intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả của việc chuyển đổi kháng sinh từ đường tiêm sang đường uống tại Bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

146
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của việc chuyển đổi sớm đường dùng kháng sinh với các mục tiêu: so sánh tỷ lệ chuyển đổi sớm đường dùng kháng sinh từ IV sang PO; thời gian điều trị kháng sinh IV và PO; thời gian nằm viện; chi phí kháng sinh trước và sau can thiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả của việc chuyển đổi kháng sinh từ đường tiêm sang đường uống tại Bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC CHUYỂN ĐỔI KHÁNG SINH<br /> TỪ ĐƯỜNG TIÊM SANG ĐƯỜNG UỐNG<br /> TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Hà Nguyễn Y Khuê*, Huỳnh Thị Hoài Thu*, Trần Hoàng Tiên*, Đặng Nguyễn Đoan Trang*,**<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mở đầu: Chuyển đổi kháng sinh từ đường tiêm (IV) sang đường uống (PO) là hoạt động trong<br /> chương trình giám sát sử dụng kháng sinh và đã được chứng minh là hiệu quả, an toàn và tiết kiệm<br /> chi phí. Do đó chúng tôi xây dựng hướng dẫn chuyển đổi đường dùng kháng sinh và tiến hành nghiên<br /> cứu đánh giá hiệu quả của việc chuyển đổi này.<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của việc chuyển đổi sớm đường dùng kháng sinh với các<br /> mục tiêu: so sánh tỷ lệ chuyển đổi sớm đường dùng kháng sinh từ IV sang PO; thời gian điều trị<br /> kháng sinh IV và PO; thời gian nằm viện; chi phí kháng sinh trước và sau can thiệp.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả, so sánh 2 giai đoạn trước can thiệp (01/06 -<br /> 15/07/2017) và sau can thiệp (01/01 – 30/06/2018) tại Khoa Hô hấp, Bệnh viện Đại học Y Dược TP.<br /> Hồ Chí Minh. Hình thức can thiệp: ban hành và hướng dẫn áp dụng chuyển đổi kháng sinh từ đường<br /> tiêm sang đường uống; can thiệp trực tiếp của dược sĩ trên hồ sơ bệnh án điện tử ở những trường hợp<br /> đủ tiêu chuẩn chuyển đổi. Tiêu chuẩn chọn mẫu là những trường hợp viêm phổi cộng đồng hoặc viêm<br /> phế quản cấp có nhiễm khuẩn, có sử dụng kháng sinh trong danh mục được phép chuyển đổi. Bệnh<br /> nhân bị loại ra khỏi nghiên cứu nếu không đủ các tiêu chuẩn chuyển đổi từ IV sang PO. Tiêu chuẩn<br /> chuyển đổi đường dùng kháng sinh dựa theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Số liệu được thống kê mô tả bằng<br /> phần mềm SPSS 22.0.<br /> Kết quả: Số lượng bệnh nhân thoả tiêu chuẩn chọn và loại mẫu ở hai giai đoạn lần lượt là 20 và<br /> 67. Tỷ lệ chuyển đổi sớm đường dùng kháng sinh từ IV sang PO trước và sau can thiệp lần lượt là<br /> 5% và 40,3%, p < 0,001. Tỷ lệ về thời gian điều trị kháng sinh (IV:PO) trước can thiệp là (63,1% :<br /> 36,9%) so với sau can thiệp (52,1% : 47,9%), p = 0,002. Thời gian nằm viện (ngày) trước và sau can<br /> thiệp lần lượt là 9,3 ± 2,7 và 7,5 ± 2,8, p = 0,014. Chi phí kháng sinh IV (1.000 VNĐ) trước can thiệp<br /> là 2,508 ± 1,597 so với sau can thiệp là 2,781 ± 1,537, p = 0,492.<br /> Kết luận: Áp dụng hướng dẫn chuyển đổi đường dùng kháng sinh từ IV sang PO giúp tăng tỷ lệ<br /> chuyển đổi sớm đường dùng kháng sinh, giảm tỷ lệ về thời gian điều trị kháng sinh (IV : PO) và thời<br /> gian nằm viện.