2. Đánh giá hiệu quả trong việc dùng sản phẩm<br />
súp xay kiểm định chất lượng trên tình trạng dinh dưỡng (trọng lượng cơ thể, khối nạc, mỡ, khối tế bào, nước nội<br />
bào và ngoại bào, albumin và prealbumin máu) ở bệnh nhân điều trị tại khoa Ngoại Thần Kinh trong vòng 14<br />
ngày dinh dưỡng qua ống xông mũi dạ dày.<br />
Phương pháp: Tiến cứu, ca hàng loạt, ở bệnh nhân ngoại thần kinh từ tháng 04 năm 2017 đến tháng 08<br />
năm 2017 tại khoa Ngoại Thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy. Can thiệp dinh dưỡng qua ống xông bằng súp xay định<br />
chuẩn chất lượng, chủ yếu nguyên liệu từ thiên nhiên. Dữ liệu được phân tích bằng đánh giá sự dung nạp thức<br />
ăn qua ống xông, tình trạng dinh dưỡng.<br />
Kết quả: Có 40 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn, 75% chấn thương sọ não; gãy trật đốt sống 10%; đột quỵ, u màng<br />
não và viêm màng não 15%. Nam chiếm 87,5%, nữ 12,5%. Tuổi trung bình 39,07 ± 13,76, thời gian can thiệp<br />
trung bình 7,07 ± 3,42 ngày (nhỏ nhất 3, lớn nhất 15). Thể tích nuôi ăn từ 1600ml đến 2000ml/ngày, 4 cữ chiếm<br />
90% và 5 cữ chiếm 10%. Không ghi nhận trường hợp nào có tình trạng kém dung nạp (chướng bụng, trào<br />
ngược hoặc nôn ói, buồn nôn, hít sặc) và biến chứng liên quan dinh dưỡng qua ống xông (chảy máu trong lúc đặt<br />
ống xông, bị tắc ống, tuột ống). 15% trường hợp tiêu chảy. Tình trạng dinh dưỡng cải thiện như cân nặng từ<br />
55,28 ± 1,48 kg tăng lên 55,56 ± 1,47 kg (p < 0,001), prealbumin/máu từ 18,16± 7,43 lên 19,59 ± 6,34 mg/dL (p <<br />
0,05). Sự khác biệt về thành phần cơ thể (khối mỡ, khối nạc, góc pha) và albumin/ máu không có ý nghĩa thống kê.<br />
Kết luận: Dinh dưỡng qua ống xông bằng sản phẩm súp xay kiểm định chất lượng cho bệnh nhân ngoại<br />
thần kinh cải thiện tình trạng dung nạp thức ăn, cân nặng và prealbumin/máu. Sự khác biệt về thành phần cơ thể<br />
(khối mỡ, khối nạc, góc pha) và albumin/máu không có ý nghĩa thống kê. Đề tài còn một số hạn chế và cần có<br />
nghiên cứu với thiết kế tốt hơn.<br />
Từ khóa: Dung nạp, bệnh nhân ngoại thần kinh, nuôi ăn qua ống xông.<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATING THE EFFECTIVENESS OF STANDARD TUBE FEEDING PRODUCT ON<br />
NEUROLOGY SURGERY PATIENTS AT CHORAY HOSPITAL<br />
Nguyen Thi Quynh Hoa, Luu Ngan Tam<br />
* Ho Chi Minh City Journal Of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 83 - 90<br />
Background: Tube feeding in critcally ill patients, especially after brain injury, is essential in critcal care.<br />
However, the intolerance, complications related to tube feeding and high cost of imported products in Vietnam<br />
<br />
<br />
*Khoa Dinh Dưỡng, bệnh Viện Chợ Rẫy, **Đại học Bách Khoa TP.HCM<br />
Tác giả liên hệ: TS.BS Lưu Ngân Tâm; ĐT: 0989590507; Email: luungantam@gmail.com.<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 83<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
have been reported. Therefore, a clinical trial in the neurological patients of the Department of Neurology was<br />
