intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của atosiban trong trì hoãn chuyển dạ sinh non

Chia sẻ: ViYerevan2711 ViYerevan2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

35
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của Atosiban trong trì hoãn chuyển dạ trên các thai phụ được chẩn đoán chuyển dạ sinh non. Atosiban có thể được sử dụng một cách an toàn và hiệu quả, trong trì hoãn chuyển dạ sinh non, kể cả các thai kỳ đơn thai và song thai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của atosiban trong trì hoãn chuyển dạ sinh non

  1. PHAN HÀ MINH HẠNH, VŨ NHẬT KHANG, HÊ THANH NHÃ YẾN, HỒ NGỌC ANH VŨ, NGUYỄN KHÁNH LINH, ĐẶNG QUANG VINH SẢN KHOA – SƠ SINH HIỆU QUẢ CỦA ATOSIBAN TRONG TRÌ HOÃN CHUYỂN DẠ SINH NON Phan Hà Minh Hạnh(1), Vũ Nhật Khang(1), Hê Thanh Nhã Yến(1), Hồ Ngọc Anh Vũ(1), Nguyễn Khánh Linh(1), Đặng Quang Vinh(1,2) (1) Bệnh viện Đa khoa Mỹ Đức, (2) Đại học Quốc gia TP.HCM Tóm tắt Giới thiệu: Trong điều trị chuyển dạ sinh non, việc cắt cơn co tử cung được xem là một biện pháp có thể giúp kéo dài thai kỳ, nhất là trong vòng 48 giờ đầu tiên. Các loại thuốc được cấp phép sử dụng trong giảm cơn co tử cung hiện nay là các thuốc nhóm ức chế calci và đối vận thụ thể oxytocine, với Atosiban được đánh giá với ít tác dụng phụ trên mẹ và thai nhi. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của Atosiban trong trì hoãn chuyển dạ trên các thai phụ được chẩn đoán chuyển dạ sinh non. Phương pháp: Đây là một nghiên cứu loạt ca, hồi cứu. Các hồ sơ nhập viện vì chuyển dạ sinh non tại bệnh viện Mỹ Đức, trong thời gian từ 01/2015 đến 12/2015 và thỏa các tiêu chuẩn (1) tuổi thai từ 24 0/7 tuần đến 33 6/7 tuần, (2) đơn thai hay song thai, (3) sử dụng Atosiban để cắt cơn co tử cung. Yếu tố đánh giá kết quả bao gồm tỷ lệ trì hoãn chuyển dạ sinh non sau 48 giờ và sau 7 ngày cũng như kết cục sản khoa. Kết quả: Trong thời gian từ tháng 01/2015 – 12/2015, có 37 trường hợp thỏa tiêu chuẩn nhận vào nghiên cứu. Trong quá trình điều trị, không tác dụng phụ nào được ghi nhận. Tỷ lệ trì hoãn chuyển dạ sinh non sau 48 giờ là 94,6% và trì hoãn chuyển dạ sau 7 ngày là 89,2%. Không có sự khác biệt về hiệu quả trì hoãn chuyển dạ sinh non bằng Atosiban ở nhóm thai phụ đơn thai và song thai. Trong tổng số 61 trẻ sinh sống, có 4 trường hợp (13,8%) tử vong. Tất cả đều thuộc nhóm thai phụ có tuổi thai 24 0/7 tuần đến 27 6/7 tuần. Kết luận: Atosiban có thể được sử dụng một cách an toàn và hiệu quả, trong trì hoãn chuyển dạ sinh non, kể cả các thai kỳ đơn thai và song thai. Tác giả liên hệ (Corresponding author): Phan Hà Minh Hạnh, email: bshanh.phm@myduchospital.vn Abstract Ngày nhận bài (received): 15/10/2016 EFFECTIVENESS OF ATOSIBAN IN THE Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): TREATMENT OF PRETERM LABOR 23/10/2016 Introduction: The purpose of tocolytic drug administration in preterm Tháng 02-2017 Tập 14, số 04 Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 30/12/2016 labor is to postpone threatening preterm delivery for 48 hours. Nifedipine 16
