Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật nội soi hoàn toàn ngoài phúc mạc mở rộng trường quan sát eTEP trong điều trị thoát vị bẹn: Nhân 2 trường hợp
lượt xem 3
download
Bài viết Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật nội soi hoàn toàn ngoài phúc mạc mở rộng trường quan sát eTEP trong điều trị thoát vị bẹn báo cáo hai trường hợp đầu tiên thực hiện phẫu thuật eTEP trong điều trị thoát vị bẹn tại khoa Ngoại tiêu hóa, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế bước đầu cho kết quả tốt.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật nội soi hoàn toàn ngoài phúc mạc mở rộng trường quan sát eTEP trong điều trị thoát vị bẹn: Nhân 2 trường hợp
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 2, tập 13, tháng 4/2023 Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật nội soi hoàn toàn ngoài phúc mạc mở rộng trường quan sát eTEP trong điều trị thoát vị bẹn: nhân 2 trường hợp Nguyễn Thành Phúc1, Phạm Anh Vũ1* (1) Khoa Ngoại tiêu hóa, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế Tóm tắt Hiện nay, phẫu thuật nội soi đặt tấm lưới nhân tạo ngày càng được chỉ định rộng rãi trong điều trị thoát vị bẹn. Kỹ thuật nội soi hoàn toàn ngoài phúc mạc mở rộng trường quan sát eTEP (Extended-view Totally extraperitoneal) trong điều trị thoát vị bẹn có ưu điểm mở rộng trường quan sát, linh động trong đặt cổng thao tác, phẫu trường không bị ảnh hưởng nếu làm thủng phúc mạc và mở rộng cho điều trị thoát vị vết mổ. Để góp phần vào việc nghiên cứu đánh giá kết quả của phẫu thuật eTEP trong điều trị bệnh nhân thoát vị bẹn, chúng tôi báo cáo hai trường hợp đầu tiên được phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn bằng phương pháp eTEP tại khoa Ngoại tiêu hóa, bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế: bệnh nhân nam 79 tuổi và bệnh nhân nam 62 tuổi vào viện vì thoát vị bẹn gián tiếp bên phải. Kết quả bước đầu cho thấy phương pháp này an toàn và hiệu quả trong điều trị thoát vị bẹn. Tuy nhiên, cần nghiên cứu và theo dõi thêm về kết quả điều trị trong dài hạn. Từ khóa: thoát vị bẹn, phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn, phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị bẹn, eTEP. Researching extended-view totally extraperitoneal (eTEP) approach for the treatment of inguinal hernia: two case reports Nguyen Thanh Phuc1, Pham Anh Vu1* (1) Department of Digestive Surgery, Hue University of Medicine and Pharmacy Hospital Abstract Currently, mesh placement laparoscopic surgery is a first-line procedure for the repair of an inguinal hernia. Extended-view totally extraperitoneal (eTEP) technique for inguinal hernia repair has many advantages, such as the creation of an enlargement view, flexible port setup adaptability, and possible tolerance of pneumoperitoneum. Besides, it also repaired an incisional hernia. To contribute to the study and evaluation of the results of the eTEP technique for inguinal hernia repair, we reported the first two cases performed eTEP technique approach for the treatment of an inguinal hernia at our department: a 79-year-old male and a 62-year-old male referred to hospital for indirect inguinal hernia on the right side. Initial results were effective and safe. However, we need to research and follow up on the long-term outcomes to assess the advantages of this technique. Keywords: inguinal hernia, inguinal hernia repair, Laparoscopic hernia repair, eTEP. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Phẫu thuật nội soi hoàn toàn ngoài phúc mạc mở Thoát vị bẹn là bệnh lý thường gặp, trên thế giới rộng trường quan sát eTEP (Extended-view Totally mỗi năm có khoảng 20 triệu trường hợp được phẫu extraperitoneal) trong điều trị thoát vị bẹn được thuật [1]. Có rất nhiều phương pháp được sử dụng Daes J. báo cáo đầu tiên vào năm 2012, ngoài các trong phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn: phẫu thuật điểm nổi bật của phẫu thuật nội soi hoàn toàn ngoài hở cũng như phẫu thuật nội soi, sử dụng tấm lưới phúc mạc (Totally extraperitoneal-TEP) đặt tấm nhân tạo hoặc mô tự thân. Ngày nay, phẫu thuật lưới nhân tạo phương pháp này còn có thêm các nội soi đặt tấm lưới nhân tạo được ưu tiên lựa chọn ưu điểm như: tạo khoang trước phúc mạc nhanh trong điều trị thoát vị bẹn; các phương pháp này chóng, phẫu trường rộng rãi không bị ảnh hưởng có ưu điểm là bệnh nhân ít đau sau phẫu thuật, nếu làm thủng phúc mạc, linh hoạt trong việc đặt nhanh chóng phục hồi sau phẫu thuật [3], [9]. các kênh thao tác và cho kết quả tốt [4], [5]. Tại Việt Địa chỉ liên hệ: Phạm Anh Vũ; email: pavu@huemed-univ.edu.vn. DOI: 10.34071/jmp.2023.2.20 Ngày nhận bài: 8/2/2023; Ngày đồng ý đăng: 20/3/2023; Ngày xuất bản: 28/4/2023 144
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 2, tập 13, tháng 4/2023 Nam, trong những năm gần đây phẫu thuật nội soi (line of Douglas) tiếp tục di chuyển optic hướng về điều trị thoát vị bẹn được triển khai ở nhiều trung phía củ mu; hai trocar 5mm tiếp theo được đặt dưới tâm, hai phương pháp được sử dụng phổ biến là: sự quan sát trực tiếp của optic, một trocar đặt vị trí phẫu thuật nội soi xuyên phúc mạc (Transabdominal dưới rốn 3 cm trên đường bán nguyệt (semilunar preperitoneal-TAPP) đặt tấm lưới nhân tạo và phẫu line) trái, một trocar đặt ngay dưới rốn. Đặt bệnh thuật nội soi hoàn toàn ngoài phúc mạc (Totally nhân tư thế đầu thấp 200 và nghiêng nhẹ bên trái. extraperitoneal-TEP) đặt tấm lưới nhân tạo; tuy Phẫu tích tạo khoang trước phúc mạc vùng bẹn phải; nhiên nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật eTEP trong củ mu, lỗ cơ lược, bó mạch thượng vị dưới được bộc điều trị thoát vị bẹn ít được đề cập đến. Để góp lộ rõ; xác định túi thoát vị gián tiếp ở phía ngoài bó phần vào việc nghiên cứu đánh giá kết quả của phẫu mạch thượng vị dưới, phẫu tích lấy toàn bộ túi đẩy thuật eTEP trong điều trị bệnh nhân thoát vị bẹn, trả lại vào trong ổ phúc mạc; phẫu tích phúc mạc chúng tôi báo cáo hai trường hợp đầu tiên thực ra khỏi bó mạch tinh hoàn, ống dẫn tinh, bó mạch hiện phẫu thuật eTEP trong điều trị thoát vị bẹn tại chậu ngoài và thành bụng sau đủ rộng để đặt tấm khoa Ngoại tiêu hóa, Bệnh viện Trường Đại học Y - lưới nhân tạo. Đặt tấm lưới nhân tạo polypropylene Dược Huế bước đầu cho kết quả tốt. 10x15 cm khoang trước phúc mạc đảm bảo che phủ bờ trên và dưới của tấm lưới vượt quá lỗ thoát vị ≥ 3 2. BÁO CÁO CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG cm, che phủ lỗ cơ lược. Trả bệnh nhân về tư thế bình Trường hợp thứ nhất: thường, xả khí CO2, rút các trocar ra, khâu lá trước Bệnh nhân nam 79 tuổi (Mã bệnh nhân: bao cơ thẳng bụng, khâu da, băng vết mổ. Thời gian 18051191), vào viện vì đau và xuất hiện khối phồng phẫu thuật là 20 phút. vùng bẹn bên phải. Bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật Ngày thứ nhất sau phẫu thuật bệnh nhân đau rất mở ống mật chủ lấy sỏi + dẫn lưu kehr + cắt túi mật nhẹ (VAS 1/10), vết mổ khô; bệnh nhân có thể thực 12 năm trước; tăng huyết áp, đái tháo đường type 2 hiện các sinh hoạt cá nhân bình thường 10 giờ sau đang điều trị. Thăm khám lúc vào viện: BMI=22, vết phẫu thuật. Bệnh ổn định được cho ra viện vào ngày mổ cũ đường trắng giữa trên rốn, thoát vị bẹn phải thứ tư sau phẫu thuật. gián tiếp (Nyhus 2). Kết quả siêu âm bẹn bìu bên Trường hợp thứ hai: Bệnh nhân nam 62 tuổi phải: vùng bẹn phải có túi thoát vị, đường kính cổ (Mã bệnh nhân 20003504) vào viện vì xuất hiện khối túi 9mm, bên trong có hình ảnh mạc nối di chuyển phồng vùng bẹn phải, tăng kích thước khi ho, đứng qua lại dễ dàng khi làm nghiệm pháp gắng sức. Đánh kèm đau kéo dài trong 5 tháng. Thăm khám lúc vào giá trước phẫu thuật: ASA 2. Bệnh nhân được phẫu viện: BMI 21.5, thoát vị bẹn phải gián tiếp (Nyhus 2). thuật điều trị thoát vị bẹn bằng phương pháp eTEP Kết quả siêu âm bẹn bìu bên phải: có hình ảnh túi ngày 9 tháng 12 năm 2022. thoát vị, đường kính cổ túi 10mm, bên trong có hình Trình tự phẫu thuật: bệnh nhân được gây mê ảnh quai ruột và mạc nối di chuyển qua cổ túi dễ toàn thân, tư thế nằm ngửa; ở ¼ trên bụng trái dàng khi làm nghiệm pháp gắng sức. Đánh giá trước (đối bên thoát vị), trên mặt phẳng ngang rốn 4cm phẫu thuật ASA 1. Bệnh nhân được phẫu thuật điều và cách đường trắng giữa 3cm rạch da 10mm; qua trị thoát vị bẹn bằng phương pháp eTEP (Trình tự các lớp bộc lộ lá trước bao cơ thẳng bụng trái, rạch phẫu thuật tương tự trường hợp ở trên). Thời gian lá trước, tách cơ thẳng bụng bộc lộ lá sau của bao phẫu thuật là 25 phút. Sau phẫu thuật bệnh nhân cơ, đặt trocar 10 mm, bơm CO2 áp lực 12 mmHg; đau nhẹ (VAS 2/10), bệnh nhân có thể thực hiện đưa kính soi phẫu thuật 300 (optic) qua trocar 10 đi các sinh hoạt cá nhân bình thường 24 giờ sau phẫu thẳng xuống dưới tựa trên lá sau bao cơ thẳng bụng thuật, được cho ra viện vào ngày thứ ba sau phẫu để tạo khoang sau cơ thẳng bụng, qua đường cung thuật. 145
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 2, tập 13, tháng 4/2023 Hình 1. Vị trí đặt các trocar Hình 2. (A) tạo khoang sau cơ thẳng bụng, B) tạo khoang ngoài phúc mạc Hình 3. Bộc lộ và phẫu tích túi thoát vị gián tiếp Hình 4. Đặt tấm lưới nhân tạo polypropylen 10 x 15 cm 3. BÀN LUẬN thuật trường hợp thứ nhất là 20 phút, trường hợp Phẫu thuật nội soi hoàn toàn ngoài phúc mạc mở thứ hai là 25 phút thấp hơn thời gian phẫu thuật rộng trường quan sát eTEP trong điều trị thoát vị trung bình của các tác giả Singh S. và cộng sự nghiên bẹn được Daes J. công bố đầu tiên vào năm 2012. cứu về phẫu thuật eTEP cho thoát vị bẹn là 127,5 ± Kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy phương 23,4 phút; kết quả nghiên cứu của Ramesh D. thời pháp này dễ dàng và nhanh chóng tạo nên phẫu gian phẫu thuật eTEP trong điều trị thoát vị bẹn trường rộng rãi, linh hoạt trong việc đặt các kênh trung bình 100 phút; theo Jacob và cộng sự nghiên thao tác, phù hợp với nhiều trường hợp bệnh nhân cứu về phẫu thuật TAPP cho thoát vị bẹn 1 bên là (khoảng