intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng kỹ thuật real-time PCR để xác định các týp HPV trong mẫu mô tổn thương tiền ung thư và ung thư ở cổ tử cung, âm đạo

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

51
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết xác định các týp vi rút HPV trên mẫu có tổn thương Condyloma, CIN 1, CIN 2, CIN 3 và carcinoma tế bào gai ở cổ tử cung, âm đạo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng kỹ thuật real-time PCR để xác định các týp HPV trong mẫu mô tổn thương tiền ung thư và ung thư ở cổ tử cung, âm đạo

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> <br /> ỨNG DỤNG KỸ THUẬT REAL-TIME PCR ĐỂ XÁC ĐỊNH CÁC TÝP HPV<br /> TRONG MẪU MÔ TỔN THƯƠNG TIỀN UNG THƯ<br /> VÀ UNG THƯ Ở CỔ TỬ CUNG, ÂM ĐẠO<br /> Đoàn Thị Phương Thảo*, Nguyễn Đại Thức*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định các týpvi rút HPV trên mẫu có tổn thương Condyloma, CIN 1, CIN 2, CIN 3 và<br /> carcinoma tế bào gai ở cổ tử cung, âm đạo.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả.<br /> Kết quả: Trong 87 mẫu phân tích, có 56 trường hợp HPV dương tính, tiến hành định genotype HPV ghi<br /> nhận 27/56 trường hợp (48,22%) nhóm HPV “nguy cơ cao”, 14/56 trường hợp (25%) nhóm HPV “nguy cơ<br /> thấp”, 4/56 trường hợp (7,16%) nhóm đa nhiễm có nguy cơ cao, còn lại 11/56 trường hợp (19,64%) là nhóm<br /> HPV chưa xác định được nguy cơ. Trong nhóm HPV “nguy cơ cao” có HPV 16 chiếm tỷ lệ cao nhất: 12/56<br /> (21,43%), thứ hai là HPV 52 có tỷ lệ 9/56 (16,07%), thứ 3 là HPV 18 có 5/56 (8,93%) còn lại HPV 58, HPV 16<br /> + 18, HPV 18 + 58, HPV 6 + 52, HPV 11 + 52 mỗi loại có 1/56 (1,79%).<br /> Kết luận: Tỷ lệ nhiễm HPV trong các tổn thương tiền ung thư cổ tử cung với Condyloma (77,8%),<br /> Condyloma kèm CIN1 (100%), CIN (37,5%), CIN2 (50%), CIN3 (64,5%) và Carcinôm tế bào gai cổ tử cung<br /> (90%). Tỷ lệ nhiễm HPV nguy cơ thấp và HPV nguy cơ cao khác biệt có ý nghĩa thống kê theo mức độ tổn<br /> thương loạn sản cổ tử cung với p = 0,006. Với tỷ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao trong loạn sản độ cao và Carcinôm<br /> tế bào gai cao hơn các tổn thương tiền ung thư với mức độ tổn thương Condyloma, loạn sản nhẹ và loạn sản vừa<br /> cổ tử cung có ý nghĩa thống kê, với p < 0,001.<br /> Từ khóa: HPV, ung thư cổ tử cung, realtime PCR định týp HPV, chẩn đoán phân tử HPV.<br /> ABSTRACT<br /> APPLICATION OF REAL-TIME PCR TECHNIQUE TO DETECT TYPES OF HPV INFECTION IN<br /> TISSUES SAMPLESPRECANCEROUS LESIONS, CANCER IN CERVIX AND VAGINA<br /> Doan Thi Phuong Thao, Nguyen Dai Thuc<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 190 - 195<br /> Objectives: Identify types of HPV in samples with lesions of Condyloma, CIN 1, CIN 2, CIN 3 and<br /> Squamous cell carcinoma of the cervix, vagina.<br /> Methods: Cross-sectional discription.