implemented in Cho Ray Hospital.<br />
Objectives: 1. To asscess the tolerance (abdominal distention, gastroesophageal reflux or nausea,<br />
vormitting) of the standard tube feeding product in neurology surgery patients; 2. To evaluate the effect on<br />
nutritional status (body weight, lean mass, fat, cell mass, intracellular and extracellular water, phase angle, serum<br />
albumin and prealbumin) on Patients treated in the Department of Neurology within 14 days of nutrition<br />
through the tube feeding.<br />
Methods: Prospective, case series, in neurological surgery patients at the Department of Neurology Cho Ray<br />
Hospital from April 2017 to August 2017. Nutritional intervention with standard tube feeding product was<br />
conducted.<br />
Results: There were 40 patients, 75% of brain injury; stroke, meningiom and meningitis 15%. Male<br />
accounted for 87.5%, female accounted for 12.5%. Mean age was 39.07 ± 13.76, mean intervention days 7.07 ±<br />
3.42 days (min 3, max 15). Feeding capacity ranges from 1600ml to 2000ml/day, 4 meals accounts for 90% and 5<br />
meals accounts for 10%. No cases of intolerance (abdominal distention, gastroesophageal reflux or nausea,<br />
vormitting) and no complications related tube feeding (bleeding during catheter placement, drain the tube)<br />
happened. 15% of cases of diarrhea happened. Nutritional status was improved such as weight from 55.28 ± 1.48<br />
kg increased to 55.56 ± 1.47 kg (p < 0.001), prealbumin from 18.16 ± 7.43 increased to 19.59 ± 6.34 mg/dL (p <<br />
0.05). The increasing in body compositions (fat mass, lean mass, cell mass, phase angle) and albumin were not<br />
statistically significant.<br />
Conclusions: Tube feeding by a standard tube feeding product from natural ingredients for neurologic<br />
surgery patients that improves food intolerance, weight gain and prealbumin. The improving in body composition<br />
(lean mass, fat mass, phase angle) and serum albumin were not statistically significant.<br />
Keywords: tolerance, neuropathy, feeding via inhalation.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ được nấu từ các bếp ăn bệnh viện có giá thấp<br />
hơn, nhưng chất lượng và hiệu quả vẫn chưa có<br />
Dinh dưỡng qua ống thông mũi dạ dày<br />
bằng chứng khoa học. Trước tình hình đó, với<br />
thường được ưu tiên lựa chọn cho bệnh nhân<br />
tầm vóc bệnh viện lớn nhất khu vực phía Nam,<br />
điều trị hồi sức(19,21,33) vì những ưu điểm như phù<br />
Khoa Dinh dưỡng BVCR chúng tôi luôn trăn trở<br />
hợp với sinh lý, duy trì hàng rào niêm mạc ống<br />
làm thế nào sản xuất được sản phẩm súp xay có<br />
tiêu hóa(5,24), tăng cường chức năng miễn dịch(7)<br />
nguồn nguyên liệu từ thực phẩm thiên nhiên,<br />
để từ đó góp phần làm giảm tỉ lệ nhiễm<br />
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, được kiểm<br />
trùng(4,12,16,22), rút ngắn thời gian nằm điều trị tại<br />
định về mặt chất lượng phù hợp với các khuyến<br />
