intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của laser công suất thấp trong kiểm soát đau, sưng và khít hàm sau phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới lệch

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

111
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả kháng viêm, giảm đau của laser công suất thấp (AMD LASERS®, Dentsply) sau phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới lệch. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng với thiết kế nửa miệng được thực hiện trên 30 bệnh nhân khỏe mạnh có hai răng khôn hàm dưới mọc lệch đối xứng nhau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của laser công suất thấp trong kiểm soát đau, sưng và khít hàm sau phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới lệch

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br /> <br /> HIỆU QUẢ CỦA LASER CÔNG SUẤT THẤP TRONG KIỂM SOÁT ĐAU,<br /> SƯNG VÀ KHÍT HÀM SAU PHẪU THUẬT NHỔ RĂNG KHÔN HÀM<br /> DƯỚI LỆCH<br /> Đoàn Thị Mỹ Chi*, Nguyễn Thị Bích Lý**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Mục đích nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả kháng viêm, giảm đau của Laser công suất thấp<br /> (AMD LASERS®, Dentsply) sau phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới lệch.<br /> Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng với thiết kế nửa<br /> miệng được thực hiện trên 30 bệnh nhân khỏe mạnh có hai răng khôn hàm dưới mọc lệch đối xứng nhau. Nhóm<br /> thử nghiệm được chiếu Laser có bước sóng 810nm trong miệng, cách vùng nhổ răng khôn 1cm ngay sau phẫu<br /> thuật với chế độ liên tục, công suất 0,5W, trong thời gian 30 giây, chiếu 2 lần cách nhau 1 phút. Nhóm chứng,<br /> cũng được đặt đầu chiếu Laser trong miệng tại vùng phẫu thuật nhưng không kích hoạt tia Laser. Đánh giá đau,<br /> sưng và khít hàm được thực hiện sau phẫu thuật.<br /> Kết quả: Mức độ đau sau phẫu thuật ở nhóm có sử dụng Laser thấp hơn so với nhóm chứng có ý nghĩa<br /> thống kê. Ở nhóm có sử dụng Laser có cải thiện độ há miệng, giảm sưng và khít hàm đáng kể so với nhóm chứng.<br /> Kết luận: Chiếu Laser công suất thấp tại vùng can thiệp sau phẫu thuật với các thông số dùng trong nghiên<br /> cứu này cho thấy có hiệu quả trong giảm đau, sưng và khít hàm sau phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới lệch.<br /> Từ khóa: Laser công suất thâp, phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới lệch.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE EFFECT OF LOW-LEVEL LASER THERAPY ON PAIN, SWELLING AND TRISMUS<br /> MANAGEMENT AFTER THE SURGICAL REMOVAL OF THE IMPACTED MANDIBULAR WISDOMS<br /> Doan Thi My Chi, Nguyen Thi Bich Ly<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 2 - 2015: 254 - 260<br /> Objectives: Pain, swelling, and trismus are the most common complications after the surgical removal of the<br /> impacted lower third molars. The aim of this study was to evaluate the anti-inflammatory and analgesic effects of a<br /> low-level laser therapy (AMD LASERS®, Dentsply) applied to the wound appeared after the surgical removal of<br /> the impacted lower third molars.<br /> Method: A randomized clinical experimental study with split- mouth design was undertaken in 30 healthy<br /> patients with two symmetrically impacted lower third molars. The experimental sides were irradiated by a laser<br /> with 810nm wavelength, 0.5W output power, immediately after surgery, intraorally, 1cm from the involved area<br /> in continuous mode for 30 seconds. The second irradiation was applied after 1 minute with the same dose. On the<br /> control side, a handpiece was applied in the same manner without laser activation. Pain, trismus, and swelling<br /> were assessed postoperatively.