cách rốn mu ngắn, vết mổ cũ, thoát vị bẹn 56,62 ± 23,58 phút; theo Acar và cộng sự thời gian bìu lớn, thoát vị bẹn hai bên), có thể lựa chọn đặt phẫu thuật TEP điều trị thoát vị bẹn trung bình là 52 trocar 10mm (optic) cùng bên hoặc đối bên thoát ± 19,92 phút [1],[6],[7],[8]. Cả hai trường hợp đều vị. Đối với trường hợp thoát vị bẹn hai bên sau khi phục hồi sớm sau phẫu thuật, có thể sinh hoạt cá phẫu tích một bên thì chỉ cần đặt thêm một trocar nhân bình thường trước 24 giờ sau phẫu thuật. Đối 5mm trên đường bán nguyệt ở dưới rốn (đối bên với trường hợp thứ nhất ra viện vào ngày thứ tư sau thoát vị) để phẫu tích bên còn lại. Trong quá trình phẫu thuật, bệnh nhân này thực ra có thể xuất viện phẫu tích nếu làm thủng phúc mạc cũng không ảnh vào ngày thứ hai sau phẫu thuật, tuy nhiên do có hưởng đến phẫu trường. Ngoài ra phương pháp bệnh lý kèm theo là tăng huyết áp và đái tháo đường này còn được sử dụng trong điều trị thoát vị vết mổ type 2 nên cần theo dõi và điều chỉnh ổn định huyết [2],[4],[5]. áp và đường máu trước khi ra viện, kết quả nghiên Chúng tôi tiến hành thực hiện 2 trường hợp cứu của Singh S. và cộng sự thì thời gian nằm viện đầu tiên điều trị thoát vị bẹn bằng phương pháp trung bình sau phẫu thuật là 1,1 ± 0,3 ngày, thời gian eTEP, trong quá trình phẫu thuật cho thấy bước đầu quay trở lại làm việc trung bình là 9,9 ± 3,4 ngày; phương pháp này an toàn, tạo phẫu trường rộng theo Ramesh D. thời gian nằm viện trung bình 2,28 rãi, nhanh chóng, thuận tiện trong quá trình phẫu ngày, thời gian trung bình trở lại làm việc là 7,7 ngày, tích cũng như đặt tấm lưới nhân tạo. Thời gian phẫu không có trường hợp tái phát [7], [8]. 146
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 2, tập 13, tháng 4/2023 4. KẾT LUẬN hưởng nếu làm thủng phúc mạc và có thể chỉ định Phẫu thuật nội soi hoàn toàn ngoài phúc mạc cho điều trị thoát vị vết mổ. Bệnh nhân ít đau và mở rộng trường quan sát eTEP trong điều trị thoát phục hồi sớm sau phẫu thuật, tuy nhiên cần nghiên vị bẹn bước đầu cho kết quả an toàn, hiệu quả với cứu và đánh giá kết quả điều trị của phương pháp các ưu điểm: mở rộng trường quan sát, linh động này trên số lượng lớn bệnh nhân với thời gian theo trong đặt cổng thao tác, phẫu trường không bị ảnh dõi dài hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. A Acar, I Kabak, HK Tolan, T Canbak (2020). Repair. Hernia Surgery, 467–472. Comparison between Mesh Fixation and Non‑Fixation in 6. Jacob, D. A., Hackl, J. A., Bittner, R., Kraft, B., & Patients Undergoing Total Extraperitoneal Inguinal Hernia Köckerling, F. (2015). Perioperative outcome of unilateral Repair. Nigerian Journal of Clinical Practice, 23:897-9. versus bilateral inguinal hernia repairs in TAPP technique: 2. Bittner, R., Bain, K., Bansal, V. K., Berrevoet, F., analysis of 15,176 cases from the Herniamed Registry. Bingener-Casey, J., Chen, D., … Yao, Q. (2019). Update Surgical Endoscopy, 29(12), 3733–3740. of Guidelines for laparoscopic treatment of ventral 7. Ramesh D. (2022). A Study of Enhanced View Total and incisional abdominal wall hernias (International Extraperitoneal Laparoscopic Hernioplasty (E-tep) For Endohernia Society (IEHS)): Part B. Surgical Endoscopy. Inguinal Hernia In Tertiary Care Hospital. Indian Journal doi:10.1007/s00464-019-06908-6 of Public Health Research & Development, 13(4), 96–99. 