khoa hồi sức cho người bệnh(9,17,20) và góp phần<br />
cáo về dinh dưỡng cho bệnh nhân nặng hiện<br />
làm giảm tỉ lệ tử vong(15,18,32). Phần lớn bệnh nhân<br />
nay(32). Vì vậy, trong thời gian qua, chúng tôi đã<br />
điều trị tại các đơn vị hồi sức ở các bệnh viện<br />
thiết kế và sản xuất được sản phẩm nguồn gốc<br />
trong cả nước đã và đang được dinh dưỡng bởi<br />
từ thiên nhiên. Sản phẩm đã được kiểm định<br />
các loại chế độ ăn súp xay thay cho việc sử dụng<br />
chất lượng (1 ml súp xay cung cấp 1 kcal, không<br />
các sản phẩm hiện có trên thị trường. Dù các sản<br />
có đường lactose, không chứa gluten, 18% năng<br />
phẩm này có giá thành trung bình 200,000 đến<br />
lượng từ đạm, 27% năng lượng từ chất béo và<br />
400,000 đồng/ngày/bệnh nhân, khó áp dụng cho<br />
cân bằng vi chất dinh dưỡng), có độ lỏng phù<br />
phần lớn bệnh nhân ở nước ta, nhưng có ưu<br />
hợp, dễ dàng chảy qua loại ống thông nuôi ăn<br />
điểm là chất lượng được kiểm định, có độ nhớt<br />
hiện có trên thị trường. Sản phẩm cũng đã được<br />
tốt, dễ dàng chỉnh giọt trong dinh dưỡng qua<br />
nghiên cứu thực nghiệm in vivo trên chuột trắng<br />
ống thông. Trong khi đó, chế độ ăn súp xay<br />
84 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
giống Swiss, kết quả cho thấy độ tiêu hóa in vivo Bệnh nhân chấn thương sọ não và bệnh lý<br />
của sản phẩm là 89,703%(28). Song câu hỏi được thần kinh nặng được chỉ định nuôi ăn qua sonde<br />
đặt ra là liệu sản phẩm có được dung nạp tốt khi dạ dày bằng sản phẩm súp nuôi ăn qua sonde<br />
sử dụng trên bệnh nhân hồi sức có chỉ định dinh định chuẩn.<br />
dưỡng qua ống thông mũi dạ dày hay không? Vì Được sự đồng ý tham gia nghiên cứu từ<br />
vậy nghiên cứu thử nghiệm ban đầu về khả bệnh nhân/ thân nhân.<br />
năng dung nạp sản phẩm và hiệu quả trên tình Không chọn<br />
trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân điều trị hồi sức<br />
Bệnh nhân bị sốc hoặc đang dùng vận mạch<br />
tại khoa Ngoại Thần kinh đã được tiến hành. Từ<br />
Bệnh nhân có suy gan, suy thận, bệnh lý ở<br />
đó có thể có những nghiên cứu sâu hơn và góp<br />
đường tiêu hóa (viêm tụy, viêm loét đại tràng,<br />
phần nâng cao chất lượng điều trị dinh dưỡng<br />
viêm ruột do AIDS), đái tháo đường, liệt ruột.<br />
cho bệnh nhân tại bệnh viện Chợ Rẫy và tại<br />
nhiều bệnh viện khác trong cả nước. Bệnh nhân được dinh dưỡng qua đường<br />
truyền tĩnh mạch.<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Phương pháp tiến hành<br />
Đánh giá khả năng dung nạp (dấu hiệu<br />
chướng bụng, trào ngược dạ dày thực quản, rối Bệnh nhân hoặc thân nhân bệnh nhân sau<br />
loạn đi tiêu) trong việc dùng sản phẩm súp xay khi đã hiểu rõ về lợi ích cũng như hạn chế (tác<br />
kiểm định chất lượng ở bệnh nhân điều trị tại dụng phụ có thể có) khi tham gia nghiên cứu<br />
khoa Ngoại Thần kinh trong vòng 14 ngày dinh (được giải thích bởi bác sĩ điều trị khoa Ngoại<br />
dưỡng qua ống xông mũi dạ dày. Thần kinh), ký biên bản đồng ý tham gia nghiên<br />
