Hiệu quả của liệu pháp massage trên mối tương tác mẹ con trong 2 tháng đầu sau sinh
lượt xem 0
download
Liệu pháp massage tăng cường kết nối mẹ - con thể hiện qua các tác dụng như tăng tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ thành công và giảm trầm cảm sau sinh. Bài viết trình bày xác định hiệu quả của việc “bà mẹ trực tiếp massage cho trẻ” theo giáo trình của Hiệp hội Massage Nhũ nhi Quốc tế trên các đặc điểm về nuôi dưỡng (loại sữa trẻ dùng: sữa mẹ/sữa bột/hỗn hợp), và điểm tầm soát trầm cảm sau sinh của bà mẹ theo thang Edinburgh (EPDS) tại thời điểm 1 và 2 tháng sau sinh, giữa nhóm trẻ được massage và nhóm chứng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hiệu quả của liệu pháp massage trên mối tương tác mẹ con trong 2 tháng đầu sau sinh
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 HIỆU QUẢ CỦA LIỆU PHÁP MASSAGE TRÊN MỐI TƯƠNG TÁC MẸ - CON TRONG 2 THÁNG ĐẦU SAU SINH Phạm Diệp Thùy Dương1, Đào Nguyễn Phương Linh2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Liệu pháp massage tăng cường kết nối mẹ - con thể hiện qua các tác dụng như tăng tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ thành công và giảm trầm cảm sau sinh. Mục tiêu: Xác định hiệu quả của việc “bà mẹ trực tiếp massage cho trẻ” theo giáo trình của Hiệp hội Massage Nhũ nhi Quốc tế trên các đặc điểm về nuôi dưỡng (loại sữa trẻ dùng: sữa mẹ/sữa bột/hỗn hợp), và điểm tầm soát trầm cảm sau sinh của bà mẹ theo thang Edinburgh (EPDS) tại thời điểm 1 và 2 tháng sau sinh, giữa nhóm trẻ được massage và nhóm chứng. Đối tượng và Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng không làm mù. Kết quả: Tỷ lệ trẻ bú mẹ hoàn toàn ở nhóm massage cao hơn nhóm chứng (86% so với 66% ở tháng đầu, p=0,04; 94% so với 60% ở tháng thứ hai, p 12 điểm lúc 2 tháng sau sinh cao gấp 2,51 lần so với nhóm massage (34% so với 10,2%, p=0,001). Kết luận: Liệu pháp massage giúp tăng tỉ lệ bú mẹ hoàn toàn trong 2 tháng đầu sau sinh, và giảm tỉ lệ bà mẹ có điểm EPDS >12 (điểm cho thấy cần được chuyên gia tâm lý theo dõi và xác định trầm cảm sau sinh) tại thời điểm tháng thứ hai sau sinh. Từ khóa: liệu pháp massage, sữa mẹ, EPDS ABSTRACT THE EFFECTS OF MASSAGE THERAPY ON MATERNAL BONDING DURING THE FIRST 2 MONTHS OF LIFE Pham Diep Thuy Duong, Dao Nguyen Phuong Linh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 5 - 2021: 324 - 331 Background: Massage therapy improves the mother-infant bonding, shown by the effects of increasing breastfeeding success and reducing the postpartum depression. Objectives: To determine the impacts of the massage therapy on the nurturing characteristics (breastfeeding/formula/mix), and the mothers' postnatal depression screening score on the scale of Edinburg (EPDS) at 1 and 2 months postpartum, between the massage group and the control group. In this study, the mothers directly massaged their infants with the curriculum of the International Infant Massage Association. Methods: Non-blinded randomized controlled