  2. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 14(04), 16 - 21, 2017 and atosiban, which are the approved medications for tocolysis, have comparable effectiveness in delaying birth for up to seven days. Objective: To access the effectiveness of Atosiban in the treatment of preterm labor. Methods: This was a retrospective study conducted in My Duc Hospital from the January 2015 to the December 2015. Patients with symptoms of preterm labor and using Atosiban were recruited. Results: Thirty seven patients have been recruited in the study. Delaying delivery for 48 hours and 7 days were reported in 94,6% and 89,2% women treated with Atosiban. Maternal side effect was not reported in any case. There were no significant differences in the effect of Atosiban between singleton and twin pregnancies. There were 61 live births born with 4 infant deaths from the group between 24 0/7 and 27 6/7 weeks of gestation. Conclusion: Atosiban was effective in delaying preterm labor, in singletons and twin pregnancies. 1. Đặt vấn đề Theo các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng, Sinh non là vấn đề quan tâm của gia đình, xã thuốc chẹn kênh calci và chất đối kháng Receptor hội, của các cơ quan y tế tại các nước phát triển và Oxytocin hiện nay được xem là lựa chọn đầu tay đặc biệt đang phát triển. Theo nghiên cứu của tổ chức đối với các nhà lâm sàng trong điều trị chuyển Y Tế thế giới, 50% tử vong sơ sinh do non tháng, dạ sinh non [5], [6]. Chất đối kháng Receptor 70% tổn thương di chứng thần kinh do non tháng [1]. Oxytocin vẫn ưu tiên lựa chọn đầu tay vì tính hiệu Cũng theo tác giả Monika – 2010, sinh non không quả và an toàn khi sử dụng kéo dài đối với sản phụ những để lại hậu quả khá trầm trọng về hậu vận cho và thai nhi, đặc biệt trên các trường hợp song thai trẻ mà còn là một vấn đề tốn kém cho việc chăm sóc [6], [7], [8]. đặc biệt một trẻ sơ sinh non tháng [1]. Trẻ sinh non Atosiban đã được sử dụng thường quy tại bệnh đối diện với các bênh lý nghiêm trọng như hội chứng viện Mỹ Đức trong điều trị chuyển dạ sinh non suy hô hấp, xuất huyết não thất, viêm ruột hoại tử, từ năm 2013. Tại Việt Nam, hiện chưa có nhiều chậm phát triển tâm thần kinh, bại não, bệnh lý phổi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng Atosiban mạn tính, các rối loạn bệnh lý dạ dày ruột, thị lực và trong cắt cơn co tử cung để trì hoãn chuyển dạ điếc bẩm sinh[2]. Việc phát hiện, điều trị chuyển dạ sinh non. sinh non nhằm giảm tỉ lệ tử suất, bệnh suất ở trẻ sơ sinh, giảm gánh nặng cho cả gia đình và xã hội [3]. 