<br /> Results: A total of 87 samples were analyzed, there are 56 positive HPV cases, the genotypes were recorded<br /> in 27/56 cases (48.22%) belonging to "high risk" HPV group, 14/56 cases (25%) "low risk" group, 4/56 cases<br /> (7.16%) multi-type of high risk group were infected, while the remain 11/56 cases (19.64%) were unidentified<br /> risk. HPV 16 had the highest rate in the High risk group: 12/56 (21.43%); the second was HPV 52 with 9/56<br /> (16.07%); the third was HPV 18 with 5/56 (8.93%); the rest were HPV 58, HPV 16 + 18, HPV 18 + 58, HPV 6 +<br /> 52, HPV 11 + 52 each accounted for 1/56 (1.79%).<br /> Conclusions: The prevalence of HPV infection in cervical precancerous lesions with Condyloma (77.8%),<br /> Condyloma and CIN1 (100%), CIN1 (37.5%), CIN2 (50%), CIN3 (64.5 %) and Squamous cell carcinoma<br /> <br /> * Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Tác giả liên lạc: Ths. Nguyễn Đại Thức, ĐT: 0909636293, Email: nguyendaithuctb@yahoo.com.vn<br /> 190 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> (90%). The incidence of low-risk HPV and high-risk HPV differed statistically from the level of cervical dysplasia<br /> with p = 0.006. The prevalence of high-risk HPV infections in high-grade cervical dysplasia and Squamous cell<br /> carcinoma was higher than precancerous lesions with the degree of injury of Condyloma, mild dysplasia and<br /> cervical dysplasia were statistically significant, with p < 0.001.<br /> Keywords: HPV, cervical cancer, HPV types, real time PCR to detect HPV, HPV molecular diagnosis in.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ trạng nhiễm HPV, phát hiện những người có<br /> nguy cơ mắc UTCTC để quá trình can thiệp điều<br /> Human Papillomavirus (HPV) là tác nhân<br /> trị các tổn thương tiền ung thư và ung thư giai<br /> lây nhiễm thường gặp nhất qua đường tình dục<br /> đoạn sớm hiệu quả hơn.<br /> và là nguyên nhân quan trọng dẫn tới ung thư<br /> cổ tử cung (UTCTC), loại ung thư đứng hàng Mục tiêu nghiên cứu<br /> thứ hai trong các loại ung thư ở nữ giới(12). Xác định tỷ lệ nhiễm HPV trên mẫu mô có<br /> HPV thuộc họ Papillomaviridea với hơn 200 tổn thương Condyloma, CIN 1, CIN 2, CIN 3 và<br /> Carcinoma tế bào gai ở cổ tử cung, âm đạo bằng<br /> genotype khác nhau về vật liệu di truyền. Hiện<br /> kỹ thuật Realtime PCR.<br /> nay, có khoảng 40 genotype HPV đã được xác<br /> Khảo sát các mối liên quan giữa chẩn đoán<br /> định ở niêm mạc đường sinh dục người. Trong<br /> mô bệnh học Condyloma, CIN 1, CIN 2, CIN 3<br /> đó có 8 genotype HPV (HPV-16, -18, -31, -33, -35,<br /> và Carcinoma tế bào gai ở cổ tử cung – âm đạo<br /> -45, -52, và -58) là những genotype phổ biến<br /> với các genotype HPV.<br /> nhất, có liên quan tới hơn 90% các trường hợp<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> UTCTC trên toàn thế giới và riêng HPV-16, -18<br /> gặp ở 70% các trường hợp(3,6). Thiết kế nghiên cứu<br /> Hàng năm trên thế giới, ước tính có khoảng Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện<br /> 529.000 ca mắc mới và 275.000 trường hợp tử trong thời gian từ tháng 05/2015 đến tháng<br /> vong do UTCTC. Trong đó, 85% tổng số các 05/2016 tại Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br /> trường hợp bệnh gặp ở những nước đang phát Đối tượng nghiên cứu<br /> triển(11). Tại Việt Nam, theo thống kê của WHO 87 bệnh nhân có chẩn đoán tiền ung thư và<br /> (2010), UTCTC hiện đang là loại ung thư chiếm ung thư cổ tử cung, âm đạo được gửi mẫu tại Bộ<br /> tỷ lệ cao nhất ở nữ giới lứa tuổi 15 - 44, với hơn môn Giải Phẫu Bệnh và Bộ môn Xét Nghiệm -<br /> 6000 ca nhiễm mới (tỷ lệ: 11,7 trên 100,000 phụ Đại học Y Dược Tp. HCM trong giai đoạn từ<br /> nữ) và tử vong hơn 3000 trường hợp mỗi năm(12). 