clinical trial. Results: The proportion of exclusively breastfed infants in the massage group was higher than that in the control group (86% vs. 66% in the first month, 94% vs. 60% in the second month after birth). The proportion of mothers with EPDS scores >12 points at 2 months postpartum was 2.51 times higher than that in the massage group (34% vs. 10.2%, p=0.001). Conclusion: Massage therapy increased the percentage of the exclusive breastfed infants during 2 months after birth, and reduced the percentage of mothers with EPDS score > 12 (points indicating the need to be followed by a psychologist and to identify postpartum depression) at the end of the second month postpartum. 1Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS.BS. Phạm Diệp Thùy Dương ĐT: 0908143227 Email: thuyduongpd@ump.edu.vn 324 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học Keywords: infant massage, breastfeeding, EPDS ĐẶT VẤNĐỀ Tiêu chuẩn loại ra Liệu pháp massage được biết đến như một Mẹ bị bệnh tâm thần, chậm phát triển, trầm giải pháp điều trị hỗ trợ, các nghiên cứu mới cảm trước sinh, không trực tiếp chăm sóc trẻ; con nhất cho thấy hiệu quả của việc chính “bà mẹ bị đa dị tật, ngạt, vàng da nặng có bệnh lý não, trực tiếp massage cho trẻ” giúp cải thiện tương dị ứng sữa bò, dị tật tại tim, phổi, hay hệ thần tác mẹ - con, tăng cường nuôi con bằng sữa mẹ kinh trung ương. (NCBSM), giảm tỷ lệ trầm cảm sau sinh (TCSS) Phương pháp nghiên cứu đáng kể(1,2,3). Tại Việt Nam, tỷ lệ TCSS rất cao vào Thiết kế nghiên cứu khoảng 25%(4); trong khi, tỷ lệ NCBSM hoàn toàn Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối đến 6 tháng tuổi rất thấp, khoảng 18%(5). Đây chứng (RCT) không làm mù. thực sự là những con số “báo động”. Với mong muốn cải thiện những vấn đề nêu trên bằng cách Cỡ mẫu ứng dụng liệu pháp massage trong thực hành Có 120 cặp mẹ - trẻ sơ sinh đủ tháng. nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ, chúng tôi thực hiện Kỹ thuật lấy mẫu đề tài nghiên cứu “Hiệu quả của liệu pháp Lấy trọn. massage trên mối tương tác mẹ - con trong 2 Biến số chính và định nghĩa tháng đầu sau sinh” để xác định hiệu quả của Biến số về đặc điểm về nuôi dưỡng: loại sữa việc “bà mẹ trực tiếp massage cho trẻ” theo giáo trẻ uống trong vòng 7 ngày trước thời điểm trình của Hiệp hội Massage Nhũ nhi Quốc tế đánh giá. Biến định tính gồm 3 giá trị: sữa mẹ (HHMNNQT). (chỉ ăn sữa mẹ)/ sữa bột (chỉ ăn sữa bột) / hỗn Mục tiêu hợp (ăn sữa mẹ và sữa bột). Xác định hiệu quả của việc “bà mẹ trực tiếp Điểm tầm soát tình trạng trầm cảm sau sinh massage cho trẻ” theo giáo trình của Hiệp hội của bà mẹ: Điểm số EPDS (Edinburgh Postnatal Massage Nhũ nhi Quốc tế trên các đặc điểm về Depression Scale – Thang điểm Trầm cảm sau nuôi dưỡng (loại sữa trẻ dùng: sữa mẹ/ sữa bột/ sinh Edinburgh): Thang điểm EPDS có mục đích hỗn hợp), và điểm tầm soát trầm cảm sau sinh sàng lọc tình trạng trầm cảm và lo âu của phụ nữ của bà mẹ theo thang Edinburgh (EPDS) tại thời