cứu.<br />
Đánh giá hiệu quả trong việc dùng sản phẩm<br />
súp xay kiểm định chất lượng trên tình trạng Sau đó bệnh nhân được bác sỹ điều trị chỉ<br />
dinh dưỡng (trọng lượng cơ thể, khối nạc, mỡ, định dinh dưỡng qua ống xông mũi dạ dày, sử<br />
khối tế bào, nước nội bào và ngoại bào, albumin dụng phương pháp nuôi dưỡng nhỏ giọt ngắt<br />
và prealbumin máu) ở bệnh nhân điều trị tại quãng theo trong lực theo cữ (4 - 5 cữ/ngày), thời<br />
khoa Ngoại Thần kinh trong vòng 14 ngày dinh gian nuôi trung bình từ 3 giờ 30 phút cho mỗi<br />
dưỡng qua ống xông mũi dạ dày. bữa với tốc độ 15 - 20 giọt/phút. Sau đó cho nghỉ<br />
từ 30 phút đến 1 giờ rồi tiếp tục cho ăn cữ kế.<br />
ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Phân bố giờ nuôi ăn: 5-9-13-17 và 21 giờ.<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Trong thời gian nghiên cứu, người bệnh sẽ<br />
Tiến cứu ca hàng loạt. được thăm khám: chỉ số chiều cao, cân nặng,<br />
Thời gian nghiên cứu thành phần cơ thể (máy inboby), albumin/máu,<br />
Từ tháng 04/2017 đến tháng 08/2017. prealbumin/ máu, đường huyết lúc đói (ngày 1,<br />
Địa điểm nghiên cứu ngày 07, ngày 14 hay ngày kết thúc nghiên cứu).<br />
Bệnh nhân cũng được thăm khám về triệu<br />
Khoa Ngoại Thần kinh, bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
chứng đường tiêu hóa như tình trạng tiêu chảy,<br />
Cỡ mẫu<br />
chướng bụng, nôn ói, trào ngược, khối lượng,<br />
40 trường hợp. tình trạng và màu phân sau mỗi cử nuôi ăn.<br />
Tiêu chuẩn Trong trường hợp kém dung nạp chế độ súp<br />
Chọn vào xay bệnh lý kéo dài (trên 3 ngày) với các dấu<br />
Tuổi từ 16 - 75 tuổi. hiệu như: chướng bụng kéo dài hay tiêu chảy<br />
Bệnh nhân nhập vào khoa Ngoại Thần kinh (trên 3 lần đi tiêu, phân lỏng) thì người bệnh sẽ<br />
sau 24 tiếng. được ngừng tham gia nghiên cứu.<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 85<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
Xử lý thống kê qua ống thông mũi dạ dày.<br />
Tiến hành thu thập số liệu theo bảng thu Số lần nuôi ăn trong ngày: 4 lần nuôi ăn<br />
thập số liệu (đính kèm trong phần phụ lục). trong ngày chiếm 90% (36/40), 5 lần chiếm 10%<br />
Nhập số liệu theo phần mềm Epidata 3.1, xử (4/40) và mỗi lần nuôi ăn với thể tích là 400ml<br />
lý số liệu bằng phần mềm Strata 12.0. (tương ứng 400kcal, 17,32g đạm).<br />
Dữ liệu được trình bày dưới dạng tần suất, tỉ Giá trị dinh dưỡng đạt được: 1600- 2000kcal/<br />
lệ %, bảng hoặc biểu để mô tả cho các biến như ngày (28,94 - 36,18 kcal/kg/ngày; 69,28 - 86,6 g<br />
nhóm tuổi, giới tính, phân loại bệnh. Sử dụng đạm/kg/ngày).<br />
giá trị trung bình và độ lệch chuẩn để mô tả Thời gian nuôi ăn<br />
chiều cao, cân nặng, BMI, thành phần cơ thể, Số ngày nuôi ăn trung bình 7,07 ± 3,42 ngày<br />
albumin máu, prealbumin. Sử dụng phép kiểm (nhỏ nhất 3, lớn nhất 15).<br />
chi bình phương (hoặc kiểm định chính xác Bảng 2: Số ngày nuôi ăn trong nghiên cứu<br />
Fisher nếu trên 20% giá trị vọng trị < 5) để xác Số ngày Số TH Tỉ lệ %<br />