2. Phương pháp nghiên cứu Tại Việt Nam, tỉ lệ sinh non gia tăng nhanh Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu loạt ca, trong nhiều năm trở lại đây. Theo báo cáo của Bộ hồi cứu. Y tế, năm 2011, tỉ lệ trẻ sinh non/nhẹ cân chiếm Đối tượng nghiên cứu 19% trong mô hình bệnh tật của trẻ sơ sinh; tỉ lệ tử Các sản phụ được khám và điều trị chuyển dạ vong sơ sinh chiếm 59% số tử vong trẻ dưới 5 tuổi sinh non tại bệnh viện Mỹ Đức từ tháng 1/2015 và 70,4% tử vong ở trẻ dưới 1 tuổi, theo Hội Phụ đến tháng 12/2015. Sản Việt Nam 2016. a) Tiêu chuẩn nhận bệnh của nghiên cứu: Trong điều trị chuyển dạ sinh non, việc cắt cơn • Sản phụ từ 18 tuổi co tử cung được xem là một biện pháp có thể giúp • Song thai hoặc đơn thai kéo dài thai kỳ, nhất là trong vòng 48 giờ đầu tiên • Tuổi thai từ 24 0/7 tuần – 33 6/7 tuần [2]. Mục tiêu là có đủ thời gian cho mũi tiêm hỗ trợ • Được chẩn đoán chuyển dạ sinh non với tiêu trưởng thành phổi có tác dụng hay/và có đủ thời chuẩn sau: gian để chuyển thai phụ đến các cơ sở y tế có các o Cơn co 2 cơn / 10 phút, cường độ 30 mmHg Tháng 02-2017 Tập 14, số 04 phương tiện hồi sức sơ sinh chuyên sâu [3], [4]. o Cổ tử cung xóa trên 50%, mở dưới 3 cm 17
  3. PHAN HÀ MINH HẠNH, VŨ NHẬT KHANG, HÊ THANH NHÃ YẾN, HỒ NGỌC ANH VŨ, NGUYỄN KHÁNH LINH, ĐẶNG QUANG VINH SẢN KHOA – SƠ SINH • Được tư vấn và điều trị bằng Atosiban duy trì Không lặp lại quá 4 đợt điều trị Atosiban trong chuyển dạ sinh non. một thai kỳ. b) Tiêu chuẩn loại bệnh của nghiên cứu Yếu tố đánh giá kết quả • Các trường hợp chẩn đoán vỡ ối có nguy cơ Yếu tố đánh giá kết quả chính là tỷ lệ trì hoãn nhiễm trùng ối. chuyển dạ sinh non trong 48 tiếng. Các tỷ lệ trì • Các trường hợp thai kỳ cần chấm dứt chuyển hoãn chuyển da sinh non trong 7 ngày, số ngày trì dạ (thai suy, nhau bong non, tiền sản giật có triệu hoãn chuyển dạ sinh non và kết cục sản khoa được chứng nặng). sử dụng làm yếu tố đánh giá kết quả phụ. • Thai nhi có dị tật bẩm sinh. Thu thập và xử lý số liệu Cách tiến hành nghiên cứu Số liệu được thu thập từ hồ sơ bệnh án, dựa vào Nghiên cứu hồi cứu các hồ sơ bệnh án của bệnh bảng câu hỏi có sẵn. Các biến số được nhập và nhân, thỏa các tiêu chuẩn chọn bệnh như đã nêu quản lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả được trong thời gian 01/01/2015 đến 31/12/2015 tại trình bày dưới dạng số trung bình, phần trăm. Chi bệnh viện Mỹ Đức. bình phương được sử dụng nhằm kiểm định sự khác Lựa chọn các đối tượng nghiên cứu phù hợp sau biệt giữa các tỷ lệ. Kiểm định t được sử dụng nhằm khi đánh giá các tiêu chẩn nhận và loại bệnh nhân kiểm định sự khác biệt giữa các số trung bình. Hồi theo tiêu chuẩn chọn mẫu. quy logistics đơn biến được sử dụng để xác định ảnh Bệnh nhân được điều trị dựa vào phác đồ hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc (thời Atosiban điều trị chuyển dạ sinh non tại bệnh viện gian trì hoãn chuyển dạ sinh non). Các yếu tố tiên Mỹ Đức như sau: lượng có giá trị p < 0,25 được đưa vào phân tích • Liều tấn công: bolus 0,9 mg trong 1 phút. đa