Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA TÁN SỎI THẬN QUA DA<br />
BẰNG SIÊU ÂM TRONG SỎI BÁN SAN HÔ<br />
Trương Phạm Ngọc Đăng*, Nguyễn Văn Ân*, Nguyễn Ngọc Châu*, Đỗ Anh Toàn*, Phạm Hữu Đoàn*,<br />
Hoàng Thiên Phúc*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tỷ lệ sạch sỏi, tỷ lệ các tai biến, biến chứng và xác định các yếu tố ảnh<br />
hưởng lên tỷ lệ sạch sỏi nhằm đánh giá hiệu quả của năng lượng tán sỏi siêu âm bằng một đường vào trong tán<br />
sỏi thận qua da.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Các trường hợp bệnh nhân có sỏi bán san hô được phẫu thuật tán<br />
sỏi thận qua da tại Bệnh viện Bình Dân từ 03/2013 đến 05/2014 trong một nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt<br />
ca.<br />
Kết quả: Trong 38 bệnh nhân, 5 trường hợp sỏi phân nhánh vào nhóm đài trên chiếm 13,2%, 33 trường hợp<br />
sỏi phân nhánh vào nhóm đài dưới chiếm 86,8%. Tất cả 5 trường hợp phân nhánh vào đài trên đều là góc tù, sỏi<br />
phân nhánh vào nhóm đài dưới gồm 14 trường hợp góc tù chiếm 36.8% và 19 trường hợp góc nhọn chiếm 50%.<br />
Số trường hợp sạch sỏi là 24 chiếm 64,9%, sót sỏi là 13 chiếm 35,1%. Tỷ lệ sạch sỏi ở nhóm đài dưới có sự khác<br />
biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,006 giữa nhóm góc tù là 92,9% và nhóm góc nhọn là 44,4%. Kích thước sỏi<br />
trung bình là 32 ± 7 mm. Thời gian phẫu thuật trung bình là 98 ± 26,58 phút. Mức độ sụt giảm Hgb sau mổ<br />
trung bình là 1,9 ± 1,02 g/dL. Có sự tương quan thuận giữa mức độ sụt giảm Hgb sau mổ và thời gian phẫu<br />
thuật với R = 0,407 và sự tương quan này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tỷ lệ chảy máu phải truyền máu là<br />
5,4%, 1 trường hợp giả phình động mạch chiếm 2,7%, 2 trường hợp sỏi xuống niệu quản chiếm 5,4% và 1<br />
trường hợp rách bể thận chiếm 2,7%.<br />
Kết luận: Đối với nhóm đài dưới, tỷ lệ sạch sỏi của nhóm góc tù cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm góc<br />
nhọn. Thời gian mổ kéo dài sẽ làm lượng Hemoglobin sụt giảm nhiều hơn có ý nghĩa thống kê.<br />
Từ khóa: Tán sỏi thận qua da, sỏi bán san hô, góc phân nhánh<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATE THE EFFICIENCY OF PERCUTANEOUS NEPHROLI THOTOMY<br />
WITH ULTRASONIC LI THOTRIPTER ON PARTIAL STAGHORN CALCULUS<br />
Truong Pham Ngoc Dang, Nguyen Van An, Nguyen Ngoc Chau, Do Anh Toan, Pham Huu Doan,<br />
Hoang Thien Phuc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 17 - 23<br />
<br />
Objectives: Evaluate stone free rate, complications and identify factors which effect on stone free rate.<br />
Materials and Methods: The prospective, case series study of patient’s undergone percutaneous<br />
nephrolithotomy to remove partial stag horn calculus in Binh Dan hospital form March 2013 to May 2014<br />
Results: In serial 38 patients, there were 5 cases with upper calices branched stones (13.2%), all of them were<br />
obtuse angles. 33 cases with lower calices branched stones (86.8%) in which 14 cases contented obtuse angles<br />
(36.8%), 19 cases contented acute angles (50%). Stone free was identified at 64.9%, there was significant<br />
