Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
<br />
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT REAL-TIME PCR ĐỂ XÁC ĐỊNH CÁC TÝP HPV<br />
TRONG MẪU MÔ TỔN THƯƠNG TIỀN UNG THƯ<br />
VÀ UNG THƯ Ở CỔ TỬ CUNG, ÂM ĐẠO<br />
Đoàn Thị Phương Thảo*, Nguyễn Đại Thức*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định các týpvi rút HPV trên mẫu có tổn thương Condyloma, CIN 1, CIN 2, CIN 3 và<br />
carcinoma tế bào gai ở cổ tử cung, âm đạo.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả.<br />
Kết quả: Trong 87 mẫu phân tích, có 56 trường hợp HPV dương tính, tiến hành định genotype HPV ghi<br />
nhận 27/56 trường hợp (48,22%) nhóm HPV “nguy cơ cao”, 14/56 trường hợp (25%) nhóm HPV “nguy cơ<br />
thấp”, 4/56 trường hợp (7,16%) nhóm đa nhiễm có nguy cơ cao, còn lại 11/56 trường hợp (19,64%) là nhóm<br />
HPV chưa xác định được nguy cơ. Trong nhóm HPV “nguy cơ cao” có HPV 16 chiếm tỷ lệ cao nhất: 12/56<br />
(21,43%), thứ hai là HPV 52 có tỷ lệ 9/56 (16,07%), thứ 3 là HPV 18 có 5/56 (8,93%) còn lại HPV 58, HPV 16<br />
+ 18, HPV 18 + 58, HPV 6 + 52, HPV 11 + 52 mỗi loại có 1/56 (1,79%).<br />
Kết luận: Tỷ lệ nhiễm HPV trong các tổn thương tiền ung thư cổ tử cung với Condyloma (77,8%),<br />
Condyloma kèm CIN1 (100%), CIN (37,5%), CIN2 (50%), CIN3 (64,5%) và Carcinôm tế bào gai cổ tử cung<br />
(90%). Tỷ lệ nhiễm HPV nguy cơ thấp và HPV nguy cơ cao khác biệt có ý nghĩa thống kê theo mức độ tổn<br />
thương loạn sản cổ tử cung với p = 0,006. Với tỷ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao trong loạn sản độ cao và Carcinôm<br />
tế bào gai cao hơn các tổn thương tiền ung thư với mức độ tổn thương Condyloma, loạn sản nhẹ và loạn sản vừa<br />
cổ tử cung có ý nghĩa thống kê, với p < 0,001.<br />
Từ khóa: HPV, ung thư cổ tử cung, realtime PCR định týp HPV, chẩn đoán phân tử HPV.<br />
ABSTRACT<br />
APPLICATION OF REAL-TIME PCR TECHNIQUE TO DETECT TYPES OF HPV INFECTION IN<br />
TISSUES SAMPLESPRECANCEROUS LESIONS, CANCER IN CERVIX AND VAGINA<br />
Doan Thi Phuong Thao, Nguyen Dai Thuc<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 190 - 195<br />
Objectives: Identify types of HPV in samples with lesions of Condyloma, CIN 1, CIN 2, CIN 3 and<br />
Squamous cell carcinoma of the cervix, vagina.<br />
Methods: Cross-sectional discription.<br />
Results: A total of 87 samples were analyzed, there are 56 positive HPV cases, the genotypes were recorded<br />
in 27/56 cases (48.22%) belonging to "high risk" HPV group, 14/56 cases (25%) "low risk" group, 4/56 cases<br />
(7.16%) multi-type of high risk group were infected, while the remain 11/56 cases (19.64%) were unidentified<br />
risk. HPV 16 had the highest rate in the High risk group: 12/56 (21.43%); the second was HPV 52 with 9/56<br />
(16.07%); the third was HPV 18 with 5/56 (8.93%); the rest were HPV 58, HPV 16 + 18, HPV 18 + 58, HPV 6 +<br />
52, HPV 11 + 52 each accounted for 1/56 (1.79%).<br />
Conclusions: The prevalence of HPV infection in cervical precancerous lesions with Condyloma (77.8%),<br />
