Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ<br />
TẬT KHÚC XẠ BẰNG LASER EXCIMER TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br />
Nguyễn Hữu Chức*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục ñích nghiên cứu: Tật khúc xạ là tình trạng không bình thường về công suất của hệ thống quang học hoặc<br />
trục nhãn cầu, gây ra hình ảnh của vật không nằm ñúng tại hoàng ñiểm. Trong ñó thường gặp nhất là cận thị. Phẫu<br />
thuật LASIK (Laser in situ Keratomileusis) ngày càng tỏ ra có hiệu quả thị lực ñiều chỉnh sinh lý hơn, thời gian phẫu<br />
thuật nhanh, ít gây tổn thương trên nhãn cầu. Nghiên cứu này nhằm mục ñích ñánh giá hiệu quả của phương pháp của<br />
LASIK trong ñiều trị tật khúc xa.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: bệnh nhân có tật khúc xạ ổn ñịnh 6 tháng ñến 1 năm,18 tuổi trở lên.<br />
Nghiên cứu ñược thực hiện trên121 bệnh nhân, nam 26 (21,5%), nữ: 95 (78,5%) với 200 mắt ñược phẫu thuật.<br />
Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng. Không có nhóm chứng.<br />
Kết quả: Độ tuổi trung bình: 25,2 tuổi ± 4,8 (18- 36). Phẫu thuật 2 mắt:79 (65,3%), một mắt: 42 (34,7%).<br />
Cận thị nhẹ: 30 mắt, vừa 111 mắt, nặng 48 mắt và rất nặng 11 mắt. Nhóm cận thị nhẹ và vừa mức ñộ ñiều chỉnh<br />
gần như hoàn toàn, sau khi ổn ñịnh ñộ cận trung bình còn - 0,3 D ñến – 0,4 D. Nhóm cận thị nặng, ñược ñiều<br />
chỉnh còn – 0,6 D ± 0,7, có 97,5% số mắt phẫu thuật thị lực > 0,7. Nhóm cận thị rất nặng, thị lực > 0,5 ñạt 86,5<br />
%.<br />
Kết luận Phẫu thuật ñiều trị tật khúc xạ nói chung và cân thị nói riêng bằng Laser Excimer có khả năng ñiều<br />
chỉnh ñộ cận, loạn thị tốt và an toàn. Những tai biến, biến chứng gặp trong nghiên cứu không nặng nề, cách khắc phục<br />
không phức tạp mang lại hiệu quả tốt, song luôn phải ñặt ra, ñể phòng ngừa, ñặc biệt với biến chứng nhiễm khuẩn.<br />
Vấn ñề giải thích, tư vấn cho bệnh nhân trước khi phẫu thuật là ñiều rất quan trọng. Không nên thực hiện khi bệnh<br />
nhân chưa hiểu thấu ñáo về phẫu thuật, tự giác tuân thủ lời khuyên, cộng tác chăm sóc mắt sau phẫu thuật.<br />
Từ khoá: Lasik, Laserexcimer, Phẫu thuật tật khúc xạ.<br />
ABSTRACT<br />
<br />
REFRACTIVE EYE SURGERY VIA EXCIMER LASERS: A STUDY AT CHO RAY<br />
HOSPITAL, HO CHI MINH CITY<br />
Nguyen Huu Chuc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 312 - 319<br />
Objective. A refractive error is a common disorder of the eyes in which rays of light entering the eye parallel to<br />
the optic axis fail to focus perfectly onto the retina due to abnormal shapes of the eyes. Myopia, often known as<br />
nearsightedness, is the most common form of refractive errors. LASIK (laser-assisted in situ keratomileusis) is an<br />
