intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị các bệnh lý mũi xoang tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 Lâm Đồng

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

54
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu thực hiện nhằm đánh giá việc ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị các bệnh lý mũi xoang tại khoa tai mũi họng Bệnh viện II Lâm đồng từ 05/2010 đến 05/2012. Và nghiên cứu đẫ đưa ra kết luận rằng phẫu thuật nội soi là phương pháp an toàn và hiệu quả điều trị các loại bệnh lý mũi xoang khác nhau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị các bệnh lý mũi xoang tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 Lâm Đồng

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ<br /> CÁC BỆNH LÝ MŨI XOANG TẠI BỆNH VIỆN II LÂM ĐỒNG<br /> Huỳnh Ngọc Thành*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu thực hiện nhằm đánh giá việc ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị các bệnh lý mũi<br /> xoang tại khoa TMH Bệnh viện II Lâm đồng từ 05/2010 đến 05/2012.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu mô tả hàng loạt ca.<br /> Kết quả: Qua 2 năm có 101 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi điều trị các bệnh lý mũi xoang, trong đó<br /> 49,5% là viêm mũi xoang mạn tính, 21,7% viêm mũi xoang kèm polype mũi. Triệu chứng chủ yếu 96,3% khạc<br /> đàm mũi sau, 95,0% nghẹt mũi, 96,0% chảy mũi, 97,0% đau đầu. Phẫu thuật chủ yếu được ứng dụng là phẫu<br /> thuật nội soi chức năng xoang tối thiểu và nội soi chức năng xoang. Biến chứng nhẹ hay gặp là 23,2 % dính cuốn<br /> mũi, 3,0% bầm mắt. Mặc dù có 18,4% trong mổ chảy máu buộc phải tạm dừng phẫu thuật nhét bấc tạm cầm<br /> máu, nhưng không có trường hợp nào đe dọa tính mạng phải chuyền máu. Không có trường hợp nào bị biến<br /> chứng nặng như chảy dịch não tủy, chảy máu hậu cầu, song thị hay mù mắt. Đa số bệnh nhân sau mổ cải thiện<br /> các triệu chứng cơ năng. Sau 3 tháng có 92,8% lành bệnh, 4,3% viêm mũi xoang mạn tính và 2,9% mọc lại<br /> polyps.<br /> Kết luận: Phẫu thuật nội soi là phương pháp an toàn và hiệu quả điều trị các loại bệnh lý mũi xoang khác<br /> nhau.<br /> Từ khóa: Phẫu thuật nội soi, bệnh lý mũi xoang<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE APPLICATION OF ENDOSCOPIC SURGERY IN THE MANAGEMENT OF SINONASAL<br /> DISEASES IN BAOLOC HOSPITAL<br /> Huynh Ngoc Thanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 - 2014: 8 - 17<br /> Aim: This study was carried out to evaluate the application of endoscopic sinus surgery in the management<br /> of sinonasal disease.<br /> Method: Study was done in department of ENT & Head-Neck Surgery, Lamdong hospital number 2 from<br /> May 2010 to May 2012 (2 years).