định mối liên quan giữa cân nặng với thời gian ≤ 5 ngày 15 37,5<br />
nghiên cứu. Lượng giá mối liên quan bằng tỉ số 6-10 ngày 17 42,5<br />
tỉ lệ hiện mắc PR với khoảng tin cậy 95%. 11-14 ngày 8 20<br />
<br />
KẾT QUẢ Kết quả về sự dung nạp thức ăn hoặc biến<br />
chứng sau can thiệp<br />
Từ tháng 04/2017 đến tháng 08/2017 có 40<br />
trường hợp đủ tiêu chuẩn, trong đó có 35 Nam Không có ghi nhận bất kỳ trường hợp nào có<br />
(87,5%), 05 nữ (12,5%). Kết quả đạt được sau: các triệu chứng chướng bụng, trào ngược hoặc<br />
nôn ói, buồn nôn, hít sặc. Tuy nhiên tình trạng đi<br />
Đặc điểm chung về bệnh lý<br />
tiêu được ghi nhận thêm như sau:<br />
Chấn thương sọ não: 30 trường hợp (75%).<br />
Số lần đi tiêu: 85% (34/40) với dưới 3<br />
Gãy trật đốt sống: 4 trường hợp (10%).<br />
lần/ngày; 15% (6/40) với trên 3 lần/ngày.<br />
Khác (đột quỵ, u màng não và viêm màng<br />
Độ lỏng của phân: 100% đặc sệt.<br />
não…): 6 trường hợp (15%).<br />
Màu phân: 80% (32/40) vàng; 17,5% (7/40)<br />
Đặc điểm chung về tình trạng dinh dưỡng nâu; 2,5% đen (1/40TH).<br />
Bảng 1: Đặc điểm chung về tình trạng dinh dưỡng Đồng thời không có trường hợp nào chảy<br />
(N=40) máu trong lúc đặt ống xông, bị tắc ống, tuột ống.<br />
Biến số TB ± ĐLC Min Max<br />
Tuổi 39,07± 13,76 18 65 Sự thay đổi chung về tình trạng dinh dưỡng<br />
Chiều cao (m) 1,63 ± 0,07 1,5 1,8 sau can thiệp<br />
Trọng lượng cơ thể (kg) 55,28 ± 9,38 35 77 Bảng 3: Sự thay đổi chung về tình trạng dinh dưỡng<br />
2<br />
BMI (kg/m ) 20,68 ± 9,38 12,9 27,3 (N=40)<br />
Tổng nước nội bào cơ thể (L) 19,32 ± 4,25 11,9 27,2<br />
Biến số Trước can Sau can P<br />
Tổng nước ngoại bào cơ thể (L) 12,06 ± 2,26 7,9 16,8 thiệp thiệp<br />
Khối nạc (kg) 8,36 ± 1,82 5,2 11,7 (TB ±ĐLC) (TB ±ĐLC)<br />
*<br />
Khối khoáng (kg) 2,68 ± 0,56 1,33 3,71 Cân nặng (kg) 55,28 ± 1,48 55,56 ± 1,47 0,001<br />
2 *<br />
Khối mỡ (kg) 12,81 ± 8,35 1,2 32,5 BMI (kg/m ) 20,68 ± 0,5 20,78 ± 0,5 0,05)(25). Sự khác biệt này<br />
là do công thức dinh dưỡng dạng phối hợp Nghiên cứu tiến hành trên 40 BN khoa ngoại<br />
(Ensure với súp xay) và số ngày can thiệp dài thần kinh có chỉ định nuôi ăn qua xông dạ dày,<br />
hơn (trên 15 ngày so với 7,07 ± 3,42 ngày; nhỏ kết quả như sau:<br />
nhất 3, lớn nhất 15). Tuy sự thay đổi không có ý Không có ghi nhận bất kỳ trường hợp nào có<br />
nghĩa thống kê về khối nạc, khối protein, khối các triệu chứng chướng bụng, trào ngược hoặc<br />
mỡ, góc pha đo bằng trở kháng điện sinh học, nôn ói, buồn nôn, hít sặc. 85% bệnh nhân đi tiêu<br />
nhưng sự thay đổi về góc pha đáng được ghi bình thường (34/40) với dưới 3 lần/ngày; 15%<br />
nhận như 5,23 ± 1,78 độ ban đầu (nhỏ nhất 1,2; (6/40) với trên 3 lần/ngày; độ lỏng của phân:<br />
lớn nhất 9,7) lên 5,30 ± 1,75 độ (nhỏ nhất 2,3; lớn 100% đặc sệt. Không có trường hợp nào chảy<br />
nhất 9,7) (p = 0,33). Góc pha được là giá trị tham máu trong lúc đặt ống xông, bị tắc ống, tuột ống.<br />
khảo về tình trạng sức khoẻ và tính toàn vẹn của Tình trạng dinh dưỡng cải thiện như cân<br />
