intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng kỹ thuật Realtime PCR để phát hiện đột biến 455G/A trên gen Fibrinogen Beta ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim trẻ tuổi

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

96
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật Realtime PCR, có so sánh với giải trình tự gen để phát hiện đột biến -455G/A ở 20 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp < 60 tuổi được chẩn đoán xác định nhồi máu cơ tim cấp tại Viện Tim mạch Việt Nam. Tỷ lệ phát hiện đột biến -455G/A trên gen Fibrinogen Beta là 25%. Tỷ lệ phát hiện đột biến ở nam và nữ có sự khác nhau: 28,57% và 16,67%, các kết quả phù hợp với giải trình tự gen.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng kỹ thuật Realtime PCR để phát hiện đột biến 455G/A trên gen Fibrinogen Beta ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim trẻ tuổi

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> ỨNG DỤNG KỸ THUẬT REALTIME PCR ĐỂ PHÁT HIỆN<br /> ĐỘT BIẾN - 455G/A TRÊN GEN FIBRINOGEN BETA<br /> Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM TRẺ TUỔI<br /> Lương Thị Lan Anh, Trương Thị Thanh Hương<br /> Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Ngày nay, các trường hợp nhồi máu cơ tim trẻ tuổi có tính gia đình, không rõ các nguy cơ môi trường gây<br /> bệnh, có thể liên quan đến đột biến gen, trong đó hay gặp đột biến -455G/A của gen Fibrinogen Beta (FGB)<br /> quy định tổng hợp chuỗi fibrinogen. Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật Realtime PCR, có so sánh với giải trình<br /> tự gen để phát hiện đột biến -455G/A ở 20 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp < 60 tuổi được chẩn đoán xác<br /> định nhồi máu cơ tim cấp tại Viện Tim mạch Việt Nam. Tỷ lệ phát hiện đột biến -455G/A trên gen Fibrinogen<br /> Beta là 25%. Tỷ lệ phát hiện đột biến ở nam và nữ có sự khác nhau: 28,57% và 16,67%, các kết quả phù<br /> hợp với giải trình tự gen. Nghiên cứu đã ứng dụng thành công kỹ thuật Realtime PCR để phát hiện đột biến 455G/A trên gen Fibrinogen Beta ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp trẻ tuổi.<br /> Từ khoá: Nhồi máu cơ tim cấp, gen FGB, đột biến - 455G/A<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> Theo các nghiên cứu, đa phần người cao<br /> tuổi mắc phải căn bệnh này, tuy nhiên nhiều<br /> <br /> Nhồi máu cơ tim được xếp thứ nhất trong<br /> số 7 nhóm bệnh gây tử vong hàng đầu trên<br /> thế giới. Ước tính ở Hoa Kỳ có khoảng 1 triệu<br /> bệnh nhân nhập viện mỗi năm vì nhồi máu cơ<br /> tim cấp và khoảng 200.000 đến 300.000 bệnh<br /> nhân tử vong hàng năm vì nhồi máu cơ tim<br /> cấp [1]. Tại Việt Nam, nhồi máu cơ tim cấp<br /> đang có xu hướng gia tăng trong những năm<br /> gần đây, tỷ lệ tử vong vẫn còn cao và đang là<br /> vấn đề thời sự rất được quan tâm. Năm 2003,<br /> theo thống kê của Viện Tim mạch Quốc gia<br /> Việt Nam, tỷ lệ bệnh nhân vào viện vì nhồi<br /> máu cơ tim cấp là 4,2%, đến năm 2007 con số<br /> này là 9,1%. Ở Bệnh viện Chợ Rẫy, năm 2010<br /> có tới 7.421 trường hợp nhập viện vì đau thắt<br /> ngực, 1.538 ca phải nhập viện và điều trị vì<br /> hội chứng vành cấp, 267 trường hợp tử vong<br /> [2; 3].