<br /> Results: The pain level was lower in the experimental side than in the control side with statistically<br /> significant difference. The improvement of the interincisal opening and the remarkable reduction of trismus,<br /> swelling were observed when the patients were applied low-level laser therapy<br /> * BS RHM khóa 2008-2014- Khoa RHM, Đại học Y Dược TP. HCM<br /> ** Bộ môn Phẫu thuật miệng- Khoa RHM, Đại học Y Dược TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS Đoàn Thị Mỹ Chi<br /> ĐT: 0972597024<br /> <br /> 254<br /> <br /> Email: doanthimychi@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Conclusion: The application of a low-level laser with the parameters used in this study showed beneficial<br /> effects in reducing pain, swelling, and trismus after the removal of the impacted lower third molars.<br /> Keywords: low-level laser, removal of impacted lower third molars<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> Phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch là<br /> một trong những phẫu thuật thường gặp nhất<br /> trong thực hành nha khoa, nhằm giải quyết và<br /> phòng ngừa các biến chứng gây ra bởi răng<br /> này(2,6). Đây là một can thiệp xâm lấn gây nhiều<br /> triệu chứng đau, sưng hậu phẫu. Thông thường,<br /> sử dụng các loại thuốc như giảm đau, thuốc<br /> kháng viêm không steroid, corticosteroids tại<br /> chỗ hoặc toàn thân giúp kiểm soát các biến<br /> chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống của<br /> bệnh nhân sau can thiệp nhưng lại có thể gây ra<br /> những tác dụng phụ như kích thích tiêu hóa,<br /> phản ứng dị ứng, nhất là trên những bệnh nhân<br /> có cơ địa đặc biệt(1,4). Do đó, việc phát triển<br /> những phương pháp thay thế hoặc bổ sung<br /> không xâm lấn, an toàn, ít tác dụng phụ ngày<br /> càng được các nhà lâm sàng quan tâm. Và một<br /> trong những phương pháp mới chính là liệu<br /> pháp laser công suất thấp hay còn gọi là laser trị<br /> liệu. Gần đây, nhiều nghiên cứu đã chứng minh<br /> hiệu quả của laser công suất thấp trong giảm<br /> sưng, đau, khít hàm sau phẫu thuật nhổ răng<br /> khôn nhưng kết quả còn nhiều tranh cãi; điều<br /> này có thể là do sự thay đổi trong thiết kế nghiên<br /> cứu, khác biệt trong đo lường các biến chứng<br /> hậu phẫu cũng như việc sử dụng nhiều loại máy<br /> laser với các loại đầu chiếu và các thông số kỹ<br /> thuật khác nhau(4,6).<br /> Với mong muốn tìm được một phương thức<br /> điều trị hỗ trợ tốt nhất cho bệnh nhân nhằm<br /> giảm đi những khó chịu sau phẫu thuật nhổ<br /> răng khôn hàm dưới, chúng tôi tiến hành thực<br /> hiện đề tài nghiên cứu: “Đánh giá hiệu quả của<br /> laser công suất thấp trong kiểm soát đau, sưng và khít<br /> hàm sau phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới lệch”<br /> với những mục tiêu sau:<br /> 1- Xác định cường độ đau sau phẫu thuật<br /> nhổ răng khôn hàm dưới lệch ở nhóm có sử<br /> dụng laser sau phẫu thuật so với nhóm chứng.<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> 2- Xác định mức độ sưng, khít hàm sau<br /> phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới lệch ở<br /> nhóm có sử dụng laser sau phẫu thuật so với<br /> nhóm chứng.<br /> 3- Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu<br /> thuật nhổ răng khôn hàm dưới lệch của việc<br /> điều trị với laser công suất thấp sau phẫu thuật.<br /> 4- Đánh giá hiệu quả giảm sưng và khít hàm<br /> sau phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới lệch<br /> của việc điều trị với laser công suất thấp sau<br /> phẫu thuật<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Mẫu nghiên cứu: Chọn mẫu thuận tiện gồm<br /> các bệnh nhân ở cả hai giới có nhu cầu và chỉ<br /> định nhổ răng khôn hàm dưới mọc lệch đến<br /> khám và điều trị tại bộ môn Phẫu thuật miệngKhoa Răng Hàm Mặt-Đại học Y Dược thành phố<br /> Hồ Chí Minh từ tháng 1/2014 đến tháng 6/2014.<br /> Bệnh nhân thõa các tiêu chí chọn mẫu như sau:<br /> độ tuổi từ 18-35 tuổi, có sức khỏe toàn thân tốt,<br /> có 2 răng khôn hàm dưới lệch tương đương<br /> nhau về mức độ khó với độ khó thuộc loại II, III<br /> và vị trí độ sâu B, C dựa theo phân loại của Pell<br /> và Gregory, đánh giá sự tương đương giữa 2<br /> răng được xác định trên phim toàn cảnh.<br /> Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu sau<br /> khi nghe giải thích rõ về mục đích và yêu cầu<br /> của nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu sử dụng máy AMD LASERS®<br /> công suất thấp của Hãng Denstply với các thông<br /> số kỹ thuật như sau: Laser diode GaAlAs<br /> (Gallium Aluminium Arsen)- Bước sóng: 810nm<br /> ± 10 nm- Công suất phát: 0,1 – 7,0 Watts ± 20%Chế độ phát: xung hay liên tục- Đường kính đầu<br /> chiếu: 400 μm.<br /> <br /> 255<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br /> thuật và giữa 2 lần cách nhau 1 phút để mô<br /> giảm nhiệt.<br /> Đối với nhóm chứng: Bệnh nhân được<br /> mang kính bảo vệ mắt, đầu laser được đưa vào<br /> ví trí phẫu thuật, giữ trong cùng thời gian như ở<br /> nhóm thử nghiệm nhưng không kích hoạt tia.<br /> <br /> Hình 1: Máy AMD lasers ®<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Đây là nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng<br /> ngẫu nhiên có nhóm chứng với thiết kế nửa<br /> miệng.<br /> <br /> Chuẩn bị bệnh nhân<br /> - - Bệnh nhân đủ điều kiện tham gia nghiên<br /> cứu được giải thích, thông báo đầy đủ về mục<br /> đích nghiên cứu, qui trình phẫu thuật, yêu cầu<br /> ghi nhận thông tin, tái khám và ký tên vào mẫu<br /> đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> Thực hiện phẫu thuật<br /> - Bệnh nhân được đánh dấu các điểm mốc<br /> trên mặt và ghi nhận các số đo trước phẫu thuật:<br /> khoảng cách chân dái tai_khóe miệng, góc<br /> hàm_góc mắt ngoài, độ há miệng tối đa.<br /> - Tất cả bệnh nhân đều được phẫu thuật<br /> theo đúng qui trình kỹ thuật bởi một bác sĩ có<br /> kinh nghiệm của bộ môn phẫu thuật miệng và<br /> ghi nhận các thông tin trong quá trình phẫu<br /> thuật gồm: Lượng thuốc tê sử dụng- Thời gian<br /> phẫu thuật.<br /> Đối với nhóm thử nghiệm: Ngay sau phẫu<br /> thuật, bệnh nhân được mang kính bảo vệ mắt,<br /> chiếu laser diode ở vị trí cách ổ răng khôn 1cm,<br /> kích thước đầu chiếu 400 m, di chuyển vòng<br /> tròn để chiếu trên diện tích có đường kính 2<br /> cm. Các thông số kỹ thuật bao gồm: bước sóng<br /> 810nm, công suất chiếu là 0,5 W ± 20% với chế<br /> độ liên tục trong 30 giây. Tổng số năng lượng<br /> thực sự phát ra được 12,8 J và mật độ năng<br /> lượng thực sự là 4 J/cm2. Chiếu 2 lần sau phẫu<br /> <br /> 256<br /> <br /> - Hướng dẫn hậu phẫu: Tất cả các bệnh nhân<br /> đều được kê toa thuốc giống nhau gồm:<br /> Amoxicillin 500mg * 15 viên, ngày uống 3 lần,<br /> mỗi lần 1 viên và Ibubrofen 400mg * 9 viên, ngày<br /> uống 3 lần, mỗi lần 1 viên. Bệnh nhân được dặn<br /> dò làm theo hướng dẫn chăm sóc vết thương sau<br /> phẫu thuật, hẹn tái khám vào ngày thứ 1 và ngày<br /> thứ 2 sau phẫu thuật và cắt chỉ sau 1 tuần.