biến. Ngưỡng có ý nghĩa thống kê là p < 0,05. • Sau đó truyền tấn công 24 ml/h trong 3h: Pha 4,1 ml trong 37 ml Ringer Lactat truyền TM 24 ml/h 3. Kết quả nghiên cứu • Lọ thứ 2: 37,5 mg/5ml pha trong 45ml Ringer 3.1 Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu Lactat: truyền TM 24ml/h với 31 ml dịch pha. Trong thời gian từ tháng 1/ 2015 đến tháng Còn 19 ml sẽ truyền TM 8 ml/h 12/ 2015 có 37 sản phụ phù hợp với tiêu chuẩn • Liều duy trì: Từ lọ thứ 4 đến lọ thứ 9: 37,5 nhận loại bệnh được đưa vào nghiên cứu. Các đặc mg/5ml pha trong 45 ml Ringer Lactat truyền điểm của mẫu nghiên cứu được trình bày trong TM 8ml/h. bảng 1. Trong đó trường hợp song thai trong mẫu Ngưng Atosiban sau điều trị theo phác đồ 48 giờ. nghiên cứu chiếm 64,9%. Lặp lại điều trị Atosiban nếu xuất hiện cơn co Bảng 1: Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu tử cung theo tiêu chuẩn chuyển dạ sinh non sau 48 Tuổi vợ (năm) 29,9 ± 3,8 tiếng điều trị. < 30 21 (56,8%) 30 – 35 13 (35,1%) > 36 3 (8,1%) Tiền thai Sinh lần 1 28 (75,7%) Sinh lần 2 7 (18,9%) Sinh lần 3 2 (5,4%) Tiền căn sinh non/sảy thai to Có 5 (13,5%) Không 32 (86,5%) Số thai Đơn thai 13 (35,1%) Song thai 24 (64,9%) Bệnh lý nội khoa kèm Tiền sản giật 2 (5,4%) Tuổi thai trung bình khi bắt đầu điều trị: nhóm Tháng 02-2017 Tập 14, số 04 Hình 1: Phác đồ sử dụng Atosiban tại Bệnh viện Mỹ Đức 24 0/7 tuần – 27 6/7 tuần chiếm 48,6%. Số đợt 18
  4. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 14(04), 16 - 21, 2017 sử dụng Atosiban trung bình là 1,9 ± 1,1. Không có trường hợp nào có tác dụng phụ được ghi nhận trong quá trình điều trị. Bảng 2: Tuổi thai bắt đầu điều trị, số đợt điều trị trung bình và tác dụng phụ của Atosiban N= 37 Khoảng Tuổi thai khi điều trị (tuần) 24 0/7 – 27 6/7 tuần 18 (48,6%) 28 0/7 – 31 6/7 tuần 15 (40,5%) 32 0/7 – 34 0/7 tuần 4 (10,9%) Số đợt điều trị trung bình 1,9 (1,1) 1-4 1 đợt 20 (54,1%) 2 đợt 8 (21,6%) Hình 4: Thời gian trì hoãn chuyển dạ của Atosiban theo số lượng thai. 3 đợt 3 (8,1%) 4 đợt 6 (16,2%) tiền căn sinh non, sẩy thai hay các biện pháp dự Tác dụng phụ ghi nhận 0 (0%) phòng sinh non hay tuổi thai lúc bắt đầu điều trị đến khả năng trì hoãn chuyển dạ sinh non của Atosiban. 3.3 Kết cục sản khoa Kết cục sản khoa được trình bày trong bảng 3. Có 61 trẻ sinh sống, trong đó, 4 trường hợp tử vong trong 24 giờ đầu sau sinh ở nhóm sản phụ có tuổi thai < 28 tuần. Bảng 3: Kết cục thai kỳ sau điều trị bằng Atosiban 24 0/7 – 27 6/7 28 0/7 – 31 6/7 32 0/7 – 34 0/7 n = 18 n = 15 n=4 31,2 ± 4,3 35,1 ± 2,9 35,9 ± 2,3 Hình 2: Số đợt điều trị Atosiban theo nhóm tuổi thai Tuổi thai lúc sinh [25 – 38] [30,2 – 39] [32,5 – 37,7] Số trẻ sinh sống 29 28 4 3.2 Hiệu quả điều trị Số trẻ có biến chứng Tỷ lệ trì hoãn chuyển dạ khi sử dụng Atosiban sau Tử vong 4 (13,8%) 0 (0%) 0(0%) 48 tiếng và sau 07 ngày lần lượt là 94,6% và 89,2%. Suy hô hấp 9 (31,1%) 7 (25%) 1 (25%) Trong đó, nhóm thai phụ < 28 tuần có thời gian trì Nhiễm trùng sơ sinh 9 (31,1%) 5 (17,9%) 2 (50%) hoãn chuyển dạ trung bình là 40 ngày (hình 3). 4. Bàn luận Chuyển dạ sinh non được khởi phát khi có sự thay đổi của CTC, màng ối và quan trọng là sự xuất hiện của cơn co tử cung. Kết quả của một tổng quan hệ thống gần đây nhất cho thấy các loại thuốc cắt cơn co tử cung không có hiệu quả trong giảm tỷ lệ sinh non [9]. Tuy nhiên, trì hoãn cuộc chuyển dạ giúp có đủ thời gian để liều corticosteroids có tác dụng, có thời gian để sử dụng magnesium sulphate dự phòng các tổn Hình 3: Số ngày trì hoãn chuyển dạ sinh non trung bình theo nhóm tuổi thai thương thần kinh và chuyển lên các bệnh viện tuyến trên với đơn vị hồi sức tích cực cho sơ sinh. Không có sự khác biệt trong hiệu quả trì hoãn Ngoài ra, trong những thai kỳ cực non (dưới 28 chuyển dạ sinh non của Atosiban giữa nhóm song tuần tuổi thai), trì hoãn chuyển dạ có thể giúp kéo thai hay đơn thai (p>0,05). dài thêm thời gian thai nhi trong tử cung, giúp hạn Khi phân tích hồi quy đa biến, chúng tôi thấy chế tỷ lệ tử vong và các biến chứng của sơ sinh cực Tháng 02-2017 Tập 14, số 04 rằng không có sự liên quan giữa các yếu tố tuổi mẹ, non [10]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho 19
  5. PHAN HÀ MINH HẠNH, VŨ NHẬT KHANG, HÊ THANH NHÃ YẾN, HỒ NGỌC ANH VŨ, NGUYỄN KHÁNH LINH, ĐẶNG QUANG VINH SẢN KHOA – SƠ SINH thấy, sử dụng Atosiban có hiệu quả và an toàn ức chế kênh calci lại làm mất căng bằng hệ thống trong trì hoãn chuyển dạ sinh non. tim mạch của người mẹ, đặc biệt trên sản phụ song Nhiều loại thuốc được sử dụng để cắt cơn co tử thai đã có sự gia tăng tuần hoàn máu mẹ, do vậy cung để trì hoãn chuyển dạ sinh non, trong đó phổ theo RCOG chống chỉ định sử dụng ức chế kênh biến nhất là nhóm betamimetics (Salbutamol), chẹn calci trên thai kỳ song thai [13]. Như vậy, sử dụng kênh can-xi (Nifedipin) và gần đây là nhóm cạnh Atosiban với hiệu quả tương đương, tác dụng phụ tranh thụ thể oxytocin (Atosiban). Hiệu quả cắt cơn thấp hơn, có thể được xem là lựa chọn đầu tay, co tử cung trong chuyển dạ sinh non của các nhóm biện pháp điều trị hiệu quả và an toàn chuyển dạ này đã được đánh giá qua nhiều nghiên cứu. Trong sinh non đối với thai kỳ nguy cơ và song thai. một nghiên cứu tổng quan hệ thống gần đây nhất, Hiệu quả trì hoãn chuyển dạ sinh non của số liệu cho thấy, so với nhóm Betamimetic, hiệu Atosiban có thể bị ảnh hưởng bởi tuổi thai khi điều quả trì hoãn chuyển dạ sau 48 tiếng của Atosiban trị. Theo hướng dẫn sử dụng, Atosiban được chỉ và Betamimetics không khác biệt (RR 0,89, 95% CI định trong các trường hợp chuyển dạ sinh non từ 0,66 -1,22); 8 nghiên cứu trên 1389 sản phụ) [7]. tuổi thai 24 đến 34 tuần. Đối với nhóm đơn thai Tỉ lệ bệnh suất và tử suất sơ sinh ở cả hai nhóm là tuổi thai 24 - 28 tuần, một số nghiên cứu chứng tương đương. Tuy