<br /> Từ khóa: chuyển đổi kháng sinh, đường tiêm, đường uống, thời gian điều trị, chi phí điều trị,<br /> thời gian nằm viện<br /> <br /> <br /> *<br /> Khoa Dược, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> **<br /> Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: PGS TS. Đặng Nguyễn Đoan Trang ĐT: 0909907976 Email: trang.dnd@ump.edu.vn<br /> <br /> <br /> <br /> 170 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ABSTRACT<br /> OUTCOMES OF EARLY SWITCHING FROM INTRAVENOUS TO ORAL ANTIBIOTICS<br /> AT UNIVERSITY MEDICAL CENTER HOCHIMINH CITY<br /> Ha Nguyen Y Khue, Huynh Thi Hoai Thu, Tran Hoang Tien, Dang Nguyen Doan Trang<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 170 – 177<br /> <br /> Introduction: Switching from intravenous (IV) to oral (PO) antibiotics is one of the activities in the<br /> antimicrobial stewardship programs and is proven as an effective, safe and cost-saving solution. Hence, we<br /> developed the protocol of early switching from IV to PO and then studied the effectiveness of applying the protocol.<br /> Objectives: To access the effectiveness of early switching antibiotics from IV to PO with these specific<br /> objectives: comparing the ratio of switching, duration of IV and PO antibiotics use, length of hospital stay<br /> and antibiotics cost before and after intervention.<br /> Methods: We conducted a cross-sectional study at Respiratory Department, University Medical<br /> Center Ho Chi Minh city comparing outcomes before (01/06 - 15/07/2017) and after intervention (01/01 –<br /> 30/06/2018). Types of intervention included establishing and applying switching antibiotics guideline,<br /> clinical pharmacists’ direct intervention on eligible cases. Inclusion criteria included patients with<br /> community-acquired pneumonia or acute bacterial bronchitis using antibiotics accepted for IV to PO<br /> conversion. Patients were excluded from the study if they did not meet the criteria for conversion from IV to<br /> PO based on the guidance of the Ministry of Health. Data was analyzed using SPSS 22.0.<br /> Results: Twenty and sixty seven patients meeting inclusion criteria before and after intervention<br /> respectively were included into the study. The ratio of early switching antibiotics from IV to PO before<br /> and after intervention was 5% vs 40.3%, respectively (p < 0.001). The ratio of IV:PO duration was<br /> 63.1% : 36.9% (before intervention) vs 52.1% : 47.9% (after intervention), p = 0.002. Length of<br /> hospital stay (days) was 9.3 ± 2.7 vs 7.5 ± 2.8, respectively (p = 0.014). Cost of antibiotics (1000 VND) is<br /> 2.508 ± 1.597 vs 2.781 ± 1.537, p = 0.492.<br /> Conclusions: Applying early switching from intravenous to oral antibiotics guideline helped to<br /> increase the ratio of switching, to reduce the ratio of IV:PO duration and length of hospital stay.<br /> Key words: Switching antibiotics, IV, PO, duration of treatment, cost of antibiotics, length of hospital stay<br /> ĐẶTVẤNĐỀ lệ tử vong tại bệnh viện trước và sau khi áp<br /> dụng chuyển đổi sớm đường dùng kháng sinh<br /> Sử dụng kháng sinh hợp lý là một yếu tố không khác biệt. Hơn nữa, việc chuyển đổi<br /> then chốt nhằm mang lại hiệu quả điều trị và sớm đường dùng kháng sinh giúp mang lại<br /> an toàn cho bệnh nhân và cộng đồng, đặc biệt nhiều lợi ích như giảm các tác dụng phụ liên<br /> trong thời đại đề kháng kháng sinh ngày càng quan đến đường tiêm như nhiễm khuẩn liên<br /> gia tăng. Để đạt được mục tiêu đó, mỗi cơ sở y quan catheter, viêm tĩnh mạch, các phản ứng<br /> tế phải xây dựng chương trình giám sát sử liên quan đến tiêm truyền, giảm các sai sót<br /> dụng kháng sinh. Một trong những hoạt động liên quan đến việc sử dụng thuốc tiêm<br /> của chương trình này là hướng dẫn chuyển truyền(3). Ngoài ra, chi phí điều trị kháng sinh,<br /> đổi đường dùng kháng sinh từ đường tiêm chi phí chăm sóc y tế và chi phí giường bệnh<br /> sang đường uống. Chương trình này trên thế<br /> giảm do người bệnh được chuyển sang kháng<br /> giới đã được chứng minh là hiệu quả, an toàn sinh đường uống và được xuất viện sớm hơn.