<br /> <br /> - Đánh giá sau phẫu thuật<br /> Đo lường đau: Sau phẫu thuật, bệnh nhân<br /> được phát phiếu kiểm soát đau và được hướng<br /> dẫn để ghi lại tình trạng và mức độ đau của<br /> mình theo thang Likert 7 điểm và thang VAS vào<br /> mỗi 2 giờ trong 6h đầu tiên sau khi hết cảm giác<br /> tê môi và 24 giờ, 48 giờ sau phẫu thuật, số lượng<br /> viên thuốc giảm đau đã uống<br /> Đo lường sưng: Mức độ sưng mặt của bệnh<br /> nhân được xác định bằng cách dùng thước dây<br /> đo theo độ lồi má khoảng cách theo chiều dọc: từ<br /> góc mắt ngoài đến góc hàm dưới và theo chiều<br /> ngang: từ chân dái tai đến khóe miệng.<br /> Đo lường khít hàm: Đánh giá bằng cách đo<br /> lường độ há miệng tối đa của bệnh nhân.<br /> <br /> Xử lí và phân tích số liệu<br /> Các thông tin và số liệu thu thập được phân<br /> tích và xử lý theo phương pháp thống kê bằng<br /> phần mềm SPSS phiên bản 16.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Bảng 1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu<br /> Giới tính<br /> Tuổi trung bình<br /> <br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> Mẫu nghiên cứu<br /> 17 (56,7%)<br /> 13 (43,3%)<br /> 22 ± 2,51 (18-28)<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br /> <br /> I<br /> II<br /> III<br /> A<br /> B<br /> C<br /> Nghiêng gần<br /> Thẳng<br /> Nằm ngang<br /> Nghiêng xa<br /> <br /> Phân loại Pell &<br /> Gregory<br /> <br /> Phân loại Winter<br /> <br /> Mẫu nghiên cứu<br /> 0<br /> 29 (96,67%)<br /> 1 (3,33%)<br /> 0<br /> 29 (96,67%)<br /> 1 (3,33%)<br /> 22 (73,33%)<br /> 3 (10%)<br /> 5 (16,67%)<br /> 0<br /> <br /> Bảng 2: Liều lượng thuốc tê và thời gian phẫu thuật<br /> Nhóm có sử dụng<br /> (*)<br /> Nhóm chứng p<br /> laser<br /> Liều lượng thuốc tê<br /> (ống)<br /> Thời gian phẫu<br /> thuật (phút)<br /> <br /> 9,87 ± 3<br /> <br /> 10,18 ± 2,79 0,559<br /> <br /> 1,76 ± 0,16<br /> <br /> 1,69 ± 0,17 0,152<br /> <br /> (*)<br /> <br /> Kiểm định t-test bắt cặp<br /> <br /> Để giảm tối đa những yếu tố ảnh hưởng và<br /> giúp cho việc đánh giá chính xác hơn mức độ<br /> sưng, đau, khít hàm giữa 2 nhóm sau phẫu thuật<br /> nhổ răng khôn hàm dưới mọc lệch chúng tôi<br /> thực hiện nghiên cứu với thiết kế nửa miệng.<br /> Với thiết kế nghiên cứu này thì sự phân bố bệnh<br /> nhân theo tỉ lệ nam: nữ, độ tuổi, phân loại răng<br /> khôn giống nhau cho cả nhóm chứng và nhóm<br /> thử nghiệm (Bảng 1). Hơn nữa, tất cả bệnh nhân<br /> đều được phẫu thuật bởi một phẫu thuật viên có<br /> kinh nghiệm nên thời gian phẫu thuật trung<br /> bình giữa 2 nhóm và lượng thuốc tê sử dụng gần<br /> như tương đương nhau (Bảng 2). Điều này tạo<br /> thuận lợi cho việc đánh giá chính xác mức độ<br /> đau của bệnh nhân sau phẫu thuật.<br /> <br /> Đánh giá mức độ đau<br /> Theo thang Likert 7 điểm<br /> Trong 6h đầu sau khi hết cảm giác tê môi,<br /> mức độ đau cao nhất là mức độ 5 (đau rất nhiều)<br /> cho cả 2 nhóm. Tuy nhiên, ở nhóm có sử dụng<br /> laser số bệnh nhân ở mức độ đau nhiều và rất<br /> nhiều (mức độ 4 và mức độ 5) thấp hơn cũng<br /> như số bệnh nhân ở mức độ không đau và đau<br /> rất nhẹ (mức độ 0 và mức độ 1) cao hơn so với<br /> nhóm chứng. Sự khác biệt này không có ý nghĩa<br /> thống kê (kiểm định 2, p= 0,246, 0,068, 0,439<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tương ứng với các thời điểm 2h, 4h, 6h sau khi<br /> hết cảm giác tê môi)<br /> Trong 2 ngày tiếp theo sau phẫu thuật, ở<br /> nhóm có sử dụng laser có 1 bệnh nhân có mức<br /> độ đau nhiều (mức độ 4), còn lại là không đau<br /> đến đau nhẹ (mức độ 0 đến mức độ 2). Ở<br /> nhóm chứng, số bệnh nhân không đau và đau<br /> rất nhẹ (mức độ 0 và mức độ 1) ít hơn, số bệnh<br /> nhân đau nhẹ đến trung bình (mức độ 2 đến<br /> mức độ 3) nhiều hơn so với nhóm có sử dụng<br /> laser. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống<br /> kê (kiểm định 2, p= 0,287, 0,09 tương ứng với<br /> các thời điểm T1, T2).<br /> Như vậy, đánh giá đau theo thang Likert 7<br /> điểm trong 2 ngày sau phẫu thuật cho thấy ở cả 2<br /> nhóm đều có mức độ đau nhiều nhất là mức độ<br /> 5 (đau rất nhiều). Tuy nhiên, nhóm có sử dụng<br /> laser thì số bệnh nhân ở mức độ này thấp hơn so<br /> với nhóm chứng (3,3% so với 13,4%) và số bệnh<br /> nhân đau nhiều nhất ở mức độ 1 (đau rất nhẹ)<br /> cao hơn so với nhóm chứng (16,7% so với 0 %),<br /> sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Kết quả<br /> này cũng đồng nhất với kết quả nghiên cứu của<br /> Neckle Claus(9).<br /> <br /> Theo thang tương đồng nhìn được VAS<br /> Bảng 3: Mức độ đau giữa 2 nhóm theo thang VAS<br /> Thời<br /> 2h<br /> điểm<br /> Nhóm có<br /> 31,23 ±<br /> sử dụng<br /> 23,7<br /> laser<br /> Nhóm 41,43 ±<br /> chứng<br /> 23,8<br /> (*)<br /> p<br /> 0,006<br /> <br /> 4h<br /> <br /> 6h<br /> <br /> T1<br /> <br /> T2<br /> <br /> 24,23 ±<br /> 17,1<br /> <br /> 20,73 ±<br /> 9,7 ± 12,8<br /> 13,7<br /> <br /> 3,9 ±<br /> 9,25<br /> <br /> 36,13 ±<br /> 18,5<br /> 0,002<br /> <br /> 30,27 ±<br /> 18,1<br /> 0,01<br /> <br /> 8,57 ±<br /> 11,4<br /> 0,022<br /> <br /> 15,03 ±<br /> 15,56<br /> 0,026<br /> <br /> (*)<br /> <br /> Kiểm định t-test bắt cặp<br /> <br /> Khi đánh giá đau theo thang VAS cho thấy<br /> cường độ đau ở nhóm có sử dụng laser thấp hơn<br /> nhóm chứng đáng kể (Bảng 3). Điều này giống<br /> với nghiên cứu của Hakki Oguz Kazancioglu(3),<br /> Neveen Abou El-Soud(10), nhưng trong nghiên<br /> cứu của Marta López-Ramírez(6), Maurizio<br /> Ferrante(7), E. Darío Amarillas-Escobar(1) lại<br /> không ghi nhận sự khác biệt đáng kể này. Trong<br /> nghiên cứu của những tác giả này, nhóm thử<br /> nghiệm có giảm cường độ đau so với nhóm<br /> <br /> 257<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br /> <br /> chứng nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa<br /> thống kê. Sự khác biệt về kết quả này có thể do<br /> sự khác nhau về thông số chiếu laser sau phẫu<br /> thuật và thiết kế nghiên cứu song song của<br /> Maurizio Ferrante, E. Darío Amarillas-Escobar<br /> cũng phần nào cho thấy yếu tố cơ địa đã ảnh<br /> hưởng đến việc đánh giá cảm giác đau.<br /> <br /> Số lượng thuốc giảm đau đã uống<br /> Sau phẫu thuật, đa số bệnh nhân không<br /> uống thuốc giảm đau (24 bệnh nhân (80%) ở<br /> nhóm có sử dụng laser và 22 bệnh nhân (73,4%)<br /> ở nhóm chứng), chỉ có 4 bệnh nhân (13,4%) ở<br /> nhóm có sử dụng laser và 3 bệnh nhân (10%) ở<br /> nhóm chứng đã uống 1 đến 2 viên. Chỉ có 1<br /> người uống 4 viên và 1 người uống 6 viên ở<br /> nhóm chứng và không có ai ở nhóm có sử dụng<br /> laser uống nhiều hơn 3 viên giảm đau sau phẫu<br /> thuật. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống<br /> kê (kiểm định 2, p = 0,656)<br /> Bảng 4: Số lượng viên thuốc giảm đau đã uống<br /> Nhóm có sử<br /> dụng laser<br /> Số viên thuốc<br /> giảm đau<br /> <br /> 0,43 ± 0,935<br /> <br /> Nhóm<br /> chứng<br /> 0,83 ± 1,55<br /> <br /> (*)<br /> <br /> p<br /> <br /> 0,021<br /> <br /> tính, loét áp tơ tái phát, nóng rát miệng, quá cảm<br /> ngà... với nhiều hiệu quả tích cực và không gây<br /> ra tác dụng phụ nào(12).<br /> <br /> Đánh giá mức độ sưng mặt<br /> Đánh giá mức độ sưng mặt theo chiều ngang<br /> Có sự thay đổi mức độ sưng mặt theo chiều<br /> ngang ở từng thời điểm giữa 2 nhóm, sự thay<br /> đổi này có ý nghĩa thống kê (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1