<br /> <br /> trường hợp nhồi máu cơ tim xuất hiện ở<br /> người < 60 tuổi và thậm chí ở lứa tuổi trẻ hơn,<br /> < 30 tuổi, một số dẫn đến tử vong. Các nghiên<br /> cứu gần đây trên thế giới đề cập đến mối liên<br /> quan giữa nhồi máu cơ tim với biến đổi vật<br /> chất di truyền ở cấp phân tử. Các nghiên cứu<br /> cho rằng các trường hợp nhồi máu cơ tim trẻ<br /> tuổi hoặc có tính gia đình, không rõ các nguy<br /> cơ môi trường gây bệnh, có thể liên quan đến<br /> đột biến gen, trong đó hay gặp đột biến<br /> - 455G/A của gen Fibrinogen Beta quy định<br /> tổng hợp chuỗi fibrinogen β [4 - 7]. Fibrinogen<br /> là 1 protein được cấu tạo bởi 3 chuỗi polypeptide (chuỗi α, β và γ), tham gia quá trình đông<br /> máu và đóng một vai trò quan trọng trong quá<br /> trình hình thành huyết khối. Đột biến -455G/A<br /> trên gen có thể gây tác động mạnh nhất lên<br /> tốc độ tổng hợp của toàn phân tử fibrinogen,<br /> từ đó làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim [8].<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Lương Thị Lan Anh, Bộ môn Y sinh học Di<br /> truyền, Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Email: lanhluong@gmail.com<br /> Ngày nhận: 16/12/2016<br /> Ngày được chấp thuận: 26/2/2017<br /> <br /> TCNCYH 106 (1) - 2017<br /> <br /> Để phát hiện đột biến điểm -455G/A trên<br /> gen Fibrinogen Beta, phương pháp sinh học<br /> phân tử thường được nghĩ tới đầu tiên là giải<br /> trình tự gen, nhưng không phải cơ sở nghiên<br /> <br /> 17<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> cứu và ứng dụng nào cũng có thể làm được<br /> <br /> được chẩn đoán xác định nhồi máu cơ tim cấp<br /> <br /> bởi yêu cầu phải có hệ thống giải trình tự gen<br /> <br /> tại Viện Tim mạch, Bệnh viện Bạch Mai.<br /> <br /> và chi phí tiêu hao cho giải trình tự gen khá<br /> tốn kém. Realtime PCR là kỹ thuật khuếch đại<br /> gen, có nhiều ưu điểm so với PCR truyền<br /> thống, được ứng dụng ngày càng rộng rãi<br /> <br /> - Thời gian: từ tháng 1/2013 đến tháng<br /> 1/2016.<br /> - Địa điểm: Bộ môn Y sinh học - Di truyền,<br /> Đại học Y Hà Nội.<br /> <br /> trong di truyền học, công nghệ sinh học cũng<br /> như nhiều lĩnh vực khác. Tuy nhiên, ở Việt<br /> Nam hiện nay, chúng tôi chưa thấy tác giả nào<br /> nghiên cứu và ứng dụng kĩ thuật này trong<br /> việc phát hiện đột biến -455G/A nhằm góp<br /> phần tầm soát sớm bệnh nhồi máu cơ tim.<br /> Nghiên cứu được thực hiện nhằm: xác định<br /> <br /> 2. Phương pháp: nghiên cứu mô tả.<br /> Quy trình nghiên cứu<br /> - Lấy 2ml máu tĩnh mạch ngoại vi và chiết<br /> tách DNA tổng số. DNA được kiểm tra độ tinh<br /> sạch và hàm lượng bằng máy đo quang phổ<br /> Nano - Drop 2000.<br /> <br /> đột biến -455G/A của gen Fibrinogen Beta<br /> - Thực hiện kỹ thuật Realtime PCR phát<br /> <br /> bằng kỹ thuật Realtime PCR.<br /> <br /> hiện đột biến -455G/A. Gen Fibrinogen Beta<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> <br /> được thiết kế nhân lên bằng kỹ thuật PCR trên<br /> vùng promoter tại vị trí nucleotide xác định<br /> <br /> 1. Đối tượng<br /> <br /> theo ngân hàng trình tự gen Quốc tế<br /> <br /> - 20 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp < 60 tuổi<br /> <br /> (GenBank, M 64983.1).<br /> <br /> Bảng 1. Primer - Probe phát hiện gen FGB<br /> Mồi – Đoạn dò<br /> <br /> Trình tự 5’ - 3’<br /> <br /> Sản phẩm (bp)<br /> <br /> F -AATAACTTCCCATCATTTTGTCCAATTC<br /> Mồi (FGBf3m- FGBr4m)<br /> <br /> 730<br /> R -AGTCGTTGACACCTTGGGACTTAACTTG<br /> FGB1m (phát hiện gen không đột biến)<br /> <br /> Đoạn dò<br /> FGB2m (phát hiện gen đột biến)<br /> * FGBr4m: Mồi ngược (Fibrinogen Beta reverse); FGBf3m: mồi xuôi (Fibrinogen Beta forward).<br /> - Phản ứng Realtime PCR được tiến hành<br /> 6 phản ứng:<br /> + Mẫu nghiên cứu với phản ứng có probe<br /> không đột biến.<br /> + Mẫu nghiên cứu với phản ứng có probe<br /> đột biến.<br /> + Chứng đột biến.<br /> + Chứng không đột biến.<br /> + Chứng âm (nước cất) với phản ứng có<br /> probe không đột biến.<br /> 18<br /> <br /> + Chứng âm (nước cất) với phản ứng có<br /> probe đột biến.<br /> - Thể tích PCR: 50µl.