5/2015 đến 5/2016.<br /> Điều đặc biệt quan tâm là phần lớn các trường Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> hợp UTCTC thường được phát hiện ở giai đoạn<br /> Chọn mẫu có đủ tiêu bản được chẩn đoán<br /> muộn, trong khi quá trình diễn tiến từ nhiễm vi<br /> giải phẫu bệnh là Condyloma, loạn sản độ 1,2,3<br /> rút đến ung thư thường trải qua trong một thời<br /> và carcinôm tế bào gai ở cổ tử cung hay âm đạo.<br /> gian dài. Các bệnh do nhiễm HPV gây ra kể cả<br /> Tất cả các bệnh phẩm sinh thiết được vùi trong<br /> UTCTC, có thể chữa khỏi hẳn nếu được phát<br /> paraffin.<br /> hiện sớm. Tuy nhiên, ở Việt Nam việc thực hiện<br /> xác định genotype HPV, đặc biệt là các mẫu có Tiêu chuẩn loại trừ<br /> chẩn đoán mô bệnh học (MBH) là Condyloma, Mẫu mô trên paraffin quá nhỏ (< 0,5 mm).<br /> CIN 1, CIN 2, CIN 3 và Carcinoma tế bào gai cổ Quy trình phân tích mẫu<br /> tử cung, còn hạn chế cả về nghiên cứu mô bệnh Bước 1: Thu nhận mẫu bệnh phẩm cắt mỏng<br /> học và về phát triển kỹ thuật định genotype 8 - 10 µm trong khoảng 4 - 5 lát mỏng từ khối<br /> HPV trên mô vùi nến. Vì vậy, nghiên cứu này paraffin trong tube eppendorf 1,5 ml. Khử<br /> được thực hiện giúp tăng khả năng dự báo tình paraffin bằng xylen.<br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 191<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> Bước 2: Ly trích DNA HPV. Tỷ lệ nhiễm HPV trên mẫu mô bệnh học<br /> Bước 3: Sử dụng 2 cặp mồi MY09/MY11 và Bảng 1. Tỷ lệ nhiễm HPV qua xét nghiệm Realtime<br /> GP5+/GP6+ bằng phương pháp Non-stop PCR trên MBH<br /> Nested PCR để phát hiện sự hiện diện HPV Nhiễm HPV Số lượng Tỷ lệ (%)<br /> DNA nằm trên vùng gene L1, đồng thời kiểm tra HPV dương tính 56 64,37<br /> sự tinh sạch và hiện diện của beta-globin bằng HPV âm tính 31 35,63<br /> cặp mồi HBG-F/HBG-R để khẳng định quá trình Tổng số 87 100<br /> li trích DNA thành công. Trong các týp HPV dương tính, HPV 16<br /> Bước 4: Xác định genotype HPV (dựa vào chiếm tỷ lệ cao nhất 21,43 %, thứ hai là HPV<br /> phản ứng realtime PCR dựng đường cong chảy). chưa xác định týp có tỉ lệ là 19,64% và thứ 3 là<br /> Thống kê, xử lý số liệu HPV 52 và HPV 11 cùng có tỷ lệ 16,1%. Với các<br /> Thông tin chung: họ tên và tuổi bệnh nhân, týp đa nhiễm HPV 11 + 52, HPV 6 + 52, HPV 18 +<br /> kết quả được chẩn đoán MBH. 58, HPV 16 + 18 chỉ ghi nhận được mỗi loại là<br /> Các biến định tính như: PCR HPV: dương 1,79%.<br /> tính, âm tính, số týp HPV bị nhiễm được diễn Các mối liên quan giữa tỉ lệ nhiễm HPV theo<br /> giải ở dạng tần số và tỷ lệ. mức độ tổn thương mô bệnh học<br /> Phân tích kết quả thu được theo chương Test χ2 cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa<br /> trình SPSS 16. Test χ2 được sử dụng trong so thống kê giữa tỷ lệ nhiễm HPV với mức độ tổn<br /> sánh giữ nhóm HPV DNA dương tính và nhóm thương MBH ở cổ tử cung (p = 0,045). Trong đó,<br /> HPV DNA âm tính và các mối tương quan giữa tỷ lệ nhiễm HPV ở Condyloma có CIN 1 chiếm<br /> các biến. tỷ lệ cao nhất 100% và Carcinoma tế bào gai<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU chiếm tỷ lệ thứ hai là 90%, sau đó kế tiếp là<br /> Đặc điểm giải phẫu bệnh Condyloma 77,8%, CIN 3 có 64,5%, CIN 2 có<br /> Qua 87 mẫu phân tích ghi nhận tỷ lệ phân bố 50% và CIN 1 chiếm tỷ lệ thấp nhất 37,5%.<br /> mô bệnh học được thu thập có các mức độ là: Bảng 2. Sự phân bố của các týp HPV theo mức độ<br /> Condyloma (20,69%), Condyloma có CIN 1 tổn thương biểu mô CTC<br /> (2,3%), CIN 1 (18,39%), CIN 2 (11,49%), CIN 3 Condyloma, CIN 2,<br /> Tổng<br /> CIN 1 CIN3<br /> (35,63%) và còn lại là Carcinôm tế bào gai<br /> HPV nguy HPV6 (n,%) 5 (13,9) 0 (0,0) 5 (6,5)<br /> (11,49%). Trong đó mức độ tổn thương CIN 3<br /> cơ thấp HPV11 (n,%) 8 (22,2) 0 (0,0) 8 (10,4)<br /> chiếm tỷ lệ cao nhất (35,63%).<br /> HPV16 (n,%) 1 (2,8) 6 (14,6) 7 (9,1)<br /> Phân bố mức độ tổn thương mô bệnh học theo<br /> HPV18 (n,%) 1 (2,8) 4 (9,8) 5 (6,5)<br /> nhóm tuổi HPV nguy<br /> HPV52 (n,%) 2 (5,6) 5 (12,2) 7 (9,1)<br /> cơ cao<br /> Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là HPV58 (n,%) 0 (0,0) 1 (2,4) 1 (1,3)<br /> 47,06 với tuổi nhỏ nhất là 22 và lớn nhất là 81. Đa nhiễm (n,%) 2 (5,6) 2 (4,8) 4 (5,2)<br /> HPV chưa xác định (n,%) 3 (8,3) 7 (17,1) 10 (13,0)<br /> Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỷ<br /> lệ nhiễm các týp HPV “nguy cơ cao” và HPV<br /> “nguy cơ thấp” với mức độ tổn thương mô bệnh<br /> học cổ tử cung. Trong đó, tỷ lệ nhiễm các týp<br /> HPV “nguy cơ cao” có mức độ tổn thương mô<br /> bệnh học cao hơn so với HPV “nguy cơ thấp” (p<br /> < 0,001).<br /> Biểu đồ 1 - Phân bố mô bệnh học theo nhóm tuổi<br /> 192 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> BÀN LUẬN tác giả khác cũng thực hiện trên mẫu mô vùi nến<br /> Đặc điểm mô bệnh học với các cặp mồi khác nhau cũng cho tỷ lệ 43,3 %<br /> HPV(+) với cặp mồi MY09/MY11 của tác giả<br /> Trên 87 mẫu mô bệnh học được nghiên cứu<br /> Pezhman Mahmoodi (2016)(5) và tỷ lệ 82,5 %<br /> có kết quả chẩn đoán như sau: mức độ CIN 1 có<br /> HPV (+) với 2 cặp mồi MY09/MY11, GP5+/GP6+<br /> 41,38%, CIN 2 và CIN 3 có 47,13% còn lại là<br /> của tác giả Seyed Jalal Kiani(12).<br /> carcinoma tế bào gai 11,49%, cho thấy sự phân<br /> bố cũng khá đồng đều với tổn thương tiền ung Bảng 3. Tỷ lệ nhiễm HPV bằng các cặp mồi khác<br /> thư cô tử cung. nhau trong các nghiên cứu<br /> Tỷ lệ HPV dương<br /> Độ tuổi của bệnh nhân Tỷ lệ HPV dương<br /> Tác giả tính với Nested<br /> tính với PCR<br /> nghiên cứu PCR dùng 2 cặp<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi không có dùng cặp mồi<br /> mồi MY09/MY11 và<br /> giới hạn về độ tuổi, mẫu mô bệnh học được chọn MY09/MY11<br /> GP5+/GP6+<br /> dựa trên các mức độ tổn thương