<br /> Result: One hundred and one patients (101) were included prospectively for this work. Principal diagnosis<br /> was chronic rhinosinusitis (49.5%) and chronic rhinosinusitis with nasal polyp (21.7%). Main presenting<br /> symptoms of patients were post nasal drip (96.3%), nasal obstruction (95.0%), nasal discharge (96.0%), and<br /> headache (97.0%). The main technique of surgery applied minimum functional endoscopic sinus surgery<br /> (miniFESS) and functional endoscopic sinus surgery (FESS). In this series, minor complications include<br /> synechiae (23,2 %), ecchymosis of eye (3.0%). Although there were 18.4% bleeding that we had to pause operating<br /> for hemostatic, but no case was fatally serious because of bleeding. No major complications like CSF leak, retro<br /> orbital hemorrhage, diplopia and blindness were noted. Most of the patients have got complete symptomatic relief.<br /> We succeeded in 92.8%. After operating 3 month we met 4.3% refractory rhinosinusitis and 2.9% recurrent<br /> polyps in the nose.<br /> Conclusion: It was concluded that endoscopic surgery has provided a safe and efficient method for dealing<br /> * Khoa TMH - BV II Lâm Đồng<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Bs. Huỳnh Ngọc Thành ĐT: 0907518894 Email: huynhngocthanhtmh@gmail.com<br /> <br /> 8<br /> <br /> Chuyên Đề Tai Mũi Họng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> with different sinonasal disease and can be performed with high success rate for alleviation of symptoms with<br /> negligible morbidity.<br /> Key words: endoscopic surgery, sinonasal diseases<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Mũi xoang là cơ quan đầu tiên của hệ hô hấp<br /> có nhiều chức năng như hô hấp, khứu giác, hộp<br /> cộng âm,…trong đó quan trọng nhất là làm ấm,<br /> làm ẩm, làm sạch không khí trước khi đi vào<br /> phổi, đây cũng là nơi tiếp nhận rất nhiều các tác<br /> nhân gây bệnh(2). Theo nhiều nghiên cứu các<br /> bệnh lý mũi xoang chiếm tỉ lệ hàng đầu trong<br /> chuyên ngành tai mũi họng và gây ảnh hưởng<br /> rất lớn đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.<br /> Phần lớn các bệnh lý mũi xoang diễn tiến dai<br /> dẳng điều trị nội khoa không đáp ứng nên việc<br /> tìm biện pháp can thiệp ít xâm lấn trả lại chức<br /> năng mũi xoang cho bệnh nhân là nhiệm vụ hết<br /> sức quan trọng của y học(2).<br /> Phương pháp phẫu thuật nội soi mũi xoang<br /> (NSMX) lần đầu tiên xuất hiện ở Châu Âu năm<br /> 1978 sau báo cáo của tác giả Messerklinger, ở Áo<br /> và Wigand(4), ở Đức. Kỹ thuật này trở lên phổ<br /> biến ở Mỹ vào giữa thập niên 80 nhờ công của<br /> Kennedy và cs(1). Hiện nay phẫu thuật nội soi<br /> mũi xoang phát triển rộng khắp đã được công<br /> nhận là một kỹ thuật cao có đặc điểm ít xâm lấn,<br /> can thiệp tối thiểu, can thiệp đúng bệnh tích, ít<br /> biến chứng, hiệu quả tối đa, nhanh chóng trả lại<br /> sức khoẻ cho bệnh về với công việc(2,4). Ở Việt<br /> nam một số bệnh viện lớn tại Hà nội, Thành phố<br /> Hồ Chí Minh, Đà nẵng, đã ứng dụng kỹ thuật<br /> này. Từ tháng 7/2008 đến nay Bệnh viện II Lâm<br /> đồng trang bị một hệ thống nội soi và bộ dụng<br /> cụ tối thiểu mổ nội soi Tai Mũi Họng để khám và<br /> điều trị các bệnh lý Tai Mũi Họng. Tuy nhiên<br /> việc ứng dụng hệ thống này chủ yếu là khám<br /> chẩn đoán còn việc mổ nội soi mũi xoang vẫn<br /> còn lẻ tẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm.<br /> Mặc dù phẫu thuật nội soi mũi xoang là một<br /> kỹ thuật cao nhưng trong mổ vẫn có thể xảy ra<br /> một số biến chứng nặng như mù mắt, dò dịch<br /> não tuỷ, tắc lệ tị, sau mổ tỉ lệ tái phát bệnh vẫn<br /> còn. Các nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật này một<br /> <br /> Chuyên Đề Tai Mũi Họng<br /> <br /> cách có hệ thống chỉ tập trung ở một số bệnh<br /> viện lớn tại các thành phố lớn còn ở các tỉnh vẫn<br /> còn quá ít. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành<br /> nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng phẫu<br /> thuật nội soi điều trị các bệnh lý mũi xoang tại<br /> bệnh viện II Lâm Đồng” nhằm các mục tiêu sau:<br /> Xác định đặc điểm của các bệnh lý mũi<br /> xoang được điều trị phẫu thuật nội soi tại khoa<br /> TMH bệnh viện II Lâm đồng.<br /> Xác định hiệu quả của phẫu thuật nội soi<br /> điều trị các bệnh lý mũi xoang tại khoa TMH<br /> bệnh viện II Lâm đồng.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Tiền cứu mô tả hàng loạt các trường hợp.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tất cả các bệnh nhân có chỉ định nội soi can<br /> thiệp để điều trị các bệnh lý mũi xoang và chấp<br /> nhận tham gia nghiên cứu tại khoa Tai Mũi<br /> Họng Bệnh viện II Lâm đồng.<br /> <br /> Địa điểm nghiên cứu<br /> Bệnh viện II Lâm đồng.<br /> <br /> Thời gian nghiên cứu<br /> 05-2010 đến 05-2012.<br /> <br /> Cỡ mẫu nghiên cứu<br /> Chọn mẫu trọn gồm tất cả các bệnh nhân<br /> được soi can thiệp để điều trị các bệnh lý mũi<br /> xoang và chấp nhận tham gia nghiên cứu tại<br /> khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện II Lâm đồng từ<br /> 05-2010 đến 05-2012.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu chỉ định và kỹ thuật<br /> nội soi can thiệp<br /> Các bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật nội soi<br /> mũi xoang chấp nhận nghiên cứu cụ thể thoả các<br /> điều kiện sau:<br /> Các bệnh nhân được chẩn đoán viêm mũi<br /> mạn tính có bít tắc phức hợp lỗ thông khe ít nhất<br /> <br /> 9<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> 1 bên không đáp ứng điều trị nội khoa có chỉ<br /> định mổ nội soi chức năng xoang (chỉ mở rộng<br /> phức hợp lỗ thông khe).<br /> Các bệnh nhân được chẩn đoán viêm mũi<br /> xoang mạn tính ít nhất 1 bên không đáp ứng<br /> điều trị nội khoa có chỉ định nạo sàng trước sau +<br /> cắt mỏm móc + mở rộng ostrium xoang hàm.<br /> Các bệnh nhân được chẩn đoán viêm mũi<br /> xoang mạn tính có polype mũi ít nhất 1 bên<br /> không đáp ứng điều trị có chỉ định cắt polype<br /> mở sàng trước + sàng sau + cắt mỏm móc + mở<br /> rộng ostrium xoang hàm.<br /> Các bệnh nhân được chẩn đoán bóng khí<br /> cuốn giữa (Concha Bullosa) gây đau đầu không<br /> đáp ứng điều trị nội có chỉ dịnh cắt bóng khí<br /> cuốn giữa.<br /> Các bệnh nhân được chẩn đoán gai vách<br /> ngăn gây đau đầu không đáp ứng điều trị cắt các<br /> gai vách ngăn có điểm tiếp xúc cuốn giữa<br /> (contactpoint).<br /> Các bệnh nhân được chẩn đoán ở các mục a,<br /> b hoặc c ở trên nếu phối hợp với ít nhất một<br /> trong hai mục e hoặc f, nếu đủ các điều kiện<br /> phẫu thuật như đã nêu thì tiến hành mổ lấy sạch<br /> các bệnh tích như trên.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Loại trừ các bệnh nhân bị bệnh mũi xoang có<br /> chỉ định phẫu thuật nhưng kèm theo các bệnh lý<br /> sau: Các bệnh nhân có bệnh lý ác tính, bệnh<br /> nhân có bệnh lý về máu, bệnh nhân có bệnh lý<br /> tim mạch, bệnh nhân có bệnh lý thận, phổi<br /> không tiến hành gây mê được.