<br /> - Khuếch đại đoạn gen Fibrinogen Beta<br /> (PCR) bằng hệ thống luân nhiệt của máy<br /> Realtime PCR (Bio-Rad CFX96).<br /> - Chu trình luân nhiệt:<br /> + Làm nóng hỗn hợp ở 40°C trong 10 phút,<br /> 95°C trong 5 phút.<br /> TCNCYH 106 (1) - 2017<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> + 39 chu kỳ nhiệt: 95°C trong 15 giây/60°C<br /> trong 1 phút/72°C trong 30 giây.<br /> <br /> chất lượng đỉnh được thu thập, kiểm định<br /> <br /> So sánh kết quả Real time PCR với giải<br /> <br /> bằng các phần mềm ABI Data Collection v2.0<br /> và Sequencing Analysis Sotwave v5.3.<br /> <br /> trình tự gen FGB<br /> Gen Fibrinogen Beta được nhân lên bằng<br /> kỹ thuật PCR (sử dụng cặp mồi FGBf3m FGBr4m) với 40 chu kì luân nhiệt (95oC - 5<br /> phút/ 60oC - 30 giây/72oC - 30 giây). Thể tích<br /> phản ứng 50 µl, bao gồm các thành phần:<br /> DNA mẫu, mồi, và các thành phần cho phản<br /> ứng PCR (Taq DNA polymerase, dNTP,<br /> MgCl2, dH2O). Sản phẩm PCR được tinh sạch<br /> bằng kit PureLink<br /> <br /> Kết quả giải trình tự gen: các thông số và<br /> <br /> TM<br /> <br /> (Invitrogen). Giải trình tự<br /> <br /> gen Fibrinogen Beta bằng hệ thống ABI sequencer được thực hiện trên máy Applied Biosystems 3.100.<br /> <br /> Trình tự đoạn promoter của gen Fibrinogen<br /> Beta của mẫu bệnh và chứng người Việt Nam<br /> được so sánh với trình tự tham chiếu công bố<br /> trên GenBank thông qua sử dụng phần mềm<br /> phân tích Chromas Lite v2.1.1 và Seaview để<br /> xác định đột biến điểm.<br /> Các số liệu được tổng hợp và tính toán<br /> bằng Word và Excel 2010.<br /> 3. Đạo đức nghiên cứu<br /> Đối tượng nghiên cứu được thông báo rõ<br /> về mục đích nghiên cứu, được cung cấp<br /> thông tin và bệnh nhân đồng ý tự nguyện<br /> <br /> Đối chiếu kết quả phát hiện đột biến -<br /> <br /> tham gia nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> 455G/A của gen Fibrinogen Beta bằng kỹ<br /> <br /> được giữ kín bí mật cá nhân và được phản<br /> <br /> thuật realtime PCR với kết quả giải trình tự.<br /> <br /> hồi kết quả nghiên cứu.<br /> <br /> Kết quả phù hợp khi các bệnh nhân có kết<br /> quả Realtime PCR và giải trình tự tương ứng<br /> với nhau.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> 1. Thông tin mẫu nghiên cứu<br /> <br /> Phân tích và xử lý số liệu<br /> <br /> Có tổng số 20 bệnh nhân tham gia nghiên<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu gen Fibrinogen Beta<br /> <br /> cứu, trong đó có 14 nam và 6 nữ. Độ tuổi<br /> <br /> trên máy Realtime PCR được phân tích bằng<br /> <br /> trung bình của các bệnh nhân là từ 18 - 56 tuổi.<br /> <br /> phần mềm CFX Manager™Software.<br /> Bảng 2. Tuổi trung bình của các bệnh nhân nghiên cứu<br /> <br /> Chỉ số<br /> <br /> Giới<br /> <br /> Tuổi trung bình chung của các bệnh nhân ( X ± SD)<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 40,86 ± 12,25<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 34,83 ± 9,13<br /> <br /> Cả 2 giới<br /> <br /> 39,00 ± 11,15<br /> <br /> Tuổi trung bình ở những bệnh nhân nghiên cứu là 39,00 ± 11,15 tuổi. Tuổi trung bình ở những<br /> bệnh nhân nam (40,86 ± 12,25 tuổi) lớn hơn bệnh nhân nữ (34,83 ± 9,13 tuổi).<br /> <br /> TCNCYH 106 (1) - 2017<br /> <br /> 19<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> 2. Phát hiện đột biến -455G/A bằng kỹ thuật Realtime PCR<br /> 2.1. Tỷ lệ phát hiện đột biến -455G/A<br /> Bảng 3. Tỷ lệ phát hiện đột biến -455G/A<br /> Chỉ số<br /> <br /> n<br /> <br /> Số bệnh nhân có đột biến gen<br /> <br /> Tỷ lệ đột biến/ giới (%)<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 14<br /> <br /> 4<br /> <br /> 28,6<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 6<br /> <br /> 1<br /> <br /> 16,7*<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 20<br /> <br /> 5<br /> <br /> 25<br /> <br /> Giới<br /> <br /> *: Không khác biệt so với nam (p > 0,05).