<br /> và tiết kiệm chi phí(4,6,7-10). Tỷ lệ tái sử dụng Hiện tại, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ<br /> kháng sinh đường tiêm, tỷ lệ tái nhập viện, tỷ Chí Minh chưa có hướng dẫn chuyển đổi sớm<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 171<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> đường dùng kháng sinh. Do đó, chúng tôi xây - In hướng dẫn chuyển đổi và đặt tại<br /> dựng hướng dẫn chuyển đổi, sau đó tiến hành phòng khám của bác sĩ.<br /> nghiên cứu đánh giá hiệu quả của việc áp<br /> - Can thiệp trực tiếp của dược sĩ bằng cách<br /> dụng hướng dẫn này.<br /> ghi chú yêu cầu chuyển đổi trên hồ sơ bệnh án<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU điện tử tại thời điểm mà bệnh nhân đủ tiêu<br /> Đối tượng nghiên cứu: chuẩn chuyển đổi, và yêu cầu bác sĩ phản hồi<br /> có/không đồng ý chuyển đổi. Nếu không đồng<br /> Hồ sơ bệnh án bệnh nhân viêm phổi cộng<br /> ý chuyển đổi, bác sĩ cần ghi rõ lý do.<br /> đồng, viêm phế quản cấp có nhiễm khuẩn tại<br /> Khoa Hô hấp. Tiêu chuẩn chuyển đổi đường dùng kháng sinh<br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu Bệnh nhân được chuyển đổi kháng sinh<br /> đường tiêm sang đường uống nếu không có<br /> Bệnh nhân viêm phổi cộng đồng hoặc<br /> tiêu chí nào trong 5 tiêu chí dưới đây:<br /> viêm phế quản cấp có nhiễm khuẩn, có sử<br /> dụng kháng sinh đường tiêm thuộc một trong Bảng 1: Tiêu chí chuyển đổi kháng sinh từ đường<br /> các loại sau: ampicillin, amoxicillin, ceftriaxon, tiêm sang đường uống(1)<br /> cefotaxim, ceftazidim, ciprofloxacin, TT Tiêu chí<br /> 1 Đường uống bị hạn chế.<br /> levofloxacin, clarithromycin, moxifloxacin,<br /> 2 Còn ít nhất 2 triệu chứng:  38oC hoặc < 36oC, nhịp<br /> clindamycin, metronidazol, linezolid. tim > 90 nhịp/phút, nhịp thở > 20 lần/phút, bạch cầu ><br /> ^9 ^9<br /> 12.10 /L hoặc < 4.10 /L.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> 3 Triệu chứng lâm sàng xấu đi.<br /> Bệnh nhân không thỏa tiêu chuẩn chuyển 4 Một số loại nhiễm khuẩn: viêm màng trong tim, nhiễm<br /> đổi đường dùng kháng sinh từ đường tiêm khuẩn thần kinh trung ương (viêm màng não, áp xe<br /> não), viêm mô tế bào mắt, áp xe sâu.<br /> sang đường uống.<br /> 5 Thuốc đường uống phù hợp không có sẵn.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Chuyển đổi đường dùng kháng sinh từ<br /> Cắt ngang mô tả, so sánh 2 giai đoạn trước đường tiêm sang đường uống được đánh giá<br /> và sau can thiệp. là hợp lý khi kháng sinh được chuyển sang<br /> Giai đoạn 1: trước can thiệp, từ 01/06/2017 đường uống ngay tại thời điểm thỏa tất cả các<br /> đến 15/07/2017. tiêu chí chuyển đổi.<br /> Phân tích số liệu<br /> Giai đoạn 2: sau can thiệp, từ 01/01/2018<br /> Sử dụng phần mềm SPSS 22.0. Dùng<br /> đến 30/06/2018.