sau sinh tại các cơ sở ngoại trú, tại nhà hoặc điểm 1 và 2 tháng sau sinh, giữa nhóm trẻ được trong kỳ kiểm tra 6-8 tuần sau sinh. Chúng tôi sử massage và nhóm chứng. dụng thang điểm đã được dịch sang tiếng Việt ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU và phổ biến rộng rãi ở nước ta(6). Bà mẹ tự đánh Đối tượng nghiên cứu thang điểm EPDS tại thời điểm trẻ 1 tháng tuổi Cặp mẹ - trẻ sơ sinh đủ tháng điều trị tại và 2 tháng tuổi. Thang điểm gồm 10 câu hỏi về khoa Sơ sinh (SS) bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng trầm cảm hay lo âu. Bà mẹ phải tự hoàn thành 10 12/2019 đến hết tháng 07/2020. câu hỏi này, mỗi câu hỏi có 4 lựa chọn, bà mẹ Tiêu chuẩn chọn mẫu chọn 1 câu trả lời đúng nhất với cảm xúc của Cặp mẹ - trẻ sơ sinh, trong đó: mẹ có địa chỉ mình trong vòng 7 ngày qua, mỗi lựa chọn có thường trú tại Thành phố Hồ Chí Minh, và con điểm tương ứng là những điểm tròn từ 0 đến 3. đủ tháng, đủ cân, 0 – 15 ngày tuổi, đã được chẩn Tổng số điểm được nghiên cứu viên tính và điền đoán và điều trị ổn định một trong các bệnh lý vào phiếu thu thập số liệu. Biến định lượng, giá sau: nhiễm trùng sơ sinh không biến chứng, trị từ 0 – 30. Thang điểm này cho thấy những bà viêm phổi không biến chứng, nhiễm trùng rốn mẹ có điểm EPDS >12 cần được gửi đến chuyên không biến chứng. gia tâm lý để theo dõi sát và chẩn đoán có hay Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 325
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 không có tình trạng TCSS. nhóm này chỉ được hướng dẫn nuôi con bằng Các bước tiến hành sữa mẹ. Bước 1: chọn ngẫu nhiên 2 nhóm cặp mẹ và Bước 2: tại thời điểm 1 ngày sau xuất viện, trẻ thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu và không phạm người nghiên cứu gọi điện thoại cho các bà mẹ tiêu chuẩn loại ra, ký đồng thuận, ghi thông tin trong nhóm M để theo dõi và nhắc nhở massage mẹ và trẻ, mẹ thực hiện bốc thăm để phân nhóm cho trẻ. nghiên cứu. Có 2 nhóm cặp mẹ - trẻ (mỗi nhóm Bước 3: tại thời điểm 10 ngày trước khi trẻ 60 cặp). được 1 tháng tuổi và 2 tháng tuổi, người nghiên - Nhóm massage (nhóm M): Bà mẹ trong cứu gọi điện thoại cho các bà mẹ trong cả 2 nhóm này được hướng dẫn nuôi con bằng sữa nhóm để theo dõi và nhắc nhở massage cho trẻ, mẹ, và liệu pháp massage theo HHMNNQT cũng như việc ghi nhận “Nhật ký nuôi con”. trong ≥2 buổi trước khi xuất viện ≥ 2 ngày (trong Bước 4: tại thời điểm trẻ đạt 1 tháng tuổi và 2 đó hướng dẫn ≥ 1 buổi, kiểm tra thực hành ≥1 tháng tuổi, người nghiên cứu đến nhà của cả 2 buổi). Bà mẹ sẽ massage cho trẻ mỗi ngày cho nhóm trẻ để ghi nhận các chỉ số cần thiết trong đến 2 tháng tuổi, ghi nhận “Nhật ký nuôi con”. nghiên cứu, cho bà mẹ thực hiện thang điểm - Nhóm chứng (nhóm Ch): Bà mẹ trong EDPS, thu thập số liệu từ “Nhật ký nuôi con”. Hình 1. Lưu đồ các bước tiến hành nghiên cứu 326 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học Phương pháp phân tích số liệu Bảng 1. Đặc điểm nền của các cặp mẹ - trẻ Phần mềm SPSS 20.0. Nhóm