tế bào(6,31). Độ lớn của góc pha liên quan đến chất nặng từ 55,28 ± 1,48 kg tăng lên 55,56 ± 1,47 kg (p<br />
lượng và sức khỏe tế bào(6). Bệnh nhân suy dinh < 0,001), prealbumin/máu từ 18,16 ± 7,43 lên<br />
dưỡng sẽ có góc pha thấp(2). Ngược lại người 19,59 ± 6,34 mg/dL (p < 0,05). Sự khác biệt về<br />
khỏe mạnh hoặc bệnh nhân không suy dinh thành phần cơ thể (khối mỡ, khối nạc, góc pha)<br />
dưỡng sẽ có góc pha cao(10,13,29). và albumin/máu không có ý nghĩa thống kê.<br />
Về nồng độ đạm máu, albumin thay đổi Đây chỉ là nghiên cứu bước đầu với cỡ mẫu<br />
không có ý nghĩa thống kê. Kết quả cũng tương nhỏ, không nhóm chứng, cũng như chưa thể<br />
đồng với nhiều tác giả khác(26,28,30). Albumin máu phân tích sâu hơn về độ nặng bệnh lý và đánh<br />
là một loại protein được tổng hợp tại gan và giá chính xác về tính chất phân… Song nghiên<br />
nồng độ bị tác động rất nhiều bởi các yếu tố như cứu cũng đã cho thấy hiệu quả về sự cải thiện<br />
sự phân bố dịch, đáp ứng viêm (chấn thương, dung nạp dinh dưỡng qua ống xông và tình<br />
nhiễm trùng), suy dinh dưỡng và thời gian bán trạng dinh dưỡng bằng công thức súp xay<br />
hủy của nó từ 20 - 21 ngày(1). Trong khi thời gian nguyên liệu thiên nhiên, kiểm định chất lượng<br />
can thiệp của chúng tôi tối đa là 14 ngày và bệnh chuẩn. Để từ đó hy vọng có thể có những nghiên<br />
cứu với thiết kế tốt hơn nhằm góp phần cải thiện<br />
nhân là nhóm chấn thương sọ não. Ngược lại,<br />
chất lượng điều trị chung ở nhóm bệnh nhân<br />
prealbumin máu có cải thiện (bảng 3 và bảng 6).<br />
phẫu thuật thần kinh.<br />
Prealbumin cũng giống như albumin về nơi tổng<br />
hợp và yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ trong TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Andrassay (1987), "Serum albumin levels correlate with<br />
máu, nhưng có thời gian bán hủy ngắn (2 - 3<br />
tolerance to enteral feedings," Pharm Pract News, vol. 1, pp. 37-<br />
ngày). Theo Andrassay(1) và Kondrup J(3) thay vì 39.<br />
dùng albumin/máu để theo dõi dinh dưỡng thì 2. Barbosa-Silva MC, Barros AJ, Post CL, Waitzberg DL,<br />
Heymsfield SB (2003). "Can bioelectrical impedance analysis<br />
prealbumin là một chỉ số được khuyến cáo dùng identify malnutrition in preoperative nutrition assessment?,"<br />
trong lâm sàng. Nutrition, vol 19, pp. 422-26.<br />
3. Barendregt K, Soeters PB, Allison SP, Kondrup J (2004),<br />
Như vậy, can thiệp dinh dưỡng trung bình 7 "Diaanotis of malnutrition - Screening and Assessment," in<br />
ngày bằng dinh dưỡng qua ống xông hoàn toàn Basics in clininal nutrition. ESPEN, pp. 11-17.<br />
<br />
với công thức súp xay nguyên liệu chủ yếu từ<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 89<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
4. Braunschweig CL, Levy P, Sheean PM et al (2001), "Enteral 22. Moore FA, Feliciano DV, Andrassy RJ et al (1992), "Early enteral<br />
compared to parenteral nutrtion: a meta-analysis," Am J Clin feeding, compared with Parenteral, reduces septic post-<br />