<br /> thống kê mô tả để trình bày các dữ liệu. Dùng<br /> Hình thức can thiệp: phép kiểm t-test để so sánh hai trung bình nếu<br /> - Xây dựng hướng dẫn chuyển đổi đường phân phối chuẩn, Wilcoxon Rank Sum test nếu<br /> dùng kháng sinh từ đường tiêm sang đường phân phối không chuẩn. Dùng phép kiểm Chi<br /> uống dựa theo hướng dẫn chuyển đổi đường bình phương để so sánh hai tỷ lệ. Phép kiểm<br /> được xem là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.<br /> dùng kháng sinh từ đường tiêm sang đường<br /> uống của Bộ Y tế, Quyết định 772/QĐ-BYT KẾTQUẢNGHIÊNCỨU<br /> năm 2016 về việc ban hành tài liệu “Hướng Đặc điểm bệnh nhân trong nghiên cứu<br /> dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh Các đặc điểm về tuổi, giới, loại nhiễm<br /> trong bệnh viện” .(1)<br /> khuẩn giữa hai giai đoạn tương tự nhau, được<br /> - Báo cáo trong sinh hoạt chuyên môn của trình bày trong bảng 2.<br /> Khoa Hô hấp.<br /> <br /> <br /> <br /> 172 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> Bảng 2: Đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu<br /> Giai đoạn 1 Giai đoạn 2<br /> Tiêu chí p<br /> (n = 20) (n = 67)<br /> a<br /> Tuổi, mean ± SD 65,5 ± 21,7 69,6 ± 16,2 0,36<br /> + Nữ 11 (55%) 29 (43,3%)<br /> Giới, n (%) 0,34<br /> + Nam 9 (45%) 38 (56,7%)<br /> + Viêm phổi cộng đồng 19 (95%) 54 (80,6%)<br /> Loại nhiễm khuẩn, n (%) 0,13<br /> + Viêm phế quản có nhiễm khuẩn 1 (5%) 13 (19,4%)<br /> a Mean: trung bình, SD: độ lệch chuẩn<br /> Đặc điểm sử dụng kháng sinh trong nghiên cứu Trên nhóm bệnh nhân chuyển đổi phù hợp<br /> Bảng 3: Đặc điểm sử dụng kháng sinh đường tiêm - Ở giai đoạn 1, chỉ có 1 bệnh nhân được<br /> Kháng sinh IV Giai đoạn 1 Giai đoạn 2<br /> đánh giá là chuyển đổi phù hợp. Kháng sinh<br /> Moxifloxacin 4 (14,8%) 26 (32,9%)<br /> Levofloxacin 8 (29,6%) 6 (7,6%) đường tiêm sử dụng là ceftazidim, sau đó<br /> Ciprofloxacin 0 1 (1,3%) được chuyển sang kháng sinh levofloxacin<br /> Ceftriaxon 0 34 (43,0%)<br /> Ceftazidim 15 (55,6%) 11 (13,9%)<br /> đường uống. Chuyển đổi này được đánh giá<br /> Amoxicillin/acid clavulanic 0 1 (1,3%) là hợp lý.<br /> b b<br /> Tổng 27 79<br /> b<br /> - Ở giai đoạn 2, có 27 bệnh nhân được<br /> Số lượt kháng sinh sử dụng<br /> đánh giá là chuyển đổi phù hợp. Loại kháng<br /> Kháng sinh đường tiêm sử dụng với tỷ lệ<br /> cao nhất là ceftazidim (55,6%) ở giai đoạn 1 và sinh chuyển đổi được trình bày trong bảng 4.<br /> ceftriaxon (43,0%) ở giai đoạn 2.<br /> Bảng 4: Chuyển đổi kháng sinh từ đường tiêm sang đường uống ở nhóm chuyển đổi phù hợp<br /> KS đường tiêm Kháng sinh PO Chuyển đúng kháng<br /> Tỷ lệ hợp lý<br /> Loại IV Số lượng Loại PO Số lượng sinh theo hướng dẫn<br /> c<br /> Moxifloxacin 12 Y<br /> Moxifloxacin 13 (48,2%) d 12 (92,3%)<br /> Levofloxacin 1 N<br /> Levofloxacin 3 (11,1%) Levofloxacin 3 Y 3 (100%)<br /> Amoxicillin/<br /> 5 N<br /> acid clavulanic<br /> Moxifloxacin 1 N<br /> Ceftriaxone 9 (33,3%) 1 (11,1%)<br /> Ceforipin 1 N<br /> Cefdinir 1 N<br /> Cefuroxim 1 Y<br /> Ceftazidime 1 (3,7%) Moxifloxacin 1 N 0 (0%)<br /> Amoxicillin/acid clavulanic 1 (3,7%) Azithromycin 1 N 0 (0%)<br /> c<br /> Y: phù hợp, dN: không phù hợp<br /> Kháng sinh đường tiêm sử dụng với tỷ lệ chuyển sang moxifloxacin đường uống), thấp<br /> cao nhất là moxifloxacin (48,2%), thấp nhất là nhất là ceftazidim và amoxicillin-acid<br /> ceftazidime và amoxicillin-acid clavulanic clavulanic (0%).<br /> (3,7%). Nếu xét đến tính hợp lý của loại kháng Hiệu quả của can thiệp<br /> sinh chuyển đổi, tỷ lệ chuyển đổi phù hợp Tỷ lệ chuyển đổi sớm kháng sinh IV sang<br /> theo khuyến cáo cao nhất ở nhóm sử dụng PO ở giai đoạn 2 cao hơn giai đoạn 1, sự<br /> kháng sinh levofloxacin (100% phù hợp, khác biệt có ý nghĩa thống kê, 5% so với<br /> chuyển đổi sang levofloxacin đường uống), 40,3%, p < 0,001.