loạn sản và Pezhman<br /> Mahmoodi 26/60 ca (43,3 %) -<br /> carcinoma tế bào gai. Sau đó chúng tôi mới phân ( )<br /> (2016) 5<br /> theo nhóm mức độ tổn thương và nhóm tuổi. Seyed Jalal<br /> (12) - 66/80 ca (82,5%)<br /> Với nghiên cứu này, Carcinôm tế bào gai chỉ Kiani<br /> Nghiên cứu<br /> gặp ở độ tuổi từ 50 - 59 và trên 60 tuổi. Mức độ 30/87 ca (34,5%) 56/87 ca (64,37%)<br /> này<br /> loạn sản biểu mô cổ tử cung tăng dần theo độ<br /> Bảng 4. So sánh tỷ lệ nhiễm HPV với các nghiên cứu<br /> tuổi. Theo tác giả Nguyễn Thúy Hương, UTCTC<br /> khác<br /> thường gặp ở khoảng tuổi 40 - 49 và 50 - 59 tuổi,<br /> Tỷ lệ nhiễm<br /> không có sự khác biệt lớn giữa hai nhóm tuổi 40 Tác giả nghiên cứu Dân số nghiên cứu<br /> HPV (%)<br /> ( )<br /> - 49 và 5 - 59(9). Và tác giả Phạm Việt Thanh Adiba Siddiqa (2014) 1 CIN, UTCTC 94,81<br /> (2009) nghiên cứu ở nhóm tổn thương CIN 2, Nguyễn Phi Hùng<br /> ( ) CIN, UTCTC 97.1<br /> (2011) 8<br /> CIN 3 và UTCTC ở trong nhóm 40 - 49 tuổi(10). (13)<br /> Vũ Thị Nhung (2007) CIN, UTCTC 73,6<br /> Như vậy nghiên cứu này cũng phù hợp với kết Zhao (2001)<br /> (Error! Reference<br /> source not found.) CIN, UTCTC 41<br /> quả của các tác giả khác về độ tuổi có tổn thương<br /> loạn sản và UTCTC. Lê Minh Nguyệt<br /> ( ) CIN, UTCTC 35,4<br /> (2002) 4<br /> Tỷ lệ nhiễm HPV theo nhóm tuổi Condyloma, CIN,<br /> Nghiên cứu này 64,4<br /> Theo nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ Carcinoma tế bào gai<br /> nhiễm HPV cao nhất ở nhóm tuổi 20 - 29 chiếm Tỷ lệ nhiễm HPV dương tính trong nghiên<br /> 80%, 30 - 39 chiếm 57,9%, 40 - 49 chiếm 58,2%, 50 cứu này là 64,37% thấp hơn nghiên cứu của<br /> - 59 chiếm 60,9 % còn lại nhóm trên 60 tuổi có Adiba Siddiqa(1), Nguyễn Phi Hùng (2011)(8),Vũ<br /> 61,5%. Nhận thấy tỷ lệ nhiễm HPV ở các nhóm Thị Nhung (2007)(13) và cao hơn Lê Thị Minh<br /> tuổi đều có sự tương đồng, không có sự khác Nguyệt (2002)(4), Zhao (2001)(14). Tỷ lệ chênh giữa<br /> nhau rõ rệt giữa các nhóm tuổi. mỗi nghiên cứu có thể do cách chọn lựa đối<br /> Tỷ lệ nhiễm HPV trên mẫu mô bệnh học cổ tử tượng tham gia nghiên cứu như tuổi của quần<br /> cung thể dân số nghiên cứu, tỷ lệ phân bố của các tổn<br /> Kết quả sau khi phân tích bằng kỹ thuật PCR thương trên mẫu mô bệnh học. Nếu tổn thương<br /> thu được sau cùng bằng 2 cặp mồi MY09/MY11 theo chiều hướng nặng thì tỷ lệ nhiễm HPV có<br /> và GP5+/GP6+ có tỷ lệ HPV dương tính 56 ca thể tăng lên. Phụ nữ trong nhóm tuối 40 - 49<br /> (64,37%), trong đó HPV týp có nguy cơ cao là 31 chiếm tỷ lệ cao nhất chứng tỏ tổn thương bất<br /> ca (55,4%). thường trong biểu mô thường tập trung ở nhóm<br /> tuổi này. Nhưng kết quả nghiên cứu của chúng<br /> So sánh với các nghiên cứu trước đây, kết<br /> tôi cho thấy không có sự khác biệt về tần suất nhiễm<br /> quả nghiên cứu chúng tôi cũng phù hợp với các<br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 193<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> HPV và tỷ lệ các týp HPV giữa các nhóm tuổi. hơn loạn sản cổ tử cung độ thấp, sự khác biệt<br /> Với 56 trường hợp thực hiện xét nghiệm này có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).