effective and efficient refractive surgery with reduced surgery time and limited damage to the eye. In Vietnam, the<br />
procedure is performed in several eye centers. However, there has been discrepancy in reported outcomes depending<br />
on different surgical systems in use. In this study, we evaluate the results obtained from LASIK cases performed at Cho<br />
Ray Hospital in Ho Chi Minh City, Vietnam.<br />
Materials and methods: 121 patients (200 eyes) with stable refractive errors for 6 to 12 months were recruited.<br />
All participated subjects are 18 years of age or older, including 26 males (21.5%) and 95 females (78.5%). A<br />
prospective and clinical trial study design without witness group was<br />
Results: Mean age: 25.2 ± 4.8 (18 – 36). Surgery performed on both eyes: 79 (65.3%), on one eye: 42<br />
(34.7%). Light myopia: 30 eyes, moderate myopia: 111 eyes, severe: 48 eyes and very severe: 11 eyes.In patients<br />
with light and moderate myopia, mostly ideal optic power adjustment is achieved. Mean post-surgical myopia<br />
degree ranges from 0.3 D to -0.4 D. In the severe myopia group, these values are from 0.7 to -0.6 D, with 97.5%<br />
of the corrected eyes having optical ability of > 0.7. Surgery on very severe myopia group results in optical<br />
ability of greater than 0.5 in 86.5% of the corrected eyes.<br />
Conclusions: Refractive surgery by excimer laser offers a safe and effective method to adjust optic power.<br />
Complications during the procedure are rare and in the unlikely event of complications, treatment is often simple and<br />
effective. Nevertheless, it is important to exercise serious precaution to prevent infection. Patient consultation is also<br />
critical and procedure should not be performed without thorough consent with regard to risks, benefits as well as postsurgery care.<br />
Keywords: Refractive eye error, LASIK.<br />
<br />
Khoa Mắt - Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên hệ: TS. BSCK2. Nguyễn Hữu Chức.<br />
<br />
ĐT: 0913650105, Email: bschuc@yaoo.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
312<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tật khúc xạ là tình trạng không bình thường về công suất của hệ thống quang học hoặc trục nhãn cầu, gây ra hình<br />
ảnh của vật không nằm ñúng tại hoàng ñiểm(7,8,17),. Trong ñó thường gặp nhất là cận thị, với tỷ lệ cao nhất trong dân số.<br />
Tại Mỹ là 13,5%, tương ñương với các nước châu Âu(1,3,4,11). Tại châu Á, tỷ lệ cao hơn, như ở Nhật 22,0% ñến<br />
44,0%(11,15,19). Tại Việt Nam, những năm gần ñây rất nhiều nhà nhãn khoa, y tế cộng ñồng quan tâm vì tỷ lệ ngày càng<br />
cao, nhất là ở lứa tuổi thanh, thiếu niên. Có 14,3% dn số bị tật khúc xạ trong ñó 82,0% cận thị. Loạn thị cũng là tật khúc<br />