<br /> tiếp đó là moxifloxacin (92,3% phù hợp,<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 173<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời Thời gian nằm viện ở giai đoạn 2 thấp<br /> gian điều trị kháng sinh IV và tỷ lệ thời gian IV: hơn giai đoạn 1, cụ thể là 9,3 ± 2,7 (ngày) so<br /> PO ở giai đoạn 2 so với giai đoạn 1, trong đó với 7,5 ± 2,8 (ngày), sự khác biệt có ý nghĩa<br /> thời gian điều trị kháng sinh IV ở giai đoạn 2 là thống kê, p = 0,014.<br /> 7 ngày và ở giai đoạn 1 là 8 ngày, p = 0,049, tỷ lệ Chi phí kháng sinh IV ở giai đoạn 1 và 2<br /> thời gian IV:PO ở giai đoạn 1 và 2 lần lượt là khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p = 0,492.<br /> 63,1%: 36,9% và 52,1%: 47,9%, p = 0,002.<br /> Bảng 3: So sánh các tiêu chí về hiệu quả trước và sau can thiệp<br /> Tiêu chí Giai đoạn 1 (n=20) Giai đoạn 2 (n=67) p<br /> Tỷ lệ chuyển đổi, n (%) 1 (5%) 27 (40,3%) < 0,001<br /> Thời gian điều trị kháng sinh (ngày)<br /> e<br /> Thời gian IV, median (IQR) 8 (7 - 9) 7 (5 - 9) 0,049<br /> Thời gian PO, median (IQR) 6,5 (1,5 - 7) 7 (6 - 7) 0,021<br /> Tỷ lệ thời gian IV: PO, %: % 63,1%: 36,9% 52,1%: 47,9% 0,002<br /> Thời gian nằm viện (ngày), mean ± SD 9,3 ± 2,7 7,5 ± 2,8 0,014<br /> f<br /> Chí phí kháng sinh IV , mean ± SD 2.508 ± 1.597 2.781 ± 1.537 0,492<br /> e<br /> median: trung vị, IQR: khoảng tứ phân vị, fTính theo 1000 VNĐ<br /> BÀNLUẬN pneumoniae (50,6%). Thêm vào đó, tình hình<br /> đề kháng kháng sinh các chủng Streptococcus<br /> Đặc điểm bệnh nhân trong nghiên cứu pneumoniae được phân lập tại Việt Nam<br /> Trong nghiên cứu, tổng số hồ sơ bệnh án trong nghiên cứu ANSORP 2012(2) như sau:<br /> được thu thập ở giai đoạn 1 là 20 và ở giai kháng erythromycin 80,7%, kháng<br /> đoạn 2 là 67. Tuổi trung bình của bệnh nhân ở levofloxacin 0%, kháng moxifloxacin 0%,<br /> hai giai đoạn trước và sau can thiệp tương tự kháng ceftriaxon 1,8%. Do vậy, kháng sinh<br /> kinh nghiệm được lựa chọn là kháng sinh<br /> nhau, lần lượt là 65,5 ± 21,7 và 69,6 ± 16,2, p =<br /> nhóm quinolon hô hấp hoặc cephalosporin<br /> 0,36. Đặc điểm này phù hợp với kết quả được thế hệ 3 chiếm tỷ lệ cao.<br /> ghi nhận trong nghiên cứu của tác giả Trần<br /> Xét trên tính hợp lý của loại kháng sinh<br /> Văn Ngọc(11) (tuổi trung bình là 65,24) thực được chuyển đổi, nhóm quinolon hô hấp<br /> hiện trên bệnh nhân viêm phổi cộng đồng (moxifloxacin và levofloxacin) có tỷ lệ chuyển<br /> nhập Khoa Hô hấp Bệnh viện Chợ Rẫy. Viêm đổi phù hợp chiếm tỷ lệ cao nhất. Điều này có<br /> phổi cộng đồng chiếm tỷ lệ cao trong tổng số thể được giải thích là do đây là hình thức<br /> bệnh nhân trong nghiên cứu, từ 80,6% - 95%. chuyển đổi nối tiếp, moxifloxacin và<br /> levofloxacin đều có sẵn dạng bào chế đường<br /> Đặc điểm sử dụng kháng sinh trong nghiên cứu<br /> uống, có sinh khả dụng cao tương đương<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy ở cả hai đường tĩnh mạch. Nhóm cephalosporin thế hệ<br /> giai đoạn, kháng sinh đường tĩnh mạch 3 có tỷ lệ chuyển đổi không phù hợp cao nhất,<br /> được sử dụng nhiều nhất là quinolon hô hấp có thể là do không có sẵn dạng bào chế đường<br /> và cephalosporin thế hệ 3. Theo nghiên cứu uống tương đương đường tĩnh mạch<br /> của tác giả Lê Tiến Dũng thực hiện tại Bệnh (ceftriaxon và ceftazidim), trong cùng một<br /> viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh năm nhóm cephalosporin thế hệ 3 phổ kháng<br /> 2015(5) nghiên cứu đặc điểm vi khuẩn và đề khuẩn của từng kháng sinh cũng khác nhau và<br /> kháng kháng sinh in vitro trên bệnh nhân có thể do tính sẵn có của các kháng sinh tại<br /> viêm phổi cộng đồng, tác nhân được phân thời điểm chuyển đổi.