3. Carter, J., & Duh, Q.-Y. (2011). Laparoscopic Repair 8. Singh, S., Kala, S., Jauhari RK, Mishra, Y., & Yadav, A. of Inguinal Hernias. World Journal of Surgery, 35(7), 1519– (2022). A prospective randomized study of eTEP and TEP 1525. repair for inguinal hernia in terms of ease of operability, 4. Daes, J. (2012). The enhanced view–totally complication and recurrences. Asian Journal of Medical extraperitoneal technique for repair of inguinal hernia. Sciences, 13(3), 87–94. Surgical Endoscopy, 26(4), 1187–1189. 9. Yang, X.-F., & Liu, J.-L. (2016). Laparoscopic repair of 5. Daes, J. (2016). The Extended-View Totally inguinal hernia in adults. Annals of Translational Medicine, Extraperitoneal (eTEP) Technique for Inguinal Hernia 4(20), 402–402. 147
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật sàng lọc nội hàm cao trong đánh giá hoạt tính kháng phân bào và cảm ứng apoptosis trên tế bào ung thư gan Hep-G2
12 p | 67 | 5
-
So sánh ứng dụng kỹ thuật mạng thần kinh và lập trình di truyền trong mô hình hóa dữ liệu công thức viên nén phóng thích có kiểm soát
7 p | 76 | 4
-
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận mất chức năng do sỏi
9 p | 69 | 4
-
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật chẩn đoán nhiễm nấm, trùng roi âm đạo ở phụ nữ đến khám tại Bệnh viện trường Đại học y dược Duế
8 p | 81 | 3
-
Nhân một trường hợp ứng dụng kỹ thuật oxy hóa máu qua màng ngoài cơ thể điều trị hội chứng suy hô hấp cấp nguy kịch tại khoa hồi sức cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 63 | 3
-
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật hấp phụ miễn dịch vi hạt đánh dấu huỳnh quang trong định týp HLA
6 p | 40 | 2
-
Ứng dụng kỹ thuật sắc ký lớp mỏng định tính ginsenoside Rg1 và Rb1 trong thực phẩm chức năng
4 p | 74 | 2
-
Đánh giá kết quả bước đầu ứng dụng kỹ thuật hút mỡ làm mỏng và mở rộng kích thước vạt da nhánh xuyên thượng vị dưới sâu trong điều trị sẹo co kéo vùng cằm cổ
10 p | 12 | 2
-
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật MLPA để chẩn đoán đột biến mất đoạn gen alpha globin gây bệnh alpha thalassemia
7 p | 159 | 2
-
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật mổ cắt đốt nội soi điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt
6 p | 79 | 2
-
Bước đầu ứng dụng kỹ thuật PCR định lượng đánh giá tồn lưu tế bào ác tính tổ hợp GEN TEL-AML1 tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
6 p | 60 | 2
-
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật MLPA xác định các kiểu đột biến lặp hoặc mất đoạn tại vị trí 1p và 16q trên u nguyên bào thận
9 p | 35 | 1
-
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật đo áp lực trong lòng động mạch vành và dự trữ dòng chảy mạch vành bằng dây dẫn áp lực (Pressure Wire)
9 p | 46 | 1
-
Ứng dụng kỹ thuật Realtime PCR để phát hiện đột biến 455G/A trên gen Fibrinogen Beta ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim trẻ tuổi
7 p | 95 | 1
-
Bước đầu ứng dụng kỹ thuật oxy hóa máu qua màng ngoài cơ thể trong điều trị
7 p | 68 | 1
-
Kết quả nghiên cứu ứng dụng và phát triển kỹ thuật ghép mô, bộ phận cơ thể người tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 giai đoạn 2016 - 2021
8 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn