intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả can thiệp nâng cao năng lực phòng chống lao phổi của y tế cơ sở tỉnh Lai Châu

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

74
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá hiệu quả can thiệp nâng cao năng lực phòng chống lao phổi của y tế cơ sở tại tỉnh Lai Châu. Đối tượng và phương pháp: 40 cán bộ y tế (CBYT) tham gia chương trình chống lao tại 8 huyện, thị xã và 108 cán bộ chuyên trách lao tại tất cả các xã của tỉnh Lai Châu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả can thiệp nâng cao năng lực phòng chống lao phổi của y tế cơ sở tỉnh Lai Châu

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016<br /> <br /> HIỆU QUẢ CAN THIỆP NÂNG CAO NĂNG LỰC<br /> PHÒNG CHỐNG LAO PHỔI CỦA Y TẾ CƠ SỞ TỈNH LAI CHÂU<br /> Dương Đình Đức*; Đinh Ngọc Sỹ**; Phạm Ngọc Châu***<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá hiệu quả can thiệp nâng cao năng lực phòng chống lao phổi của y tế cơ<br /> sở tại tỉnh Lai Châu. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu can thiệp một nhóm (đánh giá<br /> trước sau); đối tượng can thiệp: 40 cán bộ y tế (CBYT) tham gia chương trình chống lao tại 8<br /> huyện, thị xã và 108 cán bộ chuyên trách lao tại tất cả các xã của tỉnh Lai Châu. Biện pháp can<br /> thiệp: củng cố mạng lưới phòng chống lao tuyến huyện, xã; nâng cao trình độ chuyên môn<br /> thông qua cung cấp tài liệu tuyên truyền, đào tạo, tập huấn. Kết quả: sau can thiệp: 8/8 huyện<br /> đã thành lập tổ chống lao với những quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và hoạt động<br /> phòng chống lao. Tỷ lệ CBYT cơ sở có kiến thức, thái độ, thực hành đúng về các biện pháp<br /> phòng chống lao tăng lên rõ rệt, đạt > 80%. Kết luận: hiệu quả can thiệp đã tăng cường được<br /> nguồn lực chống lao cho tuyến huyện và xã; cải thiện được kiến thức, thái độ, thực hành về các<br /> biện pháp phòng chống lao của CBYT cơ sở.<br /> * Từ khóa: Phòng chống lao phổi; Nâng cao năng lực, Can thiệp; Lai Châu.<br /> <br /> Effectiveness of Intervention in Improving the Capacity for<br /> Tuberculosis Prevention of Health Facilites in Laichau Province<br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate the effectiveness of intervention aiming at improving tuberculosis<br /> (TB) prevention and control capacity of healthcare facilities in Laichau province. Methods: An<br /> one-group intervention study (pre-and post-evaluation). Participants: 40 health officers joined<br /> anti-TB programs in 8 districts, towns and 108 specialized staffs in all communes of Laichau<br /> province. Interventions methods: strengthening TB control network in districts, villages; raising<br /> the professional skill through propaganda and training. Results: After intervention: 8/8 districts<br /> have set up TB prevention team giving specific regulations on functions, tasks and activities of<br /> TB control. The number of medical staffs with the right knowledge, attitude and practice on TB<br /> prevention measures has increased significantly, accounting for over 80%. Conclusion: The<br /> effect of intervention is to strengthen TB prevention resources in districts and communes; also<br /> improve medical staffs’ knowledge, attitude and practice about TB prevention measures.<br /> * Key words: Anti-tuberculosis program, Capacity enhancement; Intervention; Laichau province.<br /> * Ủy ban Nhân dân huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu<br /> ** Bệnh viện Phổi TW<br /> *** Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Dương Đình Đức (ducquangdoc@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 30/09/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/11/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 21/11/2016<br /> <br /> 49<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Phòng và chống bệnh lao, trong đó có<br /> lao phổi hiện vẫn là một thách thức lớn<br /> đối với thế giới và Việt Nam [2, 9]. Nguy<br /> cơ nhiễm lao của người dân Việt Nam<br /> vẫn ở mức cao, trên toàn quốc là 1,5%,<br /> trong đó phía Nam là 2% và phía Bắc là<br /> 1%. Mặc dù trong năm 2015 đã đạt và<br /> vượt mục tiêu giảm 50% tỷ lệ hiện mắc<br /> lao so với năm 1990, nhưng việc giảm tối<br /> đa nguy cơ kháng thuốc của vi khuẩn lao<br /> và tạo điều kiện cho mọi người sớm tiếp<br /> cận được dịch vụ khám và điều trị lao,<br /> đặc biệt trong trường hợp lao mới vẫn<br /> còn là những thách thức lớn [1, 2].<br /> Chính vì vậy, việc nghiên cứu nâng<br /> cao hiệu quả phòng chống lao ở tuyến cơ<br /> sở, đặc biệt ở những tỉnh có điều kiện<br /> kinh tế - xã hội khó khăn, đời sống nhân<br /> dân còn hạn chế là vấn đề hết sức cấp<br /> bách.<br /> Tại Lai Châu, Chương trình Phòng<br /> chống Lao đã được triển khai từ năm<br /> 1993, song còn gặp nhiều khó khăn, công<br /> tác phát hiện, quản lý và điều trị bệnh lao<br /> so với toàn quốc hàng năm còn thấp,<br /> nhất là bệnh lao phổi AFB (+), tỷ lệ điều<br /> trị khỏi chưa đạt mục tiêu Chương trình<br /> Chống lao Quốc gia đề ra [3]. Cho đến<br /> nay, vẫn chưa có một phương pháp can<br /> thiệp nào nhằm nâng cao năng lực phòng<br /> chống lao phổi của y tế cơ sở tại tỉnh Lai<br /> Châu. Do vậy, chúng tôi triển khai nghiên<br /> cứu nhằm: Nâng cao năng lực phòng<br /> chống lao phổi của y tế cơ sở tại tỉnh<br /> Lai Châu.<br /> 50<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng, địa điểm, thời gian<br /> nghiên cứu.<br /> Cán bộ tổ chống lao huyện và cán bộ<br /> chuyên trách lao của trạm y tế xã thuộc<br /> tỉnh Lai Châu; thời gian nghiên cứu từ<br /> năm 2012 - 2014.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> - Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu can<br /> thiệp một nhóm, đánh giá trước sau về<br /> hiệu quả can thiệp một số giải pháp.<br /> Không có đối chứng.<br /> - Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu:<br /> chọn mẫu chọn chủ đích toàn bộ tổ chống<br /> lao của 8 huyện/thành phố, thị xã (mỗi<br /> huyện 5 người). Tổng số: 40 CBYT của tổ<br /> chống lao tại 8 huyện, thị xã và 108 cán<br /> bộ chuyên trách lao tại 108 trạm y tế xã<br /> của tỉnh Lai Châu.<br /> - Phương pháp và các hoạt động can<br /> thiệp: củng cố mạng lưới phòng chống<br /> lao tuyến huyện, xã; nâng cao trình độ<br /> chuyên môn cùng với sử dụng tài liệu<br /> tuyên truyền và bài truyền thông; tờ rơi,<br /> tờ gấp, áp phích.<br /> - Phương pháp đánh giá hiệu quả can<br /> thiệp: phỏng vấn trực tiếp các đối tượng<br /> can thiệp bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn để<br /> đánh giá kiến thức về phòng chống lao,<br /> thái độ đối với bệnh nhân (BN) lao, thực<br /> hành các biện pháp phòng chống lao của<br /> cán bộ làm công tác chống lao tại 8<br /> huyện, thị và 108 xã để đánh giá năng lực<br /> phòng chống lao của y tế cơ sở sau can<br /> thiệp gồm củng cố mạng lưới phòng<br /> chống lao tuyến huyện, xã.<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016<br /> - Đánh giá hiệu quả can thiệp dựa vào<br /> chỉ số hiệu quả (CSHQ):<br /> CSHQ =<br /> <br /> / p1 - p2/<br /> p1<br /> <br /> Trong đó: p1: tỷ lệ trước can thiệp;<br /> p2: tỷ lệ sau can thiệp.<br /> * Xử lý và phân tích số liệu:<br /> Số liệu được nhập và phân tích bằng<br /> phần mềm Epidata 3.0 và SPSS 18.0.<br /> <br /> x 100 (%)<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Hiệu quả tăng cường nguồn lực chống lao.<br /> Bảng 1: Cơ cấu cán bộ chống lao tuyến huyện.<br /> Trước can thiệp<br /> Thành phần chuyên môn<br /> <br /> Sau can thiệp<br /> <br /> 2012 (n = 7)<br /> <br /> 2013 (n = 8)<br /> <br /> 2014 (n = 8)<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Cán bộ chống lao chuyên trách<br /> <br /> 7<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 8<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 8<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Cán bộ chống lao kiêm nhiệm<br /> <br /> 3<br /> <br /> 42,9<br /> <br /> 8<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 8<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Kỹ thuật viên xét nghiệm kiêm nhiệm<br /> <br /> 7<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 8<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 8<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Cán bộ giám sát, thống kê<br /> <br /> 3<br /> <br /> 42,9<br /> <br /> 8<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 8<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Cán bộ quản lý dược<br /> <br /> 6<br /> <br /> 85,7<br /> <br /> 8<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 8<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Trước can thiệp (năm 2012), 100% số huyện có cán bộ chống lao chuyên trách và<br /> kỹ thuật viên xét nghiệm kiêm nhiệm, nhưng cán bộ chống lao kiêm nhiệm, cán bộ<br /> giám sát, thống kê và cán bộ quản lý dược không đầy đủ. Từ năm 2013, những cán bộ<br /> này đã được bổ sung đầy đủ, mặc dù chưa huyện nào có kỹ thuật viên xét nghiệm<br /> chuyên trách.<br /> Bảng 2: Hoạt động phát triển mạng lưới chống lao tuyến xã trước và sau can thiệp<br /> (n = 108).<br /> Trước can thiệp<br /> Chỉ số<br /> <br /> Sau can thiệp<br /> <br /> 2012<br /> <br /> 2013<br /> <br /> 2014<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Có cán bộ chống lao chuyên trách tuyến xã<br /> <br /> 29<br /> <br /> 26,9<br /> <br /> 108<br /> <br /> 100<br /> <br /> 108<br /> <br /> 100<br /> <br /> Có sử dụng y tế thôn bản (YTTB) tham gia<br /> chống lao<br /> <br /> 6<br /> <br /> 5,6<br /> <br /> 108<br /> <br /> 100<br /> <br /> 108<br /> <br /> 100<br /> <br /> YTTB có phụ cấp tham gia chống lao<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 10<br /> <br /> 9,3<br /> <br /> 10<br /> <br /> 9,3<br /> <br /> Trước can thiệp, chỉ 26,9% số xã có cán bộ chống lao chuyên trách và 5,6% xã có<br /> YTTB tham gia công tác chống lao. Từ năm 2013, tất cả các xã có cán bộ chống lao<br /> chuyên trách và YTTB tham gia công tác chống lao.<br /> 51<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016<br /> 2. Hiệu quả tăng cường khám phát hiện và điều trị lao.<br /> <br /> Biểu đồ 1: Nguồn BN đến khám lao tại tổ chống lao huyện trước và sau can thiệp.<br /> Số lượng BN đến khám lao tại tổ chống lao huyện tăng rõ rệt từ năm 2012 - 2014.<br /> Trong khi số lượng BN tự đến tăng nhẹ (từ 510 - 734 người), số BN do y tế xã và<br /> YTTB giới thiệu đã tăng rõ rệt (từ 1.622 lên 2.588 người).<br /> <br /> Biểu đồ 2: Nguồn BN đến khám lao tại trạm y tế xã trước và sau can thiệp.<br /> Số lượng BN đến khám lao tại trạm y tế xã tăng rõ rệt hàng năm, cả BN tự đến và<br /> BN do y tế xã và YTTB giới thiệu.<br /> 3. Hiệu quả cải thiện kiến thức, thái độ, thực hành của CBYT cơ sở trong công<br /> tác phòng chống lao.<br /> Trong tổng số 148 đối tượng nghiên cứu, 40 người làm công tác chống lao tuyến<br /> huyện và 108 người là cán bộ chuyên trách chống lao ở tuyến xã với tỷ lệ tương đối<br /> cân bằng theo giới tính. Về trình độ chuyên môn, chủ yếu là y sỹ (61,5%) và y tá<br /> (29,7%); tuyến huyện có 27,5% bác sỹ và 47,5% y sỹ.