<br /> lập chiếm tỷ lệ cao nhất là Streptococcus<br /> <br /> <br /> <br /> 174 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hiệu quả của hướng dẫn chuyển đổi đường uống tại nhà vì vậy rút ngắn thời gian nằm<br /> dùng kháng sinh từ IV sang PO viện. Bên cạnh đó, cũng có những trường hợp<br /> Nghiên cứu hiệu quả của việc áp dụng do đánh giá tình trạng lâm sàng chưa cải thiện<br /> hướng dẫn chuyển đổi sớm đường dùng hoàn toàn nên bệnh nhân vẫn tiếp tục nằm<br /> kháng sinh trên bệnh nhân viêm phổi cộng viện sau khi chuyển đổi sang kháng sinh<br /> đồng, viêm phế quản cấp có nhiễm khuẩn đủ đường uống.<br /> điều kiện chuyển đổi đường dùng kháng sinh. Trong nghiên cứu, khi xét đến hiệu quả<br /> Sau can thiệp, chúng tôi nhận thấy có sự cải kinh tế của chương trình, chúng tôi chỉ tính<br /> thiện đáng kể tỷ lệ chuyển đổi đường dùng đến chi phí kháng sinh sử dụng mà chưa xét<br /> kháng sinh, thời gian điều trị kháng sinh đến các chi phí y tế trực tiếp khác như chi phí<br /> đường tiêm và thời gian nằm viện. Việc áp giường bệnh, chi phí chăm sóc y tế, chi phí vật<br /> tư liên quan đến tiêm truyền, công của điều<br /> dụng hướng dẫn chuyển đổi đường dùng<br /> dưỡng thực hiện thuốc tiêm truyền…. Kết quả<br /> kháng sinh cùng với sự can thiệp tích cực của cho thấy chi phí kháng sinh trung bình trước<br /> dược sĩ giúp tăng tỷ lệ bệnh nhân được và sau can thiệp không có sự khác biệt có ý<br /> chuyển đổi sớm đường dùng. Tuy nhiên, tỷ nghĩa thống kê. Để có kết quả thuyết phục hơn<br /> lệ này còn thấp hơn so với kỳ vọng, điều về tính hiệu quả của chương trình, trong<br /> này có thể do hướng dẫn này mới được xây những nghiên cứu tiếp theo, chúng tôi sẽ xem<br /> xét tính đến các chi phí y tế trực tiếp trên.<br /> dựng do đó việc thực hiện chuyển đổi chưa<br /> được áp dụng đồng bộ, có những trường Theo nghiên cứu của Lee(6), thực hiện<br /> chuyển đổi sớm đường dùng kháng sinh trên<br /> hợp chuyển đổi muộn hơn 1 - 2 ngày so với<br /> bệnh nhân viêm phổi cộng đồng (VPCĐ), thời<br /> khuyến cáo. Ngoài ra, khi xét đến tính hợp<br /> gian sử dụng kháng sinh đường tiêm sau<br /> lý, tiêu chuẩn đánh giá của chúng tôi có can thiệp giảm so với trước khi áp dụng<br /> phần nghiêm ngặt về mặt thời gian. Chẳng hướng dẫn, 3,38  0,22 so với 3,99  0,28<br /> hạn như những trường hợp phù hợp chuyển (ngày), p = 0,03, tương tự như nghiên cứu<br /> đổi vào ngày thứ 7 hoặc chủ nhật nhưng được của chúng tôi. Trong nghiên cứu này người ta<br /> chuyển đổi vào ngày thứ 2 tuần kế tiếp thì vẫn chia mức độ nặng viêm phổi cộng đồng theo<br /> PSI từ phân độ I đến V. Ở cả hai nhóm chứng<br /> được đánh giá là không hợp lý. Trong những<br /> và can thiệp, thời gian sử dụng kháng sinh<br /> nghiên cứu tiếp theo, chúng tôi sẽ xem xét về đường tiêm giữa các mức độ nặng của VPCĐ<br /> vấn đề này để đánh giá phản ánh đúng thực tế PSI phân độ I – IV tương tự nhau. Thời gian sử<br /> hơn. Bên cạnh những lí do trên, tâm lý e ngại dụng kháng sinh đường tiêm ở nhóm can<br /> của bác sĩ về tính an toàn của việc chuyển đổi thiệp thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với<br /> sớm cũng là một trong những lí do khiến tỷ lệ nhóm chứng ở tất cả các mức độ, ngoại trừ<br /> chuyển đổi sớm chưa cao. Thời gian nằm viện nhóm PSI phân độ V có thời gian kháng sinh<br /> đường tiêm tương tự giữa hai nhóm chứng và<br /> giảm một phần có thể là hệ quả của việc giảm<br /> can thiệp. Chúng tôi nhận thấy ở tất cả các<br /> thời gian sử dụng kháng sinh đường tiêm(4). mức độ nặng của VPCĐ, thời gian kháng sinh<br /> Ngay tại thời điểm bệnh nhân có thể chuyển đường tiêm đều thấp hơn so với nghiên cứu<br /> đổi đường dùng kháng sinh từ tiêm sang của chúng tôi, điều này có thể do tỷ lệ chuyển<br /> uống, bệnh nhân được cho xuất viện sớm do đổi trong nghiên cứu của tác giả Lee là<br /> có thể điều trị tiếp tục bằng kháng sinh đường<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 175<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> 100% so với chỉ 40,3% trong nghiên cứu của Sevinc(10) cho thấy thời gian điều trị kháng<br /> chúng tôi. sinh đường tiêm giảm từ 6 ngày còn 4 ngày,<br /> Theo nghiên cứu Laing(4), sau can thiệp giảm 43% tổng lượng kháng sinh sử dụng so<br /> chuyển đổi đường dùng kháng sinh trên với trước can thiệp. Tính an toàn của chương<br /> nhiễm khuẩn da mô mềm, hô hấp, tiết niệu, trình cũng đã được chứng minh trong nghiên<br /> thời gian sử dụng kháng sinh và thời gian cứu này, sau khi kết thúc điều trị 6 tuần,<br /> nằm viện đều cải thiện có ý nghĩa thống kê, không ghi nhận trường hợp nào tái nhiễm<br /> cụ thể thời gian sử dụng kháng sinh IV giảm khuẩn hay tái nhập viện vì nhiễm khuẩn.<br /> từ 4,35 ngày xuống còn 3,7 ngày, p < 0,05, Nghiên cứu của chúng tôi đã cho thấy<br /> thời gian nằm viện giảm từ 12,7 ngày còn 8,9 việc chuyển đổi sớm đường dùng kháng<br /> ngày, p = 0,01. Trong nghiên cứu này, ngoài sinh từ đường tiêm sang đường uống mang<br /> can thiệp bằng hướng dẫn chuyển đổi lại nhiều lợi ích như giảm thời gian sử dụng<br /> đường dùng còn sử dụng hình thức can kháng sinh đường tiêm, giảm thời gian nằm<br /> thiệp bằng cách dán nhãn yêu cầu chuyển viện. Tuy nhiên, đây là chỉ là nghiên cứu hồi<br /> đổi trên những hồ sơ bệnh án phù hợp, trên cứu trên số lượng mẫu nhỏ, chưa tính toán<br /> đó ghi rõ ngày chuyển, nên chuyển qua sử được các chi phí y tế trực tiếp khác và chưa<br /> dụng thuốc đường uống nào. Đây là nét đánh giá được tính an toàn của chương trình<br /> tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi thông qua các chỉ số như tỷ lệ tái sử dụng<br /> nhưng thay vì dán nhãn cảnh báo thì chúng kháng sinh đường tiêm sau chuyển đổi, tỷ lệ<br /> tôi cảnh báo trên phần mềm bệnh án điện tái nhập viện trong vòng 30 ngày, tỷ lệ tử<br /> tử. Nghiên cứu này cũng cho thấy 16% sự vong. Chúng tôi sẽ đánh giá các chỉ số này<br /> khác biệt trong thời gian nằm viện là do thời trong nghiên cứu tiếp theo.<br /> gian sử dụng kháng sinh đường tiêm được KẾTLUẬN<br /> rút ngắn sau can thiệp. Nghiên cứu của<br /> Laing đã đánh giá được hiệu quả của Áp dụng hướng dẫn chuyển đổi đường<br /> chương trình chuyển đổi qua các tiêu chí tỷ dùng kháng sinh từ IV sang PO giúp tăng tỷ lệ<br /> lệ tái nhập viện trong vòng 28 ngày, tỷ lệ tử chuyển đổi sớm đường dùng kháng sinh, giảm<br /> vong. Kết quả cho thấy tỷ lệ tái nhập viện thời gian điều trị kháng sinh IV:PO và thời<br /> hay tử vong không khác biệt giữa hai nhóm. gian nằm viện.