Nutr, no. 74, pp. 534-42. operative complications: the results of a meta-analysis," Ann<br />
5. Buchman AL, Moukarzel AA, Bhuta S et al (1995), "Parenteral Surg, no. 216, pp. 172-83.<br />
nutrition is associated with intestinal morphologic and 23. Moore FA, Moore EE (1996), Early post-injury enteral nutrition:<br />
functional changes in humans," JPEN J Parenter Enteral Nutr, no Does it make a diffence? Yearbook of intensive case and Emergency<br />
19, pp. 453-60. Medicine.<br />
6. Cristina MG, Silva B, Aluisio JD, Barros AJD, Wang J, 24. Moore FA, Moore EE, Poggetti R et al (1991). "Gut bacterial<br />
Heymsfield SB et al (2005), "Bioelectrical impedance analysis: translocation via the portal vein: a clinical perspective with<br />
Population reference values for phase angle by age and Sex," major torso trauma," J Trauma, no. 31, pp. 629-38.<br />
Am J Clin Nutr., vol. 82, pp. 49-52. 25. N T L Hằng (2010), "Đánh giá kết quả nuôi dưỡng chăm sóc<br />
7. Delegge MH, Kirby DF (1994), "Enteral Nutrition: Delivery, người bệnh hôn mê ăn bằng ống thông dạ dày bằng thức ăn tự<br />
Formulas and Complications," in Practical Handbook of Nutrition. nấu và chế biến sẵn," Đại học Y Thăng Long Luận văn tốt<br />
Boca Raton: CRC Press, pp. 119-134. nghiệp đại học.<br />
8. Expert panel Asia Pacific and Middle East (2016). 26. Nguyễn Quốc Anh, Đinh Thị Kim Liên, Nguyễn Thị Thế Thanh<br />
9. Fang JC and DeLegge MH (2011), "Enteral Feeding in the (2017), "Bước đầu đánh giá hiệu quả của nuôi dưỡng bệnh nhân<br />
Critically Ill: The Role of the Gastroenterologist," The American Nặng qua ống thông dạ dày tại bệnh viện Bạch Mai bằng sản<br />
Journal of Gastroenterology, vol. 106, pp. 1032-1037. phẩm Nutrison," Tạp chí Dinh Dưỡng và Thực Phẩm, vol. 13, no.<br />
10. Fernandes SA, Bassani L, Nunes FF, Aydos ME, Alves AV, et al 4, pp. 30-36.<br />
(2012), "Nutritional assessment in patients with cirrhosis. 27. Nguyễn Thị Diệu Hiền, Lưu Ngân Tâm, Trần Quang Vinh,<br />
assessment in patients with cirrhosis," Arq Gastroenterol, vol. 49, "Một số đặc điểm dinh dưỡng ở bệnh nhân chấn thương sọ não<br />
pp. 19-27. nặng tại Bậnh viện Chợ Rẫy," Tạp chí Y Học TPHCM, vol. 18, no.<br />
11. Fuerst P (2004), "Chất đạm và acid amin," in Những vấn đề trong 2, pp. 426-434, 2014.<br />
dinh dưỡng lâm sàng. Prague: Galen, , p. 162. 28. Nguyen Thi Quynh Hoa et al (2016), “The Properties,<br />
12. Gerlach AT and Murphy C (2011), "An Update on Nutrition functionality, invitro and n vivo didestibility in Swiss mice of ready-to-<br />
Support in the Critically Ill," Journal of Pharmacy Practice use enteral feeding product made from the natural sources in<br />
February, 24: pp. 70-77. Vietnam”, Conference Proceeding: The 4Th National Conference<br />
13. Gupta D, Lis CG, Dahlk SL, King J, Vashi PG, Grutsch J, et al on Biotechnology of Southern Vietnam, P5-18, pp. 250.<br />
(2008), "The relationship between bioelectrical impedance phase 29. Norman K, Stobäus N, Zocher D, Bosy-Westphal A, Szramek A,<br />