<br /> <br /> Các biến số thu thập<br /> Xác định các đặc điểm của các bệnh lý mũi<br /> xoang: Tuổi, giới, dân tộc, địa chỉ, nghề nghiệp,...<br /> So sánh tỉ lệ các triệu chứng ảnh hưởng đến<br /> bệnh nhân trước mổ và sau mổ.<br /> Xác định tỉ lệ các loại bệnh lý mũi xoang<br /> được nội soi phẫu thuật, tỉ lệ các phương pháp<br /> nội soi can thiệp.<br /> Thời gian mổ trung bình, thời gian nằm viện<br /> trung bình của phẫu thuật NSMX.<br /> <br /> 10<br /> <br /> Tỉ lệ các biến chứng trong mổ, sau mổ của<br /> phẫu thuật nội soi điều trị các bệnh lý mũi xoang<br /> ví dụ: chảy máu, chảy dịch não tuỷ, mù mắt,..<br /> Tỉ lệ tái phát sau mổ.<br /> Mức độ hài lòng của bệnh nhân được phẫu<br /> thuật NSMX.<br /> <br /> Phương tiện và phương pháp tiến hành<br /> Phương tiện nghiên cứu<br /> Gồm hệ thống nội soi cứng và bộ dụng cụ<br /> mổ nội soi mũi xoang.<br /> Tiến hành nghiên cứu<br /> Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ<br /> Tất cả các bệnh nhân có chỉ định mổ được<br /> nhập viện làm các xét nghiệm tiền phẫu trong<br /> ngày đầu, khám tiền phẫu nội khoa, nếu kết<br /> quả bình thường duyệt lên lịch mổ cho ngày<br /> hôm sau.<br /> Các bệnh nhân Viêm xoang sàng hàm mạn<br /> tính, Viêm đa xoang mạn tính + polype mũi<br /> được điều trị kháng sinh + corticoid trước mổ ít<br /> nhất 3 ngày.<br /> Trước mổ 30 phút bệnh nhân được tiêm 2<br /> ống transamine tĩnh mạch.<br /> Phương pháp vô cảm<br /> Đối với bệnh nhân viêm xoang sàng hàm<br /> mãn tính, viêm đa xoang mãn tính + polype<br /> mũi: ứng dụng mê nội khí quản + tiêm<br /> octocain 2% x 4 ống vào polype, mỏm móc,<br /> bóng sàng, cuốn giữa.<br /> Đối với bệnh nhân Concha Boullosa cuốn<br /> giữa, gai vách ngăn đơn thuần được tiền mê +<br /> tiêm octocain 2% x 4 ống vào vùng can thiệp.<br /> Quy trình phẫu thuật<br /> Viêm xoang sàng hàm mạn tính: Dùng<br /> spatule, backbite, true cutting, blaketley cắt mỏm<br /> móc, mở rộng ostrium xoang hàm, mở bóng<br /> sàng lấy bệnh tích, nếu bệnh tích nhiều mở<br /> mảnh nền nạo sàng sau bơm rửa nhét merocel<br /> nếu vẫn chảy máu nhét thêm meches hoàn<br /> thành phẫu thuật.<br /> <br /> Chuyên Đề Tai Mũi Họng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Viêm đa xoang mạn tính + pollype mũi:<br /> Dùng blaketley cắt polype xong + tiến hành các<br /> bước như trên.<br /> <br /> Thuốc dùng sau mổ một tuần với:<br /> Amoxcillin 0,5 x 4v/ng, Decolgen x 3v/ngày,<br /> Petizen 10mg x 3v/ngày.<br /> <br /> Concha Boullosa cuốn giữa: Dùng kéo cắt<br /> dọc concha, dùng true cutting cắt 2 đầu trước<br /> sau lấy bỏ phần ngoài concha, nhét merocel hoàn<br /> thành phẫu thuật.<br /> <br /> Rửa mũi: Đối với các trường hợp có nhét<br /> meches thì rửa mũi 1 lần/ngày sau rút meches 48<br /> giờ, các trường hợp không nhét meches thì rửa<br /> mũi 1lần / ngày sau 24 giờ.<br /> <br /> Gai vách ngăn: Dùng spatule bóc tách niêm<br /> mạc dùng true cutting cắt lấy gai, nhét merocel 2<br /> bên hoàn thành phẫu thuật (nếu nhét merocel<br /> mà vẫn chảy máu thì nhét meches hổ trợ).