<br /> Có 5 trên tổng số 20 bệnh nhân phát hiện mang đột biến -455G/A của gen Fibrinogen Beta,<br /> chiếm 25%, trong đó có 4 nam (80%) và 1 nữ (20%).<br /> Tỷ lệ phát hiện đột biến gen ở nam và nữ có sự khác nhau, tuy nhiên không có ý nghĩa thống<br /> kê (p > 0,05).<br /> 2.2. Hình ảnh Realtime PCR phát hiện đột biến -455G/A<br /> <br /> Hình 1. Kết quả Realtime PCR và giải trình tự ở mẫu không có đột biến và mẫu đột biến<br /> -455G (không đột biến); -455A (đột biến).<br /> Chứng hoặc mẫu đột biến<br /> Chứng âm<br /> Chứng hoặc mẫu không đột biến<br /> <br /> 20<br /> <br /> Chu kì ngưỡng (Ct)<br /> <br /> TCNCYH 106 (1) - 2017<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> 2.3. Kiểu gen đột biến -455G/A<br /> Bảng 4. Kiểu gen đột biến -455G/A<br /> Kiểu gen<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Đồng hợp tử<br /> <br /> 5<br /> <br /> 100<br /> <br /> Dị hợp tử<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 5<br /> <br /> 100<br /> <br /> Trong số 5 bệnh nhân phát hiện có đột biến -455G/A của gen Fibrinogen Beta, kiểu gen đều là<br /> đồng hợp tử, tức cả hai alen của gen đều bị đột biến, không có trường hợp nào kiểu gen là dị<br /> hợp tử (chỉ có 1 alen bị đột biến).<br /> 2.4. Đối chiếu kết quả Realtime PCR với giải trình tự đột biến -455G/A<br /> So sánh kết quả phân tích đột biến -455G/A của gen FGB ở 20 bệnh nhân bằng kỹ thuật Realtime PCR và kỹ thuật giải trình tự gen, kết quả như sau:<br /> Bảng 5. Sự phù hợp giữa kết quả Realtime PCR<br /> và giải trình tự gen Fibrinogen Beta với đột biến -455G/A<br /> Bệnh nhân<br /> nhồi máu cơ tim<br /> <br /> Phân tích bằng kỹ thuật<br /> Realtime PCR (1)<br /> <br /> Phân tích bằng kỹ<br /> thuật giải trình tự (2)<br /> <br /> Tỷ lệ phù hợp<br /> (1)/(2)<br /> <br /> Đột biến -455G/A<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Không đột biến<br /> <br /> 15<br /> <br /> 15<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 20<br /> <br /> 20<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Kết quả tìm đột biến của 2 phương pháp Realtime PCR và giải trình tự ở các bệnh nhân là<br /> như nhau, tỷ lệ phù hợp là 100%.<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> tim trẻ tuổi trong nghiên cứu này là 25%. Theo<br /> Sau khi hoàn chỉnh thành công kỹ thuật<br /> <br /> một nghiên cứu năm 2004, tỉ lệ người mang<br /> <br /> Realtime PCR để phát hiện đột biến -455G/A<br /> <br /> đột biến -455G/A trong nhóm bệnh nhân xơ<br /> <br /> của gen Fibrinogen Beta, nghiên cứu này<br /> <br /> vữa động mạch là 25,8%, cao hơn so với tỉ lệ<br /> <br /> bước đầu ghi nhận và xử lý các số liệu về đột<br /> <br /> 15,2% ở nhóm chứng không mắc bệnh [9].<br /> <br /> biến -455G/A ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim<br /> <br /> Nghiên cứu khác cho thấy, tỉ lệ đột biến -<br /> <br /> trẻ tuổi. Mặc dù còn hạn chế về cỡ mẫu, tuy<br /> <br /> 455G/A ở 885 nam giới tuổi dưới 70, có tiền<br /> <br /> nhiên đây cũng là mở đầu cho các nghiên cứu<br /> <br /> sử cơn đau thắt ngực là 21%, còn một nghiên<br /> <br /> tiếp theo chi tiết hơn về đột biến này.<br /> <br /> cứu năm 2014, tỉ lệ đột biến này là 35,3% tính<br /> <br /> Tỷ lệ phát hiện đột biến -455G/A trên gen<br /> <br /> trên 486 bệnh nhân có tiền sử đột quỵ [10;<br /> <br /> Fibrinogen Beta ở các bệnh nhân nhồi máu cơ<br /> <br /> 11]. Như vậy có thể thấy, tỉ lệ phát hiện đột<br /> <br /> TCNCYH 106 (1) - 2017<br /> <br /> 21<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
37=>1