nhiên, nhóm sử dụng Atosiban cứ ghi nhận vai trò của Atosiban trong trì hoãn ghi nhận tác dụng phụ ít hơn, nên tỷ lệ bỏ điều chuyển dạ sinh non đến 7 ngày, một số nghiên trị thấp hơn [7]. Hiệu quả trì hoãn chuyển dạ của cứu khác thì không ghi nhận có sự khác biệt có ý Atosiban và Nifedipine cũng được khảo sát qua nghĩa thống kê về tỉ lệ sinh non đối với nhóm có 2 nghiên cứu RCT trên 225 thai phụ. Kết quả cho tuổi thai dưới 28 tuần được điều trị chuyển dạ sinh thấy cả hai can thiệp có tác dụng tương đương trên non bằng Atosiban [7]. Tuy nhiên, việc sử dụng tỷ lệ sinh non (RR 1,09; 95% CI 0,44 - 2,73). Tuy Atosiban giúp trì hoãn chuyển dạ sinh non hiệu nhiên, nhóm sản phụ sử dụng Atosiban có ít tác quả, giúp kéo dài thai kỳ ở những thai kỳ sớm, với dụng phụ hơn so với nhóm Nifedipine (RR 0,38; ít tác dụng phụ trong điều trị [10]. Qua đó làm 95% CI 0,21 – 0,68; 2 nghiên cứu trên 225 sản tăng tỉ lệ sống, giảm tỉ lệ tử vong ở nhóm thai kỳ phụ) [7]. Thông qua quá trình thống kê, nghiên cứu này [14]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời của chúng tôi cho hiệu quả trì hoãn chuyển dạ sinh gian trì hoãn chuyển dạ trung bình sau sử dụng non của Atosiban (94,6% - 98,2%) tương tự với kết Atosiban, trên nhóm tuổi thai từ 24 0/7 tuần – 27 quả nghiên cứu hiệu quả trì hoãn chuyển dạ sinh 6/7 tuần là 40 ngày, tương đương 6 tuần thai. Kết non sau 48 tiếng và 7 ngày bằng Atosiban của quả này dẫn đến tỷ lệ tử vong sau sinh ở nhóm thai Moutquin và cộng sự năm 2000 (88,1% - 79,7%) phụ có chuyển dạ sinh non < 28 tuần giảm xuống và nghiên cứu của Kashanian và cộng sự năm còn 13,8%. 2005 (82,5%-88,1%) [11], [12]. Bên cạnh tính hiệu quả, tính an toàn đối với Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi có đến sản phụ và thai nhi của các dược chất can thiệp 64,9% là song thai. Kết quả cho thấy rằng, việc cũng cần được quan tâm. Trong bối cảnh mà hiệu sử dụng Atosiban trì hoãn chuyển dạ sinh non có quả cắt cơn co của các dược chất là tương đương hiệu quả tương đương trên cả thai kỳ song thai và nhau, tác dụng phụ khi sử dụng được xem là yếu đơn thai. Hiện nay các nghiên cứu đưa ra các dữ tố chính quyết định việc lựa chọn dược chất điều liệu về hiệu quả của các thuốc cắt cơn co tử cung trị. So với nhóm Betamimetic (gây rối loạn nhịp đối với các sản phụ song thai hay đa thai còn hạn tim mẹ và tim thai), Nifedipin (rối loạn cung cấp chế [9]. Một điều đáng lưu ý rằng thai kỳ đa thai máu thai nhi hay chống chỉ định đối với song thai), sẽ đi kèm với sự gia tăng thể tích tuần hoàn mẹ, có Atosiban có ít tác dụng phụ trên cả thai và mẹ. Các sự gia tăng thứ phát sản xuất Aldosterone so với tác dụng phụ của Atosiban ghi nhận qua hầu hết đơn thai. Betamimetics được biết làm tăng cả lượng các nghiên cứu: nôn, buồn nôn, đau đầu, với tỉ lệ aldosterone và renin, từ đó gây tăng lưu lượng tuần gặp dưới 10% bệnh nhân [6]. Tác dụng phụ thấp hoàn, tăng nguy cơ phù phổi cấp ở sản phụ song nên khả năng thích nghi của bệnh nhân tốt hơn đối Tháng 02-2017 Tập 14, số 04 thai sử dụng betamimetics [10]. Trong khi đó, chất với Atosiban. Ngoài ra, sử dụng kéo dài Atosiban 20