<br /> <br /> Cho xuất viện sau khi rủa mũi 2 ngày nếu<br /> không chảy máu.<br /> <br /> Điều trị sau mổ<br /> Đối với các trường hợp có nhét meches thì<br /> rút meches sau 48giờ.<br /> <br /> Tái khám: sau mổ 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6<br /> tháng khám lại bằng nội soi đánh giá lại tình<br /> trạng mũi xoang sau mổ.<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> Theo phần mềm SPSS 13.0<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Các biến số nhân chủng học<br /> Phân bố theo độ tuổi<br /> Bảng 1: Phân bố theo độ tuổi<br /> Tuổi (n=101)<br /> Số ca<br /> Tỉ lệ %<br /> <br /> 60<br /> 3<br /> 3,0<br /> <br /> Tổng số<br /> 101<br /> 100,0<br /> <br /> Đa số gặp ở độ tuổi từ 31-40 (χ2 = 39,970, df = 5, p < 0,0001), đây là độ tuổi lao động.<br /> <br /> Phân bố theo giới tính<br /> <br /> nhiều hơn, mặt khác dân số Bảo lộc có điều kiện<br /> <br /> Bảng 2: Phân bố theo giới tính<br /> <br /> kinh tế đi điều tri tuyến trên nhiều hơn.<br /> <br /> (n=101)<br /> Nam<br /> Hợp lệ<br /> Nữ<br /> Tổng số<br /> <br /> Số ca<br /> 48<br /> 53<br /> 101<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 47,5<br /> 52,5<br /> 100,0<br /> <br /> Bệnh lý mũi xoang trong nghiên cứu này nữ<br /> gặp nhiều hơn nam, tuy nhiên sự khác biệt này<br /> chưa có ý nghĩa thống kê (χ2 = 0,248, df = 1, p=<br /> 0,619 > 0,05).<br /> <br /> Phân bố theo địa dư<br /> Bảng 3: Phân bố theo địa dư<br /> Địa dư (n=101) Bảo lộc<br /> Số ca<br /> 26<br /> Tỉ lệ %<br /> 25,7<br /> <br /> Vùng ven<br /> 75<br /> 74,3<br /> <br /> Phân bố theo chủng tộc<br /> (n=101)<br /> Kinh<br /> Hợp lệ<br /> Dân tộc thiểu số<br /> Tổng số<br /> <br /> Số<br /> trường hợp<br /> 65<br /> 36<br /> 101<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 64,4<br /> 35,6<br /> 100,0<br /> <br /> Số bệnh nhân người kinh đông hơn dân tộc<br /> thiểu số, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê<br /> (χ2 = 8,327, df = 1, p = 0,004 < 0,05). Điều này phù<br /> <br /> Tổng số<br /> 101<br /> 100,0<br /> <br /> Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa<br /> bệnh nhân sống ở vùng ven và thành phố Bảo<br /> lộc (χ2 = 23,772, df = 1, p < 0,0001). Điều này có thể<br /> do dân số vùng ven đông hơn nên tỉ lệ bệnh<br /> <br /> Chuyên Đề Tai Mũi Họng<br /> <br /> Phân bố theo chủng tộc<br /> Bảng 4: Phân bố theo chủng tộc<br /> <br /> hợp với đặc điểm dân số của sáu huyện phía<br /> nam Lâm đồng, dân tộc thiểu số chỉ chiếm 20%<br /> trong cộng đồng.<br /> <br /> Phân bố theo nghề nghiệp<br /> Bảng 5: Phân bố theo nghề nghiệp<br /> Nghề nghiệp<br /> Công<br /> (n=101)<br /> nhân viên<br /> <br /> Làm<br /> vườn<br /> <br /> Ở<br /> nhà<br /> <br /> Học<br /> sinh<br /> <br /> Tổng<br /> số<br /> <br /> 11<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Nghề nghiệp<br /> Công<br /> (n=101)<br /> nhân viên<br /> Số ca<br /> 22<br /> Tỉ lệ %<br /> 21,8<br /> <br /> Làm<br /> vườn<br /> 61<br /> 60,4<br /> <br /> Ở<br /> nhà<br /> 12<br /> 11,9<br /> <br /> Học<br /> sinh<br /> 6<br /> 5,9<br /> <br /> Tổng<br /> số<br /> 101<br /> 100,0<br /> <br /> Đa số bệnh nhân có nghề nghiệp làm vườn<br /> (χ2=72.663, df=3, p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2