Condyloma and CIN1 (100%), CIN1 (37.5%), CIN2 (50%), CIN3 (64.5 %) and Squamous cell carcinoma<br />
<br />
* Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Tác giả liên lạc: Ths. Nguyễn Đại Thức, ĐT: 0909636293, Email: nguyendaithuctb@yahoo.com.vn<br />
190 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
(90%). The incidence of low-risk HPV and high-risk HPV differed statistically from the level of cervical dysplasia<br />
with p = 0.006. The prevalence of high-risk HPV infections in high-grade cervical dysplasia and Squamous cell<br />
carcinoma was higher than precancerous lesions with the degree of injury of Condyloma, mild dysplasia and<br />
cervical dysplasia were statistically significant, with p < 0.001.<br />
Keywords: HPV, cervical cancer, HPV types, real time PCR to detect HPV, HPV molecular diagnosis in.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ trạng nhiễm HPV, phát hiện những người có<br />
nguy cơ mắc UTCTC để quá trình can thiệp điều<br />
Human Papillomavirus (HPV) là tác nhân<br />
trị các tổn thương tiền ung thư và ung thư giai<br />
lây nhiễm thường gặp nhất qua đường tình dục<br />
đoạn sớm hiệu quả hơn.<br />
và là nguyên nhân quan trọng dẫn tới ung thư<br />
cổ tử cung (UTCTC), loại ung thư đứng hàng Mục tiêu nghiên cứu<br />
thứ hai trong các loại ung thư ở nữ giới(12). Xác định tỷ lệ nhiễm HPV trên mẫu mô có<br />
HPV thuộc họ Papillomaviridea với hơn 200 tổn thương Condyloma, CIN 1, CIN 2, CIN 3 và<br />
Carcinoma tế bào gai ở cổ tử cung, âm đạo bằng<br />
genotype khác nhau về vật liệu di truyền. Hiện<br />
kỹ thuật Realtime PCR.<br />
nay, có khoảng 40 genotype HPV đã được xác<br />
Khảo sát các mối liên quan giữa chẩn đoán<br />
định ở niêm mạc đường sinh dục người. Trong<br />
mô bệnh học Condyloma, CIN 1, CIN 2, CIN 3<br />
đó có 8 genotype HPV (HPV-16, -18, -31, -33, -35,<br />
và Carcinoma tế bào gai ở cổ tử cung – âm đạo<br />
-45, -52, và -58) là những genotype phổ biến<br />
với các genotype HPV.<br />
nhất, có liên quan tới hơn 90% các trường hợp<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
UTCTC trên toàn thế giới và riêng HPV-16, -18<br />
gặp ở 70% các trường hợp(3,6). Thiết kế nghiên cứu<br />
Hàng năm trên thế giới, ước tính có khoảng Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện<br />
529.000 ca mắc mới và 275.000 trường hợp tử trong thời gian từ tháng 05/2015 đến tháng<br />
vong do UTCTC. Trong đó, 85% tổng số các 05/2016 tại Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br />
trường hợp bệnh gặp ở những nước đang phát Đối tượng nghiên cứu<br />
triển(11). Tại Việt Nam, theo thống kê của WHO 87 bệnh nhân có chẩn đoán tiền ung thư và<br />
(2010), UTCTC hiện đang là loại ung thư chiếm ung thư cổ tử cung, âm đạo được gửi mẫu tại Bộ<br />
tỷ lệ cao nhất ở nữ giới lứa tuổi 15 - 44, với hơn môn Giải Phẫu Bệnh và Bộ môn Xét Nghiệm -<br />
6000 ca nhiễm mới (tỷ lệ: 11,7 trên 100,000 phụ Đại học Y Dược Tp. HCM trong giai đoạn từ<br />
nữ) và tử vong hơn 3000 trường hợp mỗi năm(12). 5/2015 đến 5/2016.<br />
Điều đặc biệt quan tâm là phần lớn các trường Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
hợp UTCTC thường được phát hiện ở giai đoạn<br />
Chọn mẫu có đủ tiêu bản được chẩn đoán<br />
muộn, trong khi quá trình diễn tiến từ nhiễm vi<br />
giải phẫu bệnh là Condyloma, loạn sản độ 1,2,3<br />
rút đến ung thư thường trải qua trong một thời<br />
và carcinôm tế bào gai ở cổ tử cung hay âm đạo.<br />
gian dài. Các bệnh do nhiễm HPV gây ra kể cả<br />
Tất cả các bệnh phẩm sinh thiết được vùi trong<br />
UTCTC, có thể chữa khỏi hẳn nếu được phát<br />
paraffin.<br />
hiện sớm. Tuy nhiên, ở Việt Nam việc thực hiện<br />
xác định genotype HPV, đặc biệt là các mẫu có Tiêu chuẩn loại trừ<br />
chẩn đoán mô bệnh học (MBH) là Condyloma, Mẫu mô trên paraffin quá nhỏ (< 0,5 mm).<br />
CIN 1, CIN 2, CIN 3 và Carcinoma tế bào gai cổ Quy trình phân tích mẫu<br />
tử cung, còn hạn chế cả về nghiên cứu mô bệnh Bước 1: Thu nhận mẫu bệnh phẩm cắt mỏng<br />
học và về phát triển kỹ thuật định genotype 8 - 10 µm trong khoảng 4 - 5 lát mỏng từ khối<br />
HPV trên mô vùi nến. Vì vậy, nghiên cứu này paraffin trong tube eppendorf 1,5 ml. Khử<br />
được thực hiện giúp tăng khả năng dự báo tình paraffin bằng xylen.<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 191<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
Bước 2: Ly trích DNA HPV. Tỷ lệ nhiễm HPV trên mẫu mô bệnh học<br />
Bước 3: Sử dụng 2 cặp mồi MY09/MY11 và Bảng 1. Tỷ lệ nhiễm HPV qua xét nghiệm Realtime<br />
GP5+/GP6+ bằng phương pháp Non-stop PCR trên MBH<br />
Nested PCR để phát hiện sự hiện diện HPV Nhiễm HPV Số lượng Tỷ lệ (%)<br />
DNA nằm trên vùng gene L1, đồng thời kiểm tra HPV dương tính 56 64,37<br />
sự tinh sạch và hiện diện của beta-globin bằng HPV âm tính 31 35,63<br />
cặp mồi HBG-F/HBG-R để khẳng định quá trình Tổng số 87 100<br />
li trích DNA thành công. Trong các týp HPV dương tính, HPV 16<br />
Bước 4: Xác định genotype HPV (dựa vào chiếm tỷ lệ cao nhất 21,43 %, thứ hai là HPV<br />
phản ứng realtime PCR dựng đường cong chảy). chưa xác định týp có tỉ lệ là 19,64% và thứ 3 là<br />
Thống kê, xử lý số liệu HPV 52 và HPV 11 cùng có tỷ lệ 16,1%. Với các<br />
Thông tin chung: họ tên và tuổi bệnh nhân, týp đa nhiễm HPV 11 + 52, HPV 6 + 52, HPV 18 +<br />
kết quả được chẩn đoán MBH. 58, HPV 16 + 18 chỉ ghi nhận được mỗi loại là<br />
Các biến định tính như: PCR HPV: dương 1,79%.<br />
tính, âm tính, số týp HPV bị nhiễm được diễn Các mối liên quan giữa tỉ lệ nhiễm HPV theo<br />
giải ở dạng tần số và tỷ lệ. mức độ tổn thương mô bệnh học<br />
Phân tích kết quả thu được theo chương Test χ2 cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa<br />
trình SPSS 16. Test χ2 được sử dụng trong so thống kê giữa tỷ lệ nhiễm HPV với mức độ tổn<br />
sánh giữ nhóm HPV DNA dương tính và nhóm thương MBH ở cổ tử cung (p = 0,045). Trong đó,<br />
HPV DNA âm tính và các mối tương quan giữa tỷ lệ nhiễm HPV ở Condyloma có CIN 1 chiếm<br />