  6. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 14(04), 16 - 21, 2017 không làm tăng tuần hoàn qua nhau thai, do vậy Nifedipin [15], [16]. Do đó, việc tư vấn cho sản không tăng tích luỹ nồng độ Atosiban trong thai phụ và thân nhân trước khi điều trị là rất cần thiết. nhi. Atosiban không ảnh hưởng đến tưới máu mô Hạn chế của nghiên cứu chúng tôi là cỡ mẫu nhau thai và thay đổi hoạt động tim thai [13]. Do nghiên cứu chưa đủ lớn và là nghiên cứu hồi cứu. vậy khi sử dụng Atosiban lâu dài, không cần khảo Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay tại Việt Nam, sát và theo dõi sát tim thai trong quá trình điều trị đây là một trong những nghiên cứu có số ca lớn và duy trì. Trong nghiên cứu của chúng tôi, không đầu tiên, cung cấp các dữ liệu về hiệu quả của có tác dụng phụ nào được ghi nhận trong toàn bộ Atosiban trong trì hoãn chuyển dạ sinh non trên quá trình điều trị. các thai phụ đơn thai và song thai. Trở ngại lớn nhất hiện nay của Atosiban là chi phí điều trị. Tuy nhiên, khi đánh giá chi phí điều trị 5. Kết luận cho việc cắt cơn co tử cung, chi phí điều trị cho các Atosiban giúp trì hoãn chuyển dạ sinh non tác dụng phụ, khả năng thất bại khi chuyển qua các 94,5% trường hợp sau 48 tiếng và 89,2% trường điều trị khác, kết quả nghiên cứu của Siassako và hợp sau 7 ngày điều trị. Hiệu quả cắt cơn co tử cộng sự năm 2009 cho thấy việc sử dụng Atosiban cung không khác biệt giữa thai kỳ song thai và giúp tiết kiệm khoảng 9000 bảng/1 năm so với đơn thai. Tài liệu tham khảo 1. Lawn JE, Mwansa-Kambafwile J, Horta BL, Barros FC, Cousens S. 8. Gian Carlo Di Renzo. Safety and efficacy of new drugs in preterm Kangaroo mother care to prevent neonatal deaths due to preterm birth labor. Expert Rev. Obstet. Gynecol. 2(1), 19–24 (2007). complications. Int J Epidemiol. 2010;39 Suppl 1:i144–54. 9. Miyazaki C, Garcia RM, Ota E, Swa T, Oladapo OT, Mori R. Tocolysis 2. Managing complications in pregnancy and childbirth: a guide for for inhibiting preterm birth in extremely preterm birth, multiple gestations midwives and doctors. Geneva: World Health Organization, Department of and in growth-restricted fetuses: a systematic review and meta-analysis Reproductive Health and Research; 2000, reprint 2007 (http://www.who.int/ reproductive health. Reprod Health. 2016;13:4. reproductivehealth/publications/maternal_ perinatal_health/9241545879/ 10. Di Renzo GC, Rosati A, Burnelli L et al. Long term use of atosiban en/, accessed 9 July 2015). versus ritodrine in the management of threatened early preterm labor. 