<br /> HPV dương tính, chúng tôi tiến hành định KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br /> genotype HPV và ghi nhận được nhóm HPV Tỷ lệ nhiễm HPV trong các tổn thương tiền<br /> “nguy cơ cao” có 27/56 trường hợp (48,22%), ung thư cổ tử cung với Condyloma (77,8%),<br /> nhóm HPV “nguy cơ thấp” có 14/56 trường hợp Condyloma kèm CIN1 (100%), CIN1 (37,5%),<br /> (25%) và nhóm đa nhiễm có nguy cơ cao là 4/56 CIN2 (50%), CIN3 (64,5%) và Carcinôm tế bào<br /> trường hợp (7,16%) còn lại HPV chưa xác định<br /> gai cổ tử cung (90%).<br /> được nguy cơ 11/56 trường hợp (19,64%).<br /> Tỷ lệ nhiễm HPV nguy cơ thấp và HPV<br /> Bảng 5. Tỷ lệ nhiễm genotype HPV16 và HPV18 so nguy cơ cao khác biệt có ý nghĩa thống kê theo<br /> với các nghiên cứu. mức độ loạn sản với p = 0,006.<br /> Tác giả nghiên cứu Tỷ lệ Nhiễm Tỷ lệ Nhiễm<br /> HPV 16 (%) HPV 18 (%) Tỷ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao trong loạn sản<br /> Vũ Thị Nhung (2007)<br /> (13)<br /> 22,7 6,6 độ cao và Carcinôm tế bào gai cao hơn các tổn<br /> Phạm Việt Thanh(2009)<br /> (100 35,5 13,2<br /> thương tiền ung thư với mức độ tổn thương<br /> ( )<br /> Condyloma, loạn sản nhẹ và loạn sản vừa cổ tử<br /> Bao (2008) 2 24,8 7,1<br /> cung có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.<br /> Nguyễn Phi Hùng<br /> ( ) 41,8 16,5<br /> (2011) 8 Trong hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam hiện<br /> Seyed Jalal Kiani nay, cần triển khai thêm nhiều nghiên cứu để<br /> (12) 60,6 15,1<br /> (2016)<br /> đưa ra được quy trình chuẩn tin cậy trong chẩn<br /> Nghiên cứu này 21,43 8,93<br /> đoán bằng kỹ thuật Real-time PCR phát hiện<br /> So sánh với các tác giả về genotype HPV 16,<br /> HPV có nguy cơ cao hay nguy cơ thấp gây<br /> HPV 18 cho thấy càng về sau tỷ lệ ghi nhận được<br /> UTCTC một cách chính xác nhất.<br /> HPV16, HPV18 càng cao hơn so với các năm về<br /> trước và so với nghiên cứu chúng tôi. Như vậy TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> trong nghiên cứu về phân loại định gynotype 1. Adiba Siddiqa, Maidah Zainab (2014). Prevalence and<br /> Genotyping of high risk HPV in cercical cancer samples from<br /> HPV của chúng tôi vần còn nhiều hạn chế có thể Punjab, Pakistan. Virus, pp: 2762-2777.<br /> do chọn nhóm quần thể nghiên cứu hay do sử 2. Bao YP, Smith JS, Qiao YL, ACCPAB members (2008). Human<br /> papillomavirus type distribution in women from Asia: a meta-<br /> dụng chưa nhiều các cặp mồi đặc hiệu để so<br /> analysis. International Journal of Gynecologycal cancer. 18(1): 71-9.<br /> sánh và sự hạn chế trong bảo quản DNA trong 3. Burd EM (2003). Human papillomavirus and cervical cancer.<br /> mô vùi nến làm DNA bị gãy đứt. Mặc dù xác Clinical Microbiology Review. 16(1): 1-17.<br /> 4. Lê Minh Nguyệt. (2002). “Mối liên quan giữa tình trạng nhiễm<br /> định tỷ lệ nhóm HPV “chưa xác định được“ còn HPV với nghịch sản và ung thư cở tử cung”. Luận án chuyên<br /> cao chiếm 11/56 (19,64%) và tỷ lệ nhóm HPV khoa cấp II chuyên ngành sản phụ khoa.