các biến. tỷ lệ cao nhất 100% và Carcinoma tế bào gai<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU chiếm tỷ lệ thứ hai là 90%, sau đó kế tiếp là<br />
Đặc điểm giải phẫu bệnh Condyloma 77,8%, CIN 3 có 64,5%, CIN 2 có<br />
Qua 87 mẫu phân tích ghi nhận tỷ lệ phân bố 50% và CIN 1 chiếm tỷ lệ thấp nhất 37,5%.<br />
mô bệnh học được thu thập có các mức độ là: Bảng 2. Sự phân bố của các týp HPV theo mức độ<br />
Condyloma (20,69%), Condyloma có CIN 1 tổn thương biểu mô CTC<br />
(2,3%), CIN 1 (18,39%), CIN 2 (11,49%), CIN 3 Condyloma, CIN 2,<br />
Tổng<br />
CIN 1 CIN3<br />
(35,63%) và còn lại là Carcinôm tế bào gai<br />
HPV nguy HPV6 (n,%) 5 (13,9) 0 (0,0) 5 (6,5)<br />
(11,49%). Trong đó mức độ tổn thương CIN 3<br />
cơ thấp HPV11 (n,%) 8 (22,2) 0 (0,0) 8 (10,4)<br />
chiếm tỷ lệ cao nhất (35,63%).<br />
HPV16 (n,%) 1 (2,8) 6 (14,6) 7 (9,1)<br />
Phân bố mức độ tổn thương mô bệnh học theo<br />
HPV18 (n,%) 1 (2,8) 4 (9,8) 5 (6,5)<br />
nhóm tuổi HPV nguy<br />
HPV52 (n,%) 2 (5,6) 5 (12,2) 7 (9,1)<br />
cơ cao<br />
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là HPV58 (n,%) 0 (0,0) 1 (2,4) 1 (1,3)<br />
47,06 với tuổi nhỏ nhất là 22 và lớn nhất là 81. Đa nhiễm (n,%) 2 (5,6) 2 (4,8) 4 (5,2)<br />
HPV chưa xác định (n,%) 3 (8,3) 7 (17,1) 10 (13,0)<br />
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỷ<br />
lệ nhiễm các týp HPV “nguy cơ cao” và HPV<br />
“nguy cơ thấp” với mức độ tổn thương mô bệnh<br />
học cổ tử cung. Trong đó, tỷ lệ nhiễm các týp<br />
HPV “nguy cơ cao” có mức độ tổn thương mô<br />
bệnh học cao hơn so với HPV “nguy cơ thấp” (p<br />
< 0,001).<br />
Biểu đồ 1 - Phân bố mô bệnh học theo nhóm tuổi<br />
192 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
BÀN LUẬN tác giả khác cũng thực hiện trên mẫu mô vùi nến<br />
Đặc điểm mô bệnh học với các cặp mồi khác nhau cũng cho tỷ lệ 43,3 %<br />
HPV(+) với cặp mồi MY09/MY11 của tác giả<br />
Trên 87 mẫu mô bệnh học được nghiên cứu<br />
Pezhman Mahmoodi (2016)(5) và tỷ lệ 82,5 %<br />
có kết quả chẩn đoán như sau: mức độ CIN 1 có<br />
HPV (+) với 2 cặp mồi MY09/MY11, GP5+/GP6+<br />
41,38%, CIN 2 và CIN 3 có 47,13% còn lại là<br />
của tác giả Seyed Jalal Kiani(12).<br />
carcinoma tế bào gai 11,49%, cho thấy sự phân<br />
bố cũng khá đồng đều với tổn thương tiền ung Bảng 3. Tỷ lệ nhiễm HPV bằng các cặp mồi khác<br />
thư cô tử cung. nhau trong các nghiên cứu<br />
Tỷ lệ HPV dương<br />
Độ tuổi của bệnh nhân Tỷ lệ HPV dương<br />
Tác giả tính với Nested<br />
tính với PCR<br />
nghiên cứu PCR dùng 2 cặp<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi không có dùng cặp mồi<br />
mồi MY09/MY11 và<br />
giới hạn về độ tuổi, mẫu mô bệnh học được chọn MY09/MY11<br />
GP5+/GP6+<br />
dựa trên các mức độ tổn thương loạn sản và Pezhman<br />
Mahmoodi 26/60 ca (43,3 %) -<br />
carcinoma tế bào gai. Sau đó chúng tôi mới phân ( )<br />
(2016) 5<br />
theo nhóm mức độ tổn thương và nhóm tuổi. Seyed Jalal<br />