<br /> 52<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016<br /> Bảng 3: Hiệu quả cải thiện kiến thức của CBYT cơ sở về nhiệm vụ của y tế xã trong<br /> phòng chống lao (n = 148).<br /> Trước can thiệp<br /> <br /> Sau can thiệp<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> CSHQ<br /> (%)<br /> <br /> Phát hiện, chuyển người nghi lao<br /> <br /> 133<br /> <br /> 89,9<br /> <br /> 148<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 11,3<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Thực hiện và giám sát điều trị<br /> <br /> 36<br /> <br /> 24,3<br /> <br /> 147<br /> <br /> 99,3<br /> <br /> 308,3<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> Tuyên truyền phòng chống lao<br /> <br /> 117<br /> <br /> 79,1<br /> <br /> 139<br /> <br /> 93,9<br /> <br /> 18,8<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> Kiểm tra tiêm BCG cho trẻ<br /> <br /> 46<br /> <br /> 31,1<br /> <br /> 134<br /> <br /> 90,5<br /> <br /> 191,3<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> Nhiệm vụ<br /> <br /> p<br /> <br /> Trước can thiệp, đa số CBYT cơ sở biết nhiệm vụ của y tế xã trong phòng chống<br /> lao là phát hiện, chuyển người nghi lao (89,9%) và tuyên truyền phòng chống lao<br /> (79,1%). Tỷ lệ biết phải thực hiện và giám sát điều trị và kiểm tra tiêm BCG cho trẻ rất<br /> thấp. Sau can thiệp, tỷ lệ CBYT cơ sở biết các nhiệm vụ của y tế xã đều đạt trên 90%,<br /> tăng so với trước can thiệp có ý nghĩa thống kê (CSHQ = 11,3 - 308,3%). Riêng nhiệm<br /> vụ phát hiện, chuyển người nghi lao lên tuyến huyện để khám đạt 100%.<br /> Bảng 4: Hiệu quả thay đổi thái độ xử trí của CBYT cơ sở khi BN lao bị dị ứng thuốc<br /> trước và sau can thiệp (n = 148).<br /> Trước can thiệp<br /> <br /> Sau can thiệp<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> CSHQ<br /> (%)<br /> <br /> Dừng thuốc điều trị lao<br /> <br /> 20<br /> <br /> 13,5<br /> <br /> 143<br /> <br /> 96,6<br /> <br /> 615,0<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> Tư vấn và gửi lên tuyến trên kiểm tra<br /> <br /> 137<br /> <br /> 92,6<br /> <br /> 145<br /> <br /> 98,0<br /> <br /> 5,8<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Thái độ<br /> <br /> p<br /> <br /> Trước can thiệp, khi BN lao bị dị ứng thuốc mới có 13,5% CBYT cơ sở có thái độ<br /> xử trí đúng thuốc điều trị lao. Sau can thiệp, tỷ lệ CBYT cơ sở có thái độ xử trí đúng khi<br /> BN lao bị dị ứng thuốc đạt xấp xỉ 100%, tăng so với trước can thiệp có ý nghĩa thống<br /> kê (CSHQ = 5,8 - 615,0%).<br /> Bảng 5: Thực hành của CBYT cơ sở khi BN nghi lao phổi đến khám trước và sau<br /> can thiệp (n = 148).<br /> Biện pháp<br /> <br /> Trước can thiệp<br /> <br /> Sau can thiệp<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Cho điều trị lao ngay<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> Dùng kháng sinh thông thường<br /> <br /> 98<br /> <br /> 66,2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> Tư vấn đến tuyến trên xét nghiệm đờm<br /> <br /> 59<br /> <br /> 39,9<br /> <br /> 146<br /> <br /> 98,6<br /> <br /> CSHQ<br /> (%)<br /> <br /> p<br /> <br /> < 0,01<br /> 147,5<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> Trước can thiệp, khi BN đến khám nghi lao phổi, đa số CBYT cơ sở cho sử dụng<br /> kháng sinh thông thường (66,2%). Sau can thiệp, đa số CBYT cơ sở tư vấn đến tuyến<br /> huyện để xét nghiệm đờm (98,6%), tăng so với trước can thiệp (CSHQ đạt 147,5%;<br /> p < 0,001).<br /> 53<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2