angle and subjective global assessment in advanced colorectal Scheufele R et al (2010), "Cutoff percentiles of bioelectrical phase<br />
cancer," Nutr J. , vol. 30, no. 7, p. 19. angle predict functionality, quality of life, and mortality in<br />
14. Heyland D, Cook DJ, Winder B, Brylowski L, Van de Mark H, patients with cancer," Am J Clin Nutr, vol. 92, no. 3, pp. 612-19.<br />
Guyatt G (1995), "Enteral nutrition in the critically ill patient: a 30. P. T. Hương (2008), "Đánh giá hiệu quả nuôi dưỡng qua ống<br />
prospective surgery," Crit Care Med. , vol. 23, pp. 1055-1060. thông mũi dạ dày bằng các thực phẩm địa phương trên người<br />
15. Heyland DK, Cahill N, Day AG (2011), "Optimal amount of bệnh khoa điều trị tích cực.," Tạp chí Dinh Dưỡng và Thực Phẩm,<br />
calories for critically ill patients: depends on how you slice the vol. 4, no. 3, p. 1850192.<br />
cake!," Crit Care Med, vol. 39, p. 2619. 31. Selberg O, Selberg D (2002), "Norms and correlates of<br />
16. Heyland DK, Cook DJ and Guyatt GH (1993), "Enteral nutrition bioimpedance phase angle in healthy human subjects,<br />
in the critically ill patient: A critical review of the evidence ," hospitalized patients, and patients with liver cirrhosis," Eur J<br />
Intensive Care Medicine, vol. 19, no. 8, pp. 435-442. Appl Physiol, vol. 86, pp. 509-16.<br />
17. JM Binnekade et at (2005), "Daily enteral feeding practice on the 32. Seres D (2011). Nutrition support in critically ill patients: Enteral<br />
ICU: attainment of goals and interfering factors," Critical Care, nutrition. [Online]. www.uptodate.com<br />
vol. 9, pp. R218-R225. 33. Stephen A McClave et al (2009), "Guidelines for the Provision<br />
18. Juliana Barr et al (2004), "Outcomes in Critically Ill Patients and Assessment of Nutrition Support Therapy in the Adult<br />
Before and After the Implementation of an Evidence-Based Critically Ill Patient ," JPEN J Parenter Enteral Nutr, vol. 33, no. 3,<br />
Nutritional Management Protocol," CHEST, vol. 125, no. 4, pp. pp. 277-316.<br />
1446-1457. 34. T T Mai (2011), "Đánh giá kết quả nuôi dưỡng cho bệnh nhân<br />
19. Kreymann KG et al (2006), "ESPEN Guidelines on Enteral cắt toàn bộ dạ dày có mở thông hỗng tràng tại khoa phẫu thuật<br />
Nutrition: Intensive care," Clinical Nutrition, vol. 25, no. 2, pp. tiêu hóa-BV Việt Đức," Đại học Thăng Long Luận Văn Tốt nghiệp<br />
210-223. Đại Học.<br />
20. Kudsk KA, Croce MA, Fabian TC et al (1992), "Enteral versus<br />
Parenteral feeding: Effects on septic morbidity after blunt and<br />
penetrating abdominal trauma," Ann Surg, no. 215, pp. 503-11. Ngày nhận bài báo: 26/02/2018<br />
21. Megan Tempest RL (2011), "Enteral Nutrition Intolerance in Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/03/2018<br />
Critical Illness ," Today’s Dietitian, 13(2): 30.<br />
Ngày bài báo được đăng: 25/09/2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
90 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018<br />