(12) - 66/80 ca (82,5%)<br />
Với nghiên cứu này, Carcinôm tế bào gai chỉ Kiani<br />
Nghiên cứu<br />
gặp ở độ tuổi từ 50 - 59 và trên 60 tuổi. Mức độ 30/87 ca (34,5%) 56/87 ca (64,37%)<br />
này<br />
loạn sản biểu mô cổ tử cung tăng dần theo độ<br />
Bảng 4. So sánh tỷ lệ nhiễm HPV với các nghiên cứu<br />
tuổi. Theo tác giả Nguyễn Thúy Hương, UTCTC<br />
khác<br />
thường gặp ở khoảng tuổi 40 - 49 và 50 - 59 tuổi,<br />
Tỷ lệ nhiễm<br />
không có sự khác biệt lớn giữa hai nhóm tuổi 40 Tác giả nghiên cứu Dân số nghiên cứu<br />
HPV (%)<br />
( )<br />
- 49 và 5 - 59(9). Và tác giả Phạm Việt Thanh Adiba Siddiqa (2014) 1 CIN, UTCTC 94,81<br />
(2009) nghiên cứu ở nhóm tổn thương CIN 2, Nguyễn Phi Hùng<br />
( ) CIN, UTCTC 97.1<br />
(2011) 8<br />
CIN 3 và UTCTC ở trong nhóm 40 - 49 tuổi(10). (13)<br />
Vũ Thị Nhung (2007) CIN, UTCTC 73,6<br />
Như vậy nghiên cứu này cũng phù hợp với kết Zhao (2001)<br />
(Error! Reference<br />
source not found.) CIN, UTCTC 41<br />
quả của các tác giả khác về độ tuổi có tổn thương<br />
loạn sản và UTCTC. Lê Minh Nguyệt<br />
( ) CIN, UTCTC 35,4<br />
(2002) 4<br />
Tỷ lệ nhiễm HPV theo nhóm tuổi Condyloma, CIN,<br />
Nghiên cứu này 64,4<br />
Theo nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ Carcinoma tế bào gai<br />
nhiễm HPV cao nhất ở nhóm tuổi 20 - 29 chiếm Tỷ lệ nhiễm HPV dương tính trong nghiên<br />
80%, 30 - 39 chiếm 57,9%, 40 - 49 chiếm 58,2%, 50 cứu này là 64,37% thấp hơn nghiên cứu của<br />
- 59 chiếm 60,9 % còn lại nhóm trên 60 tuổi có Adiba Siddiqa(1), Nguyễn Phi Hùng (2011)(8),Vũ<br />
61,5%. Nhận thấy tỷ lệ nhiễm HPV ở các nhóm Thị Nhung (2007)(13) và cao hơn Lê Thị Minh<br />
tuổi đều có sự tương đồng, không có sự khác Nguyệt (2002)(4), Zhao (2001)(14). Tỷ lệ chênh giữa<br />
nhau rõ rệt giữa các nhóm tuổi. mỗi nghiên cứu có thể do cách chọn lựa đối<br />
Tỷ lệ nhiễm HPV trên mẫu mô bệnh học cổ tử tượng tham gia nghiên cứu như tuổi của quần<br />
cung thể dân số nghiên cứu, tỷ lệ phân bố của các tổn<br />
Kết quả sau khi phân tích bằng kỹ thuật PCR thương trên mẫu mô bệnh học. Nếu tổn thương<br />
thu được sau cùng bằng 2 cặp mồi MY09/MY11 theo chiều hướng nặng thì tỷ lệ nhiễm HPV có<br />
và GP5+/GP6+ có tỷ lệ HPV dương tính 56 ca thể tăng lên. Phụ nữ trong nhóm tuối 40 - 49<br />
(64,37%), trong đó HPV týp có nguy cơ cao là 31 chiếm tỷ lệ cao nhất chứng tỏ tổn thương bất<br />
ca (55,4%). thường trong biểu mô thường tập trung ở nhóm<br />
tuổi này. Nhưng kết quả nghiên cứu của chúng<br />
So sánh với các nghiên cứu trước đây, kết<br />
tôi cho thấy không có sự khác biệt về tần suất nhiễm<br />
quả nghiên cứu chúng tôi cũng phù hợp với các<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 193<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
HPV và tỷ lệ các týp HPV giữa các nhóm tuổi. hơn loạn sản cổ tử cung độ thấp, sự khác biệt<br />
Với 56 trường hợp thực hiện xét nghiệm này có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).<br />