xạ gặp khá nhiều chiếm 39,5% thường loạn thị phối hợp(7,18).<br />
Để ñiều chỉnh tật khúc xạ, phương pháp ñeo kính gọng ñã có từ rất lâu. Ngày nay, nhiều phương pháp ñiều trị tật<br />
khúc xạ bằng phẫu thuật Đặc biệt với sự tiến bộ rất nhanh của LASER, ứng dụng vào ñiều trị tật khúc xạ, các phương<br />
pháp PRK (Photo Refractive Keratectom). Phẫu thuật LASIK (Laser in – Stu Keratomileusis ngày càng tỏ ra chiếm ưu<br />
thế do tính hiệu quả và thời gian phẫu thuật nhanh, thị lực ñiều chỉnh sinh lý hơn, ít gây tổn thương trên nhãn<br />
cầu(2,4,5,8,11). Tại Việt Nam một số cơ sở nhãn khoa ñã thực hiện kỹ thuật này với các loại máy khác nhau(7,18).<br />
Để ñánh giá tính hiệu quả của phẫu thuật Lasik, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “nghiên cứu ứng dụng và<br />
ñánh giá hiệu quả phương pháp phẫu thuật ñiều trị tật khúc xạ bằng Laser Excimer tại bệnh viện Chợ Rẫy”với các mục<br />
tiêu sau:<br />
Đánh giá kết quả về cải thiện ñộ cận thị, loạn thị, chức năng thị giác.<br />
Những tai biến, biến chứng của kỹ thuật Lasik, cách khắc phục.<br />
Tổng quan tài liệu<br />
Khái quát về tật khúc xạ<br />
Cấu trúc quang học của mắt chính thị<br />
Hệ thống quang học của mắt ñược ví như 1 máy ảnh. Buồng tối tạo ra nhờ lớp biểu mô sắc tố của võng mạc. Hệ<br />
thống quang học của mắt gồm giác mạc, thủy dịch, thủy tinh thể, khối thể pha lê và ñồng tử có tác dụng làm cho ảnh<br />
của vật vào ñúng hoàng ñiểm. Trong ñó giác mạc và thủy tinh thể ñóng vai trò quan trọng nhất(17).<br />
- Giác mạc<br />
Theo kinh ñiển giác mạc là một cấu trúc trong suốt, không mạch máu, hình cầu, mặt lồi, ñường kính ngang từ<br />
11,0 – 12,0 mm; ñường kính dọc 9,0 – 11,0 mm. Bán kính cong 6,4mm ñến 9,4 mm, trung bình 7,8 mm. Song ngày<br />
nay thấy rằng giác mạc là 1 bề mặt không hình cầu (aspheric) mà cong nhiều ở trung tâm. Độ cong giảm dần ở ngoại<br />
vi. Cả 2 phần trung tâm và ngoại vi trên mỗi cá thể lại khác nhau. Phần trung tâm, có chức năng chính là hội tụ ánh<br />
sáng vào hoàng ñiểm (chức năng khúc xạ). Phần ngoại biên là 1 cấu trúc cơ học nâng ñỡ vùng quang học, chỉ có chức<br />
năng khúc xạ khi ñồng tử giãn (cho hội tụ ngoài hoàng ñiểm)(2,3,8,12,14).<br />
Giác mạc ñược chia ra 4 vùng:<br />
+ Vùng trung tâm có ñường kính khoảng 4,0 mm, ñây là vùng quang học quan trọng nhất. Đối xứng và không<br />
phải l hình cầu ñúng nghĩa. Khi phẫu thuật chủ yếu can thiệp lên vùng này.<br />
+ Vùng cạnh trung tâm, có ñường kính 4,0mm ñến 7,0 mm; ít cong hơn vùng trung tâm.<br />
+ Vùng ngoại biên: ñường kính khoảng 11,0 mm.<br />
+ Vùng rìa: là vùng giác mạc khoảng 0,5 mm, có mạch máu.<br />
Công suất trung bình mặt trước giác mạc + 48,6 D mặt sau là - 6,0 D. Như vậy, khi ñơn giản, người ta tính<br />