<br /> “nguy cơ cao” còn thấp so với các tác giả nhưng 5. Mahmoodi P et al (2016). Molecular detection and typing of<br /> Human Papillomaviruses in Paraffin-Embedded cervical.<br /> bước đầu chúng tôi đã ghi nhận được tỷ lệ Cancer and Pre-cancer tissue specimens, Iran J CancerPrev; 9(1),<br /> nhiễm HPV cũng khá tương đồng với các tác giả. Published 2016 Feb 22 10.17795/ijcp-3752.<br /> 6. Matsushita K, Miyashita M, Ishizaki A et al (2011). Oral and<br /> Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, trong cervical Human Papillomavirus infection among female sex<br /> các tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử workers in Japan. Japan journal of infectious disease. 64: 34 – 39.<br /> 7. Meijer CJ, De Roda HAM, Walboomers JM, Van de Brule AJ et<br /> cung thì tỷ lệ nhiễm HPV khác nhau có ý<br /> al (1995). The use of general primers GP5 and GP6 elongated at<br /> nghĩa thống kê (p = 0,045). Tỷ lệ nhiễm HPV their 3′ ends with adjacent highly conserved sequences<br /> nguy cơ thấp và HPV nguy cơ cao khác biệt có improves human papillomavirus detection by PCR. J Gen Virol.<br /> 76: 1057-1062.<br /> ý nghĩa thống kê theo mức độ loạn sản với p = 8. Nguyễn Phi Hùng (2011) “Nghiên cứu xác định các týp HPV<br /> 0,006. Trong đó, tỷ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao thường gặp trong ung thư cổ tử cung. Y học Thành Phố Hồ Chí<br /> ở loạn sản cổ tử cung độ cao và UTCTC cao Minh. Phụ bản số 2, tr 165-166.<br /> 9. Nguyễn Thúy Hương (2004). Nghiên cứu hình thái học của<br /> ung thư biểu mô xâm nhập cổ tử cung có sự liên quan với một<br /> <br /> 194 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> số đặc điểm lâm sàng, tiên lượng bệnh. Luận án tiến sĩ y học. 13. Vũ Thị Nhung (2007) Khảo sát tình hình nhiễm các týp HPV ở<br /> Trường đại học y Hà Nội. phụ nữ Thành Phố Hồ Chí Minh bằng kỹ thuật sinh học phân<br /> 10. Phạm Việt Thanh (2006). Chương trình tầm soát HPV trong tử. Y học Thành Phố Hồ Chí Minh. Phụ bản chuyên đề ung bướu<br /> ung thư cổ tử cung. Tạp chí Y học thực hành 550, Tr 13-24. học (tập 10), (số 4), tr 402-407.<br /> 11. Sanjose DS, Diaz M, Castellsague X, Clifford G, Bruni I, Munoz 14. Zhao F, Li N, Ma J (2001). Study of he association between<br /> N, Bosch FX (2007). Worldwide prevalence and gynotype human papillomavirus infection and cervical cancer in<br /> distribution of cervical human papillomavirus DNA in women Xianguan county Shanxi province, Zhonghua Liu Xing Bing<br /> with normal cytology: A meta-analysis. Lancet Infections disease. Xue Za Zhi, Patricia trial. Lancet Oncology, 22(5), pp 375-378.<br /> 7: 453-459.<br /> 12. Seyed Jalal Kiani (2015). Detection and Typing of Human<br /> Ngày nhận bài báo: 31/07/2018<br /> Papilloma viruses by Nested Multiplex Polymerase Chain<br /> Reaction Assay in Cervical Cancer. Jundishapur J Microbiol; Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2018<br /> 8(12), 23-38. Ngày bài báo được đăng: 20/10/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 195<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1