correlation between acute angles and stone free rate (p = 0.006). The mean stones size was 32 ± 7 mm. The mean<br />
operating time and degree of Hemoglobin's decreasing were 98 ± 26.58 minutes and 1.9 ± 1.02 g/dL, we identified<br />
<br />
* Khoa Niệu A, Bệnh viện Bình Dân<br />
Tác giả liên lạc: BS Trương Phạm Ngọc Đăng ĐT: 0989049430<br />
<br />
17<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015<br />
<br />
that there was significant linear correlation between them (R = 0.407, p < 0.05). Some other complications<br />
identified include: bleeding with blood transfusion 5.4%, 1 case of renal pseudo aneurysm (2.7%), moving renal<br />
fragment stones into ureters (5.4%) and 1 case with renal pelvis injured (2.7%).<br />
Conclusions: In lower calicyx stones, the obtuse angle released higher stone free rate than acute angle with<br />
differential significant. The longer operating time caused Hemoglobin's level decreased faster with significant<br />
correlation.<br />
Key words: Percutaneous nephrolithotomy, partial stag horn calculus, calices branched stone's angles<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ phân nhánh vào tất cả đài thận và gây tắc<br />
nghẽn gần như hoàn toàn hệ thống đài thận(9).<br />
Sỏi thận là bệnh lý phổ biến chiếm khoảng<br />
Như vậy sỏi bán san hô có thể từ bể thận phân<br />
1% đến 15% dân số. Số liệu tại bệnh viện Bình<br />
nhánh vào các đài khác nhau, do đó khả năng<br />
Dân trong thời gian từ 12/2006 đến 3/2010, có<br />
sạch sỏi ứng với mỗi vị trí phân nhánh sẽ khác<br />
324 bệnh nhân bị sỏi san hô thận được phẫu<br />
nhau. Bên cạnh đó, sỏi bán san hô còn có thể<br />
thuật, trong đó tán sỏi thận qua da là 16<br />
giải quyết chỉ bằng một đường vào thích hợp.<br />
trường hợp chiếm 4,9%, mổ mở 308 trường<br />
Nghiên cứu này nhằm khảo sát tỷ lệ sạch sỏi<br />
hợp chiếm 95,1%(8).<br />
trong phẫu thật lấy sỏi thận qua da đối với các<br />
Mục tiêu điều trị sỏi thận là lấy sạch sỏi với trường hợp sỏi san hô bán phần, trong đó<br />
phương pháp xâm lấn tối thiểu và tai biến, biến đánh giá tỷ lệ sạch sỏi chung và xét một số yếu<br />
chứng thấp. Qua 30 năm kể từ khi Fernstrom và tố ảnh hưởng lên tỷ lệ sạch sỏi này.<br />
Johansson tán sỏi thận qua đường mở thận ra da<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
vào năm 1976, cùng với phương pháp tán sỏi<br />
ngoài cơ thể, tán sỏi thận qua da trở nên là Đối tượng nghiên cứu<br />
phương pháp điều trị chính yếu của bệnh sỏi Các trường hợp bệnh nhân có sỏi bán san hô<br />
thận do tỷ lệ sạch sỏi cao và tai biến, biến chứng được phẫu thuật lấy sỏi qua da tại Bệnh viện<br />
thấp. Hiện nay khuynh hướng chung trên thế Bình Dân từ 03/2013 đến 05/2014.<br />
giới là áp dụng tán sỏi thận qua da ngay cả trên Tiêu chuẩn nhận bệnh<br />
các trường hợp sỏi san hô, trong khi ở Việt Nam<br />
Bệnh nhân được chẩn đoán sỏi bán san hô<br />
đa số các trường hợp này vẫn còn phải mổ mở.<br />
qua các phương tiện chẩn đoán hình ảnh: chụp<br />
Năm 2001, bệnh viện Việt Pháp Hà Nội triển<br />
bộ niệu không sửa soạn (KUB) hoặc chụp niệu<br />
khai tán sỏi thận qua da và cho thấy tính khả thi<br />
đồ đường tĩnh mạch (IVP) hoặc chụp cắt lớp<br />
và hiệu quả của phương pháp này, tuy nhiên kết<br />
điện toán (CT-Scan). Sỏi bán san hô được định<br />
quả đạt được trên nhóm sỏi san hô còn khiêm<br />
nghĩa trong nghiên cứu: là sỏi có thân chính nằm<br />
tốn(5). Tỷ lệ sạch sỏi đối với sỏi san hô khi lấy<br />
ở bể thận và phân nhánh vào một đài thận(11).<br />
bằng phương pháp tán sỏi thận qua da thay đổi<br />
Kích thước sỏi > 2cm.<br />
rất lớn theo các tác giả qua các công trình nghiên<br />
cứu: dao động từ 23 - 86%(13), và có sự khác biệt Tiêu chuẩn loại trừ<br />
có ý nghĩa giữa sỏi san hô bán phần và toàn Các trường hợp sỏi trên thận có bất thường<br />
phần lần lượt là 75% và 65%(6). về giải phẫu như thận độc nhất , thận xoay , hẹp<br />
Hiện nay sỏi bán san hô được hiểu là sỏi khúc nối , bể thận đôi…; nhiễm trùng đường tiết<br />
bể thận phân nhánh vào một hoặc hai đài thận niệu chưa điều trị; các bệnh lý toàn thân không<br />
và gây tắc nghẽn một phần hệ thống ống góp, thể tiến hành phẫu thuật được: rối loạn đông<br />
trong khi sỏi san hô toàn phần là sỏi bể thận máu nặng, viêm thận - bể thận cấp ...<br />
<br />
<br />
<br />
18<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu 2. Giới tính: nam 71,1%, nữ 28,9%.<br />
Thiết kế nghiên cứu 3. Thận mổ: bên phải 19 bệnh nhân chiếm<br />
Mô tả hàng loạt ca 50%. Bên trái 19 bệnh nhân chiếm 50%.<br />
Một số thông số nghiên cứu 4. Mức độ ứ nước: Không ứ nước: 3 bệnh<br />
1. Tỷ lệ sạch sỏi: xác định là khi không còn nhân (7,9%). Ứ nước độ 1: 11 bệnh nhân (28,9%).<br />
mảnh sỏi hoặc mảnh sỏi ≤ 5mm trên chụp C-arm Ứ nước độ 2: 13 bệnh nhân (34,2%). Ứ nước độ 3:<br />
sau mổ kết hợp KUB sau mổ 3 ngày, 1 tháng.<br />
11 bệnh nhân (28,9%).<br />
2. Góc phân nhánh: được xác định là góc<br />
tạo thành giữa trục sỏi bể thận và trục sỏi Đặc tính sỏi<br />
nhánh, góc ≤ 900 được xác định là góc nhọn , 1. Vị trí phân nhánh: nhóm đài trên 5<br />
góc > 900 được xác định là góc tù. Trục sỏi bể trường hợp (13,2%). Nhóm đài dưới 33 trường<br />
thận được là đường thẳng qua 2 trung điểm hợp (86,8%).<br />
của chiều rộng đầu gần và đầu xa sỏi bể thận. 2. Góc phân nhánh: 5 trường hợp phân<br />
Trục sỏi nhánh được là đường thẳng qua 2 nhánh vào đài trên đều là góc tù chiếm 13,2%.<br />
trung điểm của chiều rộng đầu gần và đầu xa Sỏi phân nhánh vào nhóm đài dưới gồm 14<br />
sỏi phân nhánh từ bể thận. trường hợp góc tù (36,8%) và 19 trường hợp góc<br />
3. Chảy máu: được xác định có chảy máu khi nhọn (50%).<br />
trường mổ do chảy máu không thể quan sát được 3. Kích thước sỏi: 32 ± 7 mm (20 – 47,5).<br />
phải ngưng mổ, có hoặc không truyền máu trong Yếu tố liên quan cuộc mổ<br />
hoặc sau mổ trong thời gian nằm viện<br />
1. Tỷ lệ sạch sỏi: Sạch sỏi: 24 (64,9%). Sót sỏi:<br />
4. Mức độ sụt giảm Hemoglobin sau mổ<br />
13 (35,1%).<br />
(g/dL): xác định bằng: Hgb trước mổ - Hgb sau<br />
mổ. 2. Thời gian phẫu thuật: 98 ± 26,58 phút (50 -<br />
Hgb trước mổ: tại thời điểm được thông qua 165).<br />
khi duyệt mổ. Hgb sau mổ: thực hiện sau mổ tại 3. Mức độ sụt giảm Hemoglobin sau mổ: 1,9<br />
phòng hồi sức Ngoại ± 1.02 g/dL (0,4 - 5).<br />
5. Tổn thương mạch máu: xác định bằng<br />
4. Tỷ lệ biến chứng<br />
chụp mạch máu có chọn lọc trong hoặc sau mổ.<br />
Bảng 1: Tỷ lệ biến chứng<br />
Phương pháp xử lý số liệu Biến chứng Số trường hợp Tỷ lệ (%)<br />
Chuyển mổ mở 1 2,6<br />
Xử lý bằng phần mềm SPSS 22. Sự ảnh<br />
Chảy máu 3 8,1<br />
hưởng giữa các biến được thực hiện bằng phép Truyền máu 2 5,4<br />
kiểm chi bình phương, xét sự tương quan bằng Giả phình động mạch 1 2,7<br />
Sỏi xuống niệu quản 2 5,4<br />
phép kiểm Pearson.<br />
Rách bể thận 1 2,7<br />
KẾT QUẢ Ảnh hưởng và tương quan<br />
Trong thời gian từ 03/2013 đến 05/2014 Ảnh hưởng của tiền căn mổ mở<br />
chúng tôi đã thu thập 38 bệnh nhân thỏa mãn Bảng 2: Tiền căn mổ mở cùng bên và tỷ lệ sạch sỏi<br />
các tiêu chuẩn nghiên cứu với kết quả như sau: Tiền căn Tỷ lệ sạch sỏi (%) Tổng<br />
Sạch sỏi Sót sỏi<br />
Đặc tính quần thể nghiên cứu Tiền căn mổ mở 42,9 57,1 100<br />
1. Tuổi: trung bình là 49 ± 11,84 tuổi (19 - 75). Mổ lần đầu 70 30 100<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
19<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015<br />
<br />
Tổng 64,9 35,1 100 Ảnh hưởng của kích thước sỏi<br />
p = 0,36 Bảng 6: Kích thước sỏi và tỷ lệ sạch sỏi<br />
Tỷ lệ sạch sỏi ở nhóm mổ lần đầu cao hơn so Kích thước sỏi Tỷ lệ sạch sỏi (%) Tổng<br />
Sạch sỏi Sót sỏi<br />
với nhóm có tiền căn mổ mở (70% so với 42.9%).<br />
≤ 3cm 66,7 33,3 100<br />
Ảnh hưởng của mức độ ứ nước > 3cm 53,6 36,4 100<br />
Bảng 3: Mức độ ứ nước và Tỷ lệ sạch sỏi Tổng 64,9 35,1 100<br />
<br />
Mức độ ứ nước Tỷ lệ sạch sỏi (%) Tổng p = 0,9<br />
<br />
Sạch sỏi Sót sỏi Kích thước sỏi ảnh hưởng không rõ ràng lên<br />
tỷ lệ sạch sỏi.<br />
Không ứ nước 33,3 66,7 100<br />
Ứ nước độ 1 63,6 36,4 100 Tương quan giữa mức độ sụt giảm Hgb và thời<br />
Ứ nước độ 2 75 25 100<br />
gian phẫu thuật<br />
Ứ nước độ 3 54,5 45,5 100<br />
Có sự tương quan thuận giữa mức độ sụt<br />
giảm Hgb sau mổ và thời gian phẫu thuật (R =<br />
Tổng 64,9 35,1 100<br />
0,407) và sự tương quan này có ý nghĩa thống kê<br />
p = 0,54<br />
(p < 0,05). Trong phép kiểm này trị số R thuộc<br />
Tỷ lệ sạch sỏi ở nhóm không ứ nước thấp khoảng 0,3 ≤ R ≤ 0,5 nên mức độ quan hệ ở mức<br />
hơn các nhóm còn lại (33,3% so với 63,6%, 75% trung bình.<br />
và 54,5%).<br />
Ảnh hưởng của vị trí phân nhánh<br />
Bảng 4: Vị trí phân nhánh và tỷ lệ sạch sỏi<br />
Vị trí phân Tỷ lệ sạch sỏi (%) Tổng<br />
nhánh Sạch sỏi Sót sỏi<br />
Nhóm đài trên 60 40 100<br />
Nhóm đài 65,6 34,4 100<br />
dưới<br />
Tổng 64,9 35,1 100<br />
p=1<br />
Vị trí phân nhánh ảnh hưởng không rõ ràng<br />
lên tỷ lệ sạch sỏi.<br />
Ảnh hưởng của góc phân nhánh<br />
Bảng 5: Góc phân nhánh vào đài dưới và tỷ lệ sạch sỏi Biểu đồ 1: Sự phân bố độ sụt giảm Hgb quanh đường<br />
Góc phân Tỷ lệ sạch sỏi (%) Tổng thẳng hồi quy (r2 = 0.165)<br />
nhánh<br />
Sạch sỏi Sót sỏi<br />
BÀN LUẬN<br />
Góc tù 92,9 7,1 100<br />
Tỷ lệ sạch sỏi lần đầu đạt được trong nghiên<br />
Góc nhọn 44,4 55,6 100<br />
cứu của chúng tôi là 64,9%, nghiên cứu sử dụng<br />
Tổng 65,6* 37,5 100<br />
một nguồn năng lượng tán sỏi duy nhất là siêu<br />
p < 0,01 âm với một đường vào từ đài dưới. Sau khi xét<br />
*: Tỷ lệ sạch sỏi của đài dưới các yếu tố ảnh hưởng, chúng tôi ghi nhận các<br />
Góc phân nhánh có ảnh hưởng rõ ràng lên tỷ yếu tố tiền căn mổ mở cùng bên, mức độ ứ nước<br />
lệ sạch sỏi ở đài dưới. Tỷ lệ sạch sỏi ở nhóm góc của thận, vị trí phân nhánh của sỏi, kích thước<br />
tù cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm góc sỏi không ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê lên tỷ<br />
lệ sạch sỏi với p lần lượt là 0,36; 0,54; 1; 0,9.<br />
nhọn (92,9% so với 44,4%).<br />
<br />
<br />
20<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Ngoài ra, chúng tôi xét đến một số vấn đề khác cải thiện tỷ lệ sạch sỏi tuy nhiên có thể làm gia<br />
có ảnh hưởng lên hiệu quả tán sỏi như đường tăng số lượng biến chứng, loạt 27 trường hợp sử<br />
vào thận, năng lượng tán sỏi, góc phân nhánh, dụng 2 đường vào của tác giả Lê Sĩ Trung có 3<br />
thời gian mổ, mức độ sụt giảm Hemoglobin sau trường hợp thủng đại tràng chiếm 11,1%(6).<br />
mổ sẽ được phân tích dưới đây. Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng một đường<br />
Vấn đề đường vào thận và năng lượng tán vào từ đài dưới và năng lượng tán siêu âm có bộ<br />
sỏi: Thực tế lâm sàng cho thấy nếu như đường phận hút nước ngược với các ưu điểm: sỏi có<br />
vào từ đài dưới an toàn, dễ thực hiện hơn thì khuynh hướng bám sát đầu tán trong khi tán sỏi,<br />
đường vào từ đài trên hoặc nhiều đường vào đòi ít giải phóng các mảnh sỏi bị phân tán vào các vị<br />
hỏi phẫu thuật viên phải có kinh nghiệm và biến trí khác như đầu tán xung hơi nên cũng thích<br />
chứng có thể cao hơn. Phối hợp với nguồn năng hợp với các vị trí tán có khuynh hướng "với"<br />
lượng tán phù hợp có thể giúp nâng cao hiệu amplaz như đài trên, ít gây san chấn chủ mô<br />
quả của phẫu thuật với đường vào đơn giản hơn. thận với tỷ lệ chảy máu phải truyền máu thấp là<br />
Qua bảng so sánh cho thấy khi kết hợp với 5,4%. Tuy nhiên do sử dụng đầu tán cứng nên<br />
nguồn năng lượng tốt và linh động như chúng tôi ghi nhận một trường hợp rách bể thận<br />
holmium YAG laser hoặc kết hợp máy nội soi khi cố gắng thao tác chiếm 2,7%. Theo nhận định<br />
niệu quản mềm (URS), chỉ một đường vào thận của chúng tôi, để nâng cao hiệu quả, một nguồn<br />
thích hợp cũng cho hiệu quả sạch sỏi rất cao, năng lượng tán sỏi bổ sung nên được sử dụng<br />
sạch sỏi từ 71,4% đến 95%(14,7). Khi sử dụng bên cạnh máy tán sỏi siêu âm hiện có, lý tưởng<br />
nguồn năng lượng tán sỏi cứng như siêu âm trong trường hợp này là máy soi thận mềm và<br />
hoặc sung hơi, tăng số lượng đường vào có thể năng lượng laser.<br />
Bảng 7: Đường vào thận và năng lượng tán sỏi của các nghiên cứu<br />
Tác giả Số BN Loại sỏi Đường vào thận Năng lượng tán sỏi Sạch sỏi*<br />
Wong và Leveillee, 2002 52 San hô toàn phần, 67 mm Đài trên Máy soi thận mềm, 95%<br />
holmium YAG laser<br />
2<br />
Marguet, 2005 9 San hô, 666 mm Một đường hầm Phối hợp URS 71,4%<br />
Lê Sĩ Trung, 2012 280 San hô, 55,6 mm Đài dưới; Hai đường hầm: Xung hơi, Siêu âm 75,4%<br />
đài dưới + đài giữa<br />
Nghiên cứu này, 2014 38 Bán san hô, 32,3 mm Đài dưới Siêu âm 64,9%<br />
*: Tỷ lệ sạch sỏi sau lần mổ đầu tiên dưới: tác giả Sampaio và cs(12) kết luận khi góc<br />
Yếu tố góc phân nhánh này là nhọn sẽ cho tỷ lệ sạch sỏi thấp hơn là 34%<br />
so với 66% khi tán sỏi ngoài cơ thể với p