HPV dương tính, chúng tôi tiến hành định KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
genotype HPV và ghi nhận được nhóm HPV Tỷ lệ nhiễm HPV trong các tổn thương tiền<br />
“nguy cơ cao” có 27/56 trường hợp (48,22%), ung thư cổ tử cung với Condyloma (77,8%),<br />
nhóm HPV “nguy cơ thấp” có 14/56 trường hợp Condyloma kèm CIN1 (100%), CIN1 (37,5%),<br />
(25%) và nhóm đa nhiễm có nguy cơ cao là 4/56 CIN2 (50%), CIN3 (64,5%) và Carcinôm tế bào<br />
trường hợp (7,16%) còn lại HPV chưa xác định<br />
gai cổ tử cung (90%).<br />
được nguy cơ 11/56 trường hợp (19,64%).<br />
Tỷ lệ nhiễm HPV nguy cơ thấp và HPV<br />
Bảng 5. Tỷ lệ nhiễm genotype HPV16 và HPV18 so nguy cơ cao khác biệt có ý nghĩa thống kê theo<br />
với các nghiên cứu. mức độ loạn sản với p = 0,006.<br />
Tác giả nghiên cứu Tỷ lệ Nhiễm Tỷ lệ Nhiễm<br />
HPV 16 (%) HPV 18 (%) Tỷ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao trong loạn sản<br />
Vũ Thị Nhung (2007)<br />
(13)<br />
22,7 6,6 độ cao và Carcinôm tế bào gai cao hơn các tổn<br />
Phạm Việt Thanh(2009)<br />
(100 35,5 13,2<br />
thương tiền ung thư với mức độ tổn thương<br />
( )<br />
Condyloma, loạn sản nhẹ và loạn sản vừa cổ tử<br />
Bao (2008) 2 24,8 7,1<br />
cung có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.<br />
Nguyễn Phi Hùng<br />
( ) 41,8 16,5<br />
(2011) 8 Trong hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam hiện<br />
Seyed Jalal Kiani nay, cần triển khai thêm nhiều nghiên cứu để<br />
(12) 60,6 15,1<br />
(2016)<br />
đưa ra được quy trình chuẩn tin cậy trong chẩn<br />
Nghiên cứu này 21,43 8,93<br />
đoán bằng kỹ thuật Real-time PCR phát hiện<br />
So sánh với các tác giả về genotype HPV 16,<br />
HPV có nguy cơ cao hay nguy cơ thấp gây<br />
HPV 18 cho thấy càng về sau tỷ lệ ghi nhận được<br />
UTCTC một cách chính xác nhất.<br />
HPV16, HPV18 càng cao hơn so với các năm về<br />
trước và so với nghiên cứu chúng tôi. Như vậy TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
trong nghiên cứu về phân loại định gynotype 1. Adiba Siddiqa, Maidah Zainab (2014). Prevalence and<br />
Genotyping of high risk HPV in cercical cancer samples from<br />
HPV của chúng tôi vần còn nhiều hạn chế có thể Punjab, Pakistan. Virus, pp: 2762-2777.<br />
do chọn nhóm quần thể nghiên cứu hay do sử 2. Bao YP, Smith JS, Qiao YL, ACCPAB members (2008). Human<br />
papillomavirus type distribution in women from Asia: a meta-<br />
dụng chưa nhiều các cặp mồi đặc hiệu để so<br />
analysis. International Journal of Gynecologycal cancer. 18(1): 71-9.<br />
sánh và sự hạn chế trong bảo quản DNA trong 3. Burd EM (2003). Human papillomavirus and cervical cancer.<br />
mô vùi nến làm DNA bị gãy đứt. Mặc dù xác Clinical Microbiology Review. 16(1): 1-17.<br />
4. Lê Minh Nguyệt. (2002). “Mối liên quan giữa tình trạng nhiễm<br />
định tỷ lệ nhóm HPV “chưa xác định được“ còn HPV với nghịch sản và ung thư cở tử cung”. Luận án chuyên<br />
cao chiếm 11/56 (19,64%) và tỷ lệ nhóm HPV khoa cấp II chuyên ngành sản phụ khoa.<br />