3. March of Dimes, The Partnership for Maternal, Newborn and Child Presented at: The 1st SGI International Summit on Preterm Birth, Siena, Health (PMNCH), Save the Children, World Health Organization (WHO). Italy, Nov 10–12, Society of Gynecologic Investigation, 218 (2005). Howson CP, Kinney MV, Lawn JE, editors. Born too soon: the global action 11. Moutquin JM, Sherman D, Cohen H, Mohide PT, Celnikier DH, report on preterm birth. Geneva: WHO; 2012 (http://www.who.int/maternal_ Fejgin M, et al. Double-blind, randomized controlled trial of atosiban and child_adolescent/documents/ born_too_soon/en/, accessed 9 July 2015). ritodrine in the treatment of preterm labor: a Atosiban and nifedipin for the 4. Amiya RM ML, Ota E, Suwa T, Mori R, Oladapo OT. Antenatal treatment of preterm labor 13 multicenter effectiveness and safety study. corticosteroids for reducing adverse maternal and child outcomes Isr J Obstet Gynecol 2000;182(5):1191 – 9. in special populations of women at risk of imminent preterm birth: a 12. Kashanian M, Akbarian AR, Soltanzadeh M. Atosiban and nifedipin for systematic review and metaanalysis. 2014 (unpublished). the treatment of preterm labor. Int J Gynecol Obstet 2005;91(1):10–4. (10) 5. Celine Miyazaki1, Ralfh Garcia Moreno1, Erika Ota1*, Toshiyuki 13. Valenzuela GJ, Sanchez-Ramos L, Romero R, Silver HM, Koltun WD, Swa2, Olufemi T. Oladapo3 and Rintaro Mori. Tocolysis for inhibiting Millar L, et al. Mantenance treatment of preterm labor with the oxytocin preterm birth in extremely preterm birth, multiple gestations and in growth- antagonist atosiban. The Atosiban PTL-098 Study Group. American restricted fetuses: a systematic review and meta-analysis. Reproductive Journal of Obstetrics and Gynaecology. 2000;182:1184–90. Health (2016) 13:4. 14. Field D, Draper ES, Fenton A, Papiernik E, Zeitlin J, Blondel B, et al. 6. Di Renzo GC, Rosati A, Burnelli L et al. Long term use of atosiban Rates of very preterm birth in Europe and neonatal mortality rates. Arch versus ritodrine in the management of threatened early preterm labor. Dis Child Fetal Neonatal Ed 2009; 94:F253-6. Presented at: The 1st SGI International Summit on Preterm Birth, Siena, 15. Siassakos D., O’Brien K., Draycott T. Healthcare evaluation of the Italy, Nov 10–12, Society of Gynecologic Investigation, 218 (2005). use of atosiban and fibronectin for the management of pre-term labour. J 7. Flenady V, Reinebrant HE, Liley HG, Tambimuttu EG, Papatsonis Obstet Gynaecol. 2009;29(August (6)):507-511. DNM. Oxytocin receptor antagonists for inhibiting preterm labour. 16. Wex J., Connolly M., Rath W. Atosiban versus betamimetics in the Cochrane Database of Systematic Reviews 2014, Issue 6. Art. No.: treatment of preterm labour in Germany: an economic evaluation. BMC CD004452. DOI: 10.1002/14651858.CD004452.pub3. Pregnancy Childbirth. 2009;9:23. Tháng 02-2017 Tập 14, số 04 21
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2