<br /> <br /> Theo nghiên cứu Sevinc(10), tỷ lệ chuyển TÀILIỆUTHAMKHẢO<br /> đổi sớm đường dùng kháng sinh tăng sau 1. Bộ Y tế (2016), Quyết định về việc ban hành tài liệu<br /> “Hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong<br /> can thiệp, từ 54% lên 83%, cao hơn nghiên bệnh viện”, quyết định số 772/QĐ-BYT ban hành ngày<br /> cứu của chúng tôi. Điều này có thể được giải 04/03/2016.<br /> thích một phần là do tiêu chuẩn đánh giá 2. Kim SH, Song JH, Chung DR, et al (2012), “Changing<br /> trends in antimicrobial resistance and serotypes of<br /> tính hợp lý khác nhau giữa nghiên cứu của Streptococcus pneumoniae isolates in Asian countries: an<br /> chúng tôi và nghiên cứu của Sevinc. Trong Asian Network for Surveillance of Resistant Pathogens<br /> (ANSORP) study”, Antimicrobial Agents and Chemotherapy,<br /> nghiên cứu của Sevinc, đánh giá là hợp lý<br /> 56(3): pp.1418-1426.<br /> khi bệnh nhân được chuyển đổi đường 3. Kuti JL, Le TN, Nightingale CH, et al (2002),<br /> dùng kháng sinh bất kể thời gian thực sự “Pharmacoeconomics of a pharmacist-managed program for<br /> automatically converting levofloxacin route from IV to oral”,<br /> chuyển đổi còn trong nghiên cứu của chúng American Journal of Health System Pharmacy, 59(22): pp.2209-2215.<br /> tôi, chuyển đổi được xem là phù hợp khi 4. Laing RBS, Mackenzie AR, Shaw H, et al (1998), “The effect<br /> bệnh nhân được chuyển kháng sinh từ tiêm of intravenous-to-oral switch guidelines on the use of<br /> parenteral antimicrbials in medical wards”, Journal of<br /> sang uống ngay tại thời điểm thoả đầy đủ Antimicrobial Chemotherapy, 42: pp.107-111.<br /> tất cả các tiêu chí chuyển đổi. Nghiên cứu<br /> <br /> <br /> 176 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 5. Lê Tiến Dũng (2016), “Viêm phổi cộng đồng: Đặc điểm vi 9. Ramirez JA, Vargas S, Ritter GW, et al (1999), “Early switch<br /> khuẩn và đề kháng kháng sinh in vitro tại Bệnh viện Đại from intravenous to oral antibiotics and early hospital<br /> học Y Dược TP. Hồ Chí Minh”, Chuyên đề: Hội nghị discharge”, Archives of Internal Medicine, 159: pp.2449-2454.<br /> KHKT Bệnh viện ĐHYD, Y học TP. Hồ Chí Minh, phụ bản 10. Sevinc F, Prins JM, Koopmans RP, et al (1999), “Early<br /> 20(2): tr.40 – 45. switch from intravenous to oral antibiotics: guidelines and<br /> 6. Lee RW, Lindstrom S.T (2007), “Early switch to oral implementation in a large teaching hospital”, Journal of<br /> antibiotics and early discharge guidelines in the Antimicrobial Chemotherapy, 43: pp.601-606.<br /> management of community-acquired pneumonia”, 11. Trần Văn Ngọc (2004), “Đánh giá hiệu quả điều trị kháng<br /> Respirology, 12: pp.111 - 116. sinh viêm phổi mắc phải trong cộng đồng” Chuyên đề Nội<br /> 7. McLaughlin CM, Bodasing N, Boyter AC, et al (2005), Khoa. Y học TP. Hồ Chí Minh, phụ bản 8(1): tr.22-27.<br /> “Pharmacy-implemented guidelines on switching from<br /> intravenous to oral antibiotics: an intervention study”, An<br /> International Journal of Medicine, 98: pp.745-752. Ngày nhận bài báo: 18/10/2018<br /> 8. Mertz D, Koller M, Haller P, et al (2009), “Outcomes of<br /> early switching from intravenous to oral antibiotics on<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018<br /> medical wards”, Journal of Antimicrobial Chemotherapy, 64: Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019<br /> pp.188-199.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 177<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2