công suất toàn phần của giác mạc từ 42,0 D - 44,0 D. Thay ñổi rất ít theo tuổi. Bình thường ở người trưởng<br />
thành, kinh tuyến dọc có công suất lớn hơn kinh tuyến ngang khoảng +0,5 D.<br />
Công suất giác mạc phụ thuộc vào: bán kính ñộ cong mặt trước và mặt sau giác mạc, ñộ dày giác mạc, chỉ số khúc<br />
xạ (chiết suất) của các bề mặt phân cách khác nhau. Độ dày giác mạc ở trung tâm khoảng 500 µm, với ñộ dày 250 µm<br />
ñược xem là ñủ ñảm bảo cho sự ổn ñịnh cơ học của giác mạc. Như vậy khi phẫu thuật, tính toán sao cho phần giác mạc<br />
còn lại sau khi chiếu LASER phải lớn hơn 250 µm ñể tránh giãn phình giác mạc sau mổ(8,13,14,15,16).<br />
- Thủy tinh thể<br />
Có ñộ dày 3,6 mm (ở trung tâm). Mặt trước có bán kính ñộ cong10,2 mm, công suất quang học 8,1 D. Mặt sau có<br />
bán kính ñộ cong 6,1 mm, công suất 14,0 D.<br />
Chỉ số khúc xạ trung bình của thủy tinh thể 1,41. Công suất toàn phần của thủy tinh thể là 21,78 D (Theo<br />
công thức D = D1 + D2 – D1.D2)(6,17).<br />
- Mắt chính thị<br />
Mắt chính thị có tiêu ñiểm sau F’ (tiêu ñiểm ảnh), nằm trùng với hoàng ñiểm khi mắt không ñiều tiết.<br />
- Tật khúc xạ<br />
Mắt có tật khúc xạ khi tiêu ñiểm F’ không trùng với hoàng ñiểm.<br />
Nếu F’ ở trước hoàng ñiểm: ñược gọi là cận thị.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
313<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nếu F’ ở sau hoàng ñiểm: ñược gọi là mắt viễn thị.<br />
Nếu tiêu ñiểm F’ không phải là 1 ñiểm mà là 1 ñoạn thẳng, thì gọi là mắt loạn thị.<br />
Các phương pháp ñiều trị tật khúc xạ<br />
Chỉnh quang bằng kính<br />
Đo và cho bệnh nhân mang một kính thích hợp ñể có thị lực cao nhất khi mắt không ñiều tiết.<br />
Mang kính sát tròng<br />
Hiện nay có thể mang 1 thấu kính áp sát lên giác mạc ñể ñiều chỉnh thị lực của mắt có tật khác xạ là cận thị hoặc<br />
viễn thị.<br />
Các phương pháp phẫu thuật<br />
Phẫu thuật khúc xạ là phẫu thuật ñiều chỉnh sự cân bằng giữa lực hội tụ của hệ thống thấu kính của mắt và chiều<br />
dài của trục nhãn cầu. Mục ñích ñưa ảnh của vật ở vô cực (trên 5m) hội tụ ñúng trên võng mạc. Muốn vậy, về nguyên<br />
tắc ta có thể can thiệp lên giác mạc, nội nhãn, củng mạc. Từ ñó ñã có những kỹ thuật khác nhau nhằm ñiều chỉnh tật<br />
khúc xạ: Phẫu thuật can thiệp vào nội nhãn làm thay ñổi ñộ hội tụ hệ thống quang học của mắt bằng cách lấy ñi thủy<br />
tinh thể còn trong và ñặt kính nội nhãn, hoặc ñặt kính nội nhãn trên mắt còn thủy tinh thể. Phẫu thuật khúc xạ bằng tác<br />
ñộng lên củng mạc, tăng cường ñộ cứng của củng mạc bằng chất ñộn, hạn chế sự giãn, phình củng mạc. Phẫu thuật<br />
can thiệp lên giác mạc làm thay ñổi bán kính ñộ cong mặt trước giác mạc, do ñó sẽ làm thay ñổi công suất hội tụ(8,9,10).<br />
Năm 1985 Seiler, Đức, là người ñầu tiên ứng dụng Laser Excimer ñể ñiều trị tật khúc xạ với phẫu thuat<br />
Photorefractive Keratectomy (PRK)(14).<br />
Năm 1989 thuật ngữ LASIK (Laser In Situ Keratomileusis) ñược giới thiệu bởi bác sỹ Pallikaris, ông ñề xuất tạo 1<br />
vạt giác mạc trước khi thực hiện làm Laser trên mô nhục giác mạc(8,10,14,15,16).<br />
- Phẫu thuật bằng LASER EXCIMER<br />
Phẫu thuật RRK (Photo Refractive Keratectomy)<br />
Thực hiện bằng cách lấy ñi lớp biểu mô sau ñó dùng năng lượng LASER làm bốc hơi phần nhu mô giác mạc<br />
(Photoablation) ñể thay ñổi bán kính cong và công suất hội tụ của giác mạc; nếu lấy ñi 10 µm nhu mô giác mạc sẽ<br />
chỉnh ñược khoảng 1,0 D cận thị.<br />
Phẫu thuật LASIK (Laser In-situ Keratomileusis)<br />
Đo chiều dày giác mạc trước khi mổ, giúp cho phẫu thuật viên xác ñịnh ñúng phần giác mạc lấy ñi, bảo ñảm an<br />
toàn sau phẫu thuật, tránh giãn, phình giác mạc sau mổ.<br />
Tạo 1 vạt giác mạc, bao gồm cả biểu mô, màng Bowmann và 1 phần nhu mô, dày 130 µm ñến 160 µm. Nhằm<br />
khắc phục biến chứng sẹo giác mạc gặp phải khi làm phẫu thuật PRK(8,10,14,15,16).<br />
Phẫu thuật LASIK ñược ñiều trị thử nghiệm lâm sàng vào năm 1996 do Stephen Slade và Stephen Brint. Năm<br />
1999 ñược FDA phê chuẩn, ñến nay ñã phát triển rất mạnh mẽ với hệ thống LASER ngày càng ñược hoàn thiện, có thể<br />
can thiệp vào tất cả các loại tật khúc xạ với ñộ chính xác cao(10,14,15,16).<br />
Thời gian phẫu thuật tối thiểu, khắc phục ñược những khiếm khuyết ở những phẫu thuật trước ñó.<br />
Kỹ thuật này cũng ñược hoàn thiện thêm nhờ cải tiến dao cắt giác mạc tự ñộng, khi tạo vạt an toàn, bề mặt cắt<br />
phẳng. Rất hiếm khi bị ñứt rời vạt. Hệ thống LASER cũng có rất nhiều tiến bộ, ñược tính toán tự ñộng về mức ñộ nhu<br />
mô giác mạc ñược lấy ñi, diện tích vùng giác mạc ñược can thiệp, thời gian LASER tác ñộng.<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Địa ñiểm<br />
Tại khoa mắt bệnh viện Chợ Rẫy thời gian từ tháng 12/2006 ñến tháng 12/2008.<br />
Đối tượng<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân<br />
Các bệnh nhân với tật khúc xạ ổn ñịnh từ 6 tháng ñến 12 tháng. Cận ñơn thuần hay có loạn thị. Tuổi từ18 trở lên.<br />
Có nhu cầu phẫu thuật, không dung nạp kính gọng, kính tiếp xúc. hoặc do nghề nghiệp.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Bệnh nhân ñang có bệnh viêm nhiễm tại mắt.<br />
Đang mang thai hoặc cho con bú<br />
Bệnh nhân bị cường giáp.<br />
Bệnh nhn bị khô mắt.<br />
Bệnh nhân có giác mạc hình chóp.<br />
Có bệnh toàn thân khác không cho phép phẫu thuật.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
314<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng. Không có nhóm chứng. So sánh với kết quả phẫu thuật của các tác giả<br />
trong và ngoài nước rút ra kết luận.<br />
Số lượng bệnh nhân trong nghiên cứu ñược tính theo công thức:<br />
<br />
n≥<br />
<br />
C 2 × f (1 − f )<br />
<br />
ε2<br />
<br />
C: Trong bảng phân phối chuẩn; ñộ tin cậy γ = 95%.<br />
f: Tỷ lệ thành công từ mẫu nghiên cứu trước.<br />
ε: Sai số ước lượng = 0,05<br />
<br />
n≥<br />
<br />
1,96 2 × 0,98(1 − 0,98)<br />
= 30,5 .<br />
0,05 2<br />
<br />
Vậy n ≥ 31 bệnh nhân<br />
Phương tiện và vật liệu nghiên cứu<br />
- Máy OPD scan khảo sát gic mạc, cung cấp số liệu cần thiết cho phẫu thuật.<br />
- Máy ño chiều dày giác mạc<br />
- Hệ thống ño thị lực<br />
- Hệ thống máy LASER EC_5000 CX III của hãng Nidek Nhật Bản sản xuất thế hệ mới nhất. Có trang bị phần<br />
mềm Final Fit và hệ thống Wave Front OPD Scan (Optical Path difference Scanning System). Có khả năng chiếu<br />
chùm Laser quét và ñiểm, ñiều trị tốt cho cả cận thị, viễn thị, loạn thị, kể cả cận thị nặng. Đặc biệt với phần mềm PAC<br />
(Pseudo accommdative cornea) có khả năng can thiệp ñược trên mắt lão thị.<br />
Các bước thực hiện phẫu thuật<br />
Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ<br />
Đo kiểm tra thị lực trước mổ. Tính thị lực theo hệ Snellen.<br />
Kiểm tra giác mạc bằng hệ thống OPD Scan (Optical Path Difference Scanning System), cho các thông số cần<br />
thiết về giác mạc.<br />
Đo chiều dày giác mạc.<br />
Tư vấn cẩn thận, chi tiết cho bệnh nhân về tật khúc xạ, khả năng thực hiện của kỹ thuật; kết quả và những ñiều có<br />
thể có sau phẫu thuật. Cách tự chăm sóc sau phẫu thuật; ñược bệnh nhân tự nguyện.<br />
Chuyển các số liệu có ñược vào chương trình Final Fit, cho ra phương án phẫu thuật và chuyển qua USB và ñưa<br />
vào máy LASER. Từ ñây sẽ cho các thông số thực hiện phẫu thuật.<br />
Các bước phẫu thuật<br />
Bệnh nhân ñược gây tê tại chỗ bằng nhỏ Collyre Dicain 1% 3 lần.<br />
Nhỏ kháng sinh Collyre Ciloxan 0,3% trước 1 ngày. Đặt bệnh nhân nằm ngửa, thẳng, mắt hướng lên trên. Thế hệ<br />
máy mới tự ñộng ñiều chỉnh ñúng trung tâm giác mạc.<br />
Dùng dao làm vạt giác mạc có bản lề.<br />
Lật vạt giác mạc.<br />
Dùng Laser excimer làm bốc hơi phần nhu mô giác mạc dưới vạt.<br />
Đặt lại vạt theo vị trí cũ, vuốt phẳng.<br />
Theo dõi sau phẫu thuật<br />
Nhỏ kháng sinh, kháng viêm không corticoides. Sau 24 giờ nhỏ corticoides tại chỗ ngày 4 lần.<br />
Khám lại sau ngày thứ 1, kiểm tra vạt.<br />
Khám lại sau ngày thứ 2, ño thị lực. OPD Scan.<br />
Khám 1 tháng, 3 tháng, 6 thng, 9 tháng, 12 tháng.<br />
Thu thập và xử lý số liệu<br />
Thu thập, sắp xếp số liệu<br />
Tùy theo tính chất biến số, mã hoá thành biến số ñịnh lượng, hoặc ñịnh tính cho phù hợp, sau ñó ñưa vào bảng<br />
nhập số liệu.<br />
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu<br />
Sử dụng chương trình thống kê phần mềm SPSS for windows 11.5, Excel.<br />