“nguy cơ cao” còn thấp so với các tác giả nhưng 5. Mahmoodi P et al (2016). Molecular detection and typing of<br />
Human Papillomaviruses in Paraffin-Embedded cervical.<br />
bước đầu chúng tôi đã ghi nhận được tỷ lệ Cancer and Pre-cancer tissue specimens, Iran J CancerPrev; 9(1),<br />
nhiễm HPV cũng khá tương đồng với các tác giả. Published 2016 Feb 22 10.17795/ijcp-3752.<br />
6. Matsushita K, Miyashita M, Ishizaki A et al (2011). Oral and<br />
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, trong cervical Human Papillomavirus infection among female sex<br />
các tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử workers in Japan. Japan journal of infectious disease. 64: 34 – 39.<br />
7. Meijer CJ, De Roda HAM, Walboomers JM, Van de Brule AJ et<br />
cung thì tỷ lệ nhiễm HPV khác nhau có ý<br />
al (1995). The use of general primers GP5 and GP6 elongated at<br />
nghĩa thống kê (p = 0,045). Tỷ lệ nhiễm HPV their 3′ ends with adjacent highly conserved sequences<br />
nguy cơ thấp và HPV nguy cơ cao khác biệt có improves human papillomavirus detection by PCR. J Gen Virol.<br />
76: 1057-1062.<br />
ý nghĩa thống kê theo mức độ loạn sản với p = 8. Nguyễn Phi Hùng (2011) “Nghiên cứu xác định các týp HPV<br />
0,006. Trong đó, tỷ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao thường gặp trong ung thư cổ tử cung. Y học Thành Phố Hồ Chí<br />
ở loạn sản cổ tử cung độ cao và UTCTC cao Minh. Phụ bản số 2, tr 165-166.<br />
9. Nguyễn Thúy Hương (2004). Nghiên cứu hình thái học của<br />
ung thư biểu mô xâm nhập cổ tử cung có sự liên quan với một<br />
<br />
194 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
số đặc điểm lâm sàng, tiên lượng bệnh. Luận án tiến sĩ y học. 13. Vũ Thị Nhung (2007) Khảo sát tình hình nhiễm các týp HPV ở<br />
Trường đại học y Hà Nội. phụ nữ Thành Phố Hồ Chí Minh bằng kỹ thuật sinh học phân<br />
10. Phạm Việt Thanh (2006). Chương trình tầm soát HPV trong tử. Y học Thành Phố Hồ Chí Minh. Phụ bản chuyên đề ung bướu<br />
ung thư cổ tử cung. Tạp chí Y học thực hành 550, Tr 13-24. học (tập 10), (số 4), tr 402-407.<br />
11. Sanjose DS, Diaz M, Castellsague X, Clifford G, Bruni I, Munoz 14. Zhao F, Li N, Ma J (2001). Study of he association between<br />
N, Bosch FX (2007). Worldwide prevalence and gynotype human papillomavirus infection and cervical cancer in<br />
distribution of cervical human papillomavirus DNA in women Xianguan county Shanxi province, Zhonghua Liu Xing Bing<br />
with normal cytology: A meta-analysis. Lancet Infections disease. Xue Za Zhi, Patricia trial. Lancet Oncology, 22(5), pp 375-378.<br />
7: 453-459.<br />
12. Seyed Jalal Kiani (2015). Detection and Typing of Human<br />
Ngày nhận bài báo: 31/07/2018<br />
Papilloma viruses by Nested Multiplex Polymerase Chain<br />
Reaction Assay in Cervical Cancer. Jundishapur J Microbiol; Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2018<br />
8(12), 23-38. Ngày bài báo được đăng: 20/10/2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 195<br />