Khoảng tin cậy 95,0%.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
315<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Phân tích các số liệu của mỗi nhóm, theo tiêu chí ñặc thù, nhóm, giới. So sánh với kết quả của một số tác giả trong<br />
và ngoài nước.<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc ñiểm chung<br />
Bảng 1. Đặc ñiểm mẫu nghiên cứu<br />
Đặc ñiểm<br />
Số lượng<br />
Số bệnh nhân<br />
121<br />
Giới<br />
Nam 26 (21,5%)<br />
Nữ 95(78,5%)<br />
Tuổi<br />
25,2 + 4,8 (18 - 36)<br />
Số mắt mổ<br />
200<br />
Số bệnh nhân mổ 1 mắt<br />
42 (34,7%)<br />
Số bệnh nhân mổ 2 mắt<br />
79 (65,3%)<br />
Độ khúc xạ trước phẫu thuật theo nhóm<br />
Mức ñộ khúc xạ trước khi phẫu thuật của bệnh nhân ñược chia thành 4 nhóm: cận thị nhẹ, cận thị vừa, cận thị<br />
nặng và cận thị rất nặng.<br />
Bảng 2. Độ cận thị trước mổ<br />
Nhóm<br />
Số mắt<br />
Khúc xạ cầu (D) Độ loạn(D)<br />
-1,0→-3,0D 30 (15%)<br />
-3,1→-6,0D 111(55,5%)<br />
-6,1→-9,0D 48 (24%)<br />
>-9,0D<br />
11 (5,5%)<br />
<br />
2,3 ± 0,5<br />
4,7 ± 0,8<br />
7,1 ± 0,8<br />
10,5 ± 1,3<br />
<br />
0,4 ± 0,9<br />
0,5 ± 0,6<br />
0,7 ± 0,9<br />
1,2 ± 0,9<br />
<br />
Bảng 3. Thị lực trước mổ theo nhóm (không có kính)<br />
Nhóm NC < 0,1<br />
0,1 - 0,3 0,4 - 0,5 0,6 - 0,7 Tổng<br />
-1,0→5<br />
23<br />
1<br />
1<br />
30<br />
3,0D<br />
-3,1→90<br />
20<br />
1<br />
0<br />
111<br />
6,0D<br />
-6,1→47<br />
1<br />
0<br />
0<br />
48<br />
9,0D<br />
>-9,0D<br />
11<br />
0<br />
0<br />
0<br />
11<br />
Tổng<br />
153<br />
44 (22%)<br />
200<br />
2 (1,0%) 1 (0,5%)<br />
(76,5%)<br />
(100%)<br />
Kết quả sau phẫu thuật<br />
Bảng 4. Thay ñổi ñộ khúc xạ cầu trung bình<br />
Nhóm<br />
trước 1 tuần<br />
mổ<br />
-1,0→ - -2,3 ± 0,5 -0,4 ±<br />
3,0D<br />
0,5<br />
-3,1→ - -4,7 ± 0,8 -0,5 ±<br />
6,0D<br />
0,6<br />
-6,1→ - -7,1 ± 0,8 -0,8 ±<br />
9,0D<br />
0,6<br />
> - 9,0D -10,5 ± -1,4 ±<br />
1,3<br />
0,8<br />
<br />
1 tháng 3 tháng 6 tháng<br />
-0,4 ±<br />
0,5<br />
-0,4 ±<br />
0,4<br />
-0,7 ±<br />
0,5<br />
-1,4 ±<br />
0,6<br />
<br />
-0,3 ±<br />
0,4<br />
-0,4 ±<br />
0,5<br />
-0,6 ±<br />
0,7<br />
-1,2 ±<br />
0,7<br />
<br />
-0,3 ±<br />
0,5<br />
-0,4 ±<br />
0,6<br />
-0,6 ±<br />
0,4<br />
-1,1 ±<br />
1,3<br />
<br />
12<br />
tháng<br />
-0,3 ±<br />
0,4<br />
-0,4 ±<br />
0,5<br />
-0,6 ±<br />
0,7<br />
-1,1 ±<br />
1,1<br />
<br />
Bảng 5: Thị lực trung bình sau phẫu thuật (không kính)<br />
Nhóm NC 1 1 tuần 1 tháng 3 tháng 6 tháng 12 tháng<br />
ngày<br />
-1→-3D 1,0 1,0<br />
1,0<br />
1,0<br />
1,0<br />
1,0<br />
-3,1→-6D 0,9 1,0<br />
1,0<br />
1,0<br />
1,0<br />
1,0<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
316<br />
<br />