Nhóm chứng Thống kê mô tả: tần số và tỉ lệ % với biến massage (NCh1=50) Đặc điểm nền (NM1=50) p định tính (biến số về đặc điểm về nuôi dưỡng), n (%) hay TB ± n (%) hay TB ± trung bình và độ lệch chuẩn với biến định SD SD lượng có phân phối bình thường (điểm số Của con EPDS của bà mẹ). Giới Nam 28 (56) 33 (66) 0,305a Thống kê phân tích: So sánh các trung bình, Nữ 22 (44) 17 (34) tỉ lệ của 2 nhóm bằng kiểm định Chi bình Tuổi thai 38,78 ± 1,04 38,46 ± 0,86 0,096c phương, T – test, Fisher’s exact hoặc kiểm định Cân nặng lúc sinh 3174,5 ± 3230 ± 405,82 0,460c Mann-Whitney. Khác biệt được xem là có ý (g) 339,13 nghĩa thống kê khi p 8 triệu 33 (66) 35 (70) Ch do dịch Covid-19, về quê, không thể tiếp tục Số con 1 26 (52) 27 (54) 0,841a tham gia nghiên cứu. >1 24 (48) 23 (46) - Tại thời điểm trẻ 1 tháng tuổi: mất 3 cặp aKiểm định Chi bình phương, bKiểm định Fisher’s Exact, cKiểm định T-test nhóm M và 2 cặp nhóm Ch do phát hiện cặp mẹ- trẻ thuộc tiêu chuẩn loại ra (mẹ trầm cảm, con dị Các cặp mẹ - con giữa nhóm massage và tật não, dị ứng đạm bò) nhóm chứng có sự tương đồng về tất cả các đặc -Tại thời điểm trẻ 2 tháng tuổi: mất 1 cặp điểm nền của cả mẹ lẫn con. Trẻ trong cả 2 nhóm nhóm M do dịch Covid-19, về quê, mất liên lạc. là đủ tháng và đủ cân (Bảng 1). Tóm lại, tại thời điểm trẻ 1 tháng tuổi: nhóm Nhóm massage có tỷ lệ nuôi con bằng sữa M có NM1= 50, nhóm X có NCh1 = 50; tại thời điểm mẹ hoàn toàn nhiều hơn nhóm chứng tại cả 2 trẻ 2 tháng tuổi: nhóm M có NM2= 49, nhóm X có thời điểm 1 tháng và 2 tháng sau sinh, và tỷ lệ NCh2 = 50. chuyển đổi từ sữa hỗn hợp hay sữa bột sang sữa Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 327
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 mẹ hoàn toàn ở nhóm massage cũng cao hơn a Kiểm định Chi bình phương b Kiểm định Fisher’s Exact nhóm chứng (Bảng 2). Điểm EPDS trung bình của bà mẹ lúc 1 tháng Bảng 2. Đặc điểm về nuôi dưỡng trong 2 nhóm sau sinh không có sự khác biệt, tuy nhiên, điểm Đặc điểm Nhóm massage Nhóm chứng lúc 2 tháng sau sinh có sự khác biệt giữa nhóm về nuôi (NM1=50, NM2=49) (NCh1=50, NCh2=50) p massage và nhóm chứng. Tỷ lệ bà mẹ có điểm dưỡng n% n% EPDS >12 điểm lúc 1 tháng sau sinh ở nhóm Sữa lúc 1 tháng tuổi massage thấp hơn 1,30 lần so với nhóm chứng, Sữa mẹ 43 (86) 33 (66) lúc trẻ 2 tháng tuổi thì thấp hơn 2,51 lần so với Sữa bột 7 (14) 15 (30) 0,040b Hỗn hợp 0 (0) 2 (4) nhóm chứng (Bảng 3). Sữa lúc 2 tháng tuổi Sữa mẹ 47 (94) 30 (60) Sữa bột 3 (6) 17 (34) 12 điểm 15 (30) 23 (46) 1,30 0,099a ≤ 12 điểm 35 (70) 27 (54) (0,95 – 1,77) 2 tháng sau sinh 7,92 ± 4,33 10,72 ± 4,48 0,002b >12 điểm 5 (10,2) 17 (34,0) 2,51 0,001a ≤ 12 điểm 44 (89,8) 33 (66,0) (1,14 – 5,56) a Kiểm định Chi bình phương b Kiểm định T-test BÀN LUẬN con mình theo cách riêng bằng tình cảm, bản Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng năng và sự hiểu biết của họ. Vì giáo trình hướng liệu pháp massage của Hiệp hội Massage Nhũ dẫn mẹ massage cho con của HHMNNQT lần nhi Quốc tế (HHMNNQT), trong đó bà mẹ được đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam trong hướng dẫn để trực tiếp massage cho trẻ, không nghiên cứu này, và có nhiều hướng dẫn đặc biệt phải nhân viên y tế. Đứa trẻ được bà mẹ quan trọng về massage cho trẻ mà trước nay massage mỗi ngày và lâu dài, chứ không phải chưa từng được thông tin ở Việt Nam, nên việc chỉ tại 1 thời điểm duy nhất. Hơn thế nữa, chúng bà mẹ ở nhóm chứng có massage cho trẻ hay tôi đề cao việc Nuôi con bằng sữa mẹ như một không, không ảnh hưởng lên kết quả nghiên cứu yếu tố thiết yếu trong chăm sóc trẻ sơ sinh, vì của chúng tôi. Hơn thế nữa, sau khi trẻ đạt 2 vậy chúng tôi tiến hành hướng dẫn Nuôi con tháng tuổi (thời điểm hoàn tất lấy số liệu), các bà bằng sữa mẹ (các nguyên tắc NCBSM, sơ cấp mẹ trong nhóm chứng sẽ được nghiên cứu viên cứu sặc sữa, xử lý các tình huống khó khăn trong hướng dẫn massage cho trẻ theo giáo trình của NCBSM) một cách khoa học và đảm bảo kiến HHMNNQT. Việc này mang lại tính nhân văn thức cung cấp như nhau ở 2 nhóm chứng và đặc biệt cho nghiên cứu. nhóm massage. Điểm khác biệt duy nhất giữa 2 Nhóm massage và nhóm chứng có sự tương nhóm là chúng tôi hướng dẫn cho bà mẹ nhóm đồng hoàn toàn về các đặc điểm nền của cả mẹ massage trực tiếp massage cho trẻ theo giáo lẫn con, thỏa được các điều kiện cần và đủ cho trình của HHMNNQT. Để đảm bảo y đức, bà thiết kế thử nghiệm lâm sàng có đối chứng mẹ trong nhóm chứng vẫn có thể massage cho không làm mù. 328 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học Về vấn đề nuôi dưỡng càng được quan tâm và đóng một vai trò quan Với can thiệp là bà mẹ trực tiếp massage cho trọng trong việc NCBSM thành công. Theo trẻ, tỷ lệ bà mẹ cho con bú sữa mẹ tại thời điểm 1 nghiên cứu của Brandt KA(8), mối tương tác giữa tháng tuổi ở nhóm massage là 86%, không có mẹ và con (được hiểu là sự kết nối giữa bà mẹ và trường hợp nào bú sữa công thức hoàn toàn, tỷ em bé, mẹ hiểu tính cách và thói quen của con, lệ chuyển đổi từ bú sữa mẹ kết hợp sữa công con hợp tác với mẹ trong sinh hoạt thường ngày) thức thành bú sữa mẹ hoàn toàn đạt 50% (7/14 có ảnh hưởng quan trọng đến việc NCBSM trường hợp). Trong khi đó, nhóm chứng chỉ có thành công hay không, thành công ở đây là có 66% bú sữa mẹ hoàn toàn, 30% bú kết hợp sữa thể NCBSM ít nhất 6 tháng đầu sau sinh, và có mẹ - sữa công thức và 4% bú sữa công thức hoàn thể kéo dài tới 24 tháng như khuyến cáo của toàn. Tại thời điểm 2 tháng tuổi, sự khác biệt này WHO. Việc hướng dẫn bà mẹ trực tiếp massage càng rõ rệt hơn. Trong nhóm massage, tỷ lệ cho trẻ làm tăng cường sự gắn kết mẹ - con như chuyển đổi từ bú sữa kết hợp sữa mẹ - sữa công vậy cũng là một trong biện pháp hỗ trợ tăng thức thành bú sữa mẹ hoàn toàn đạt 57,14% (4/7 cường NCBSM thành công. Cần có thêm những trường hợp), 94% bú sữa mẹ hoàn toàn, 6% bú nghiên cứu dài hơi hơn để khẳng định rõ hiệu kết hợp sữa mẹ - sữa công thức và không có quả này. trường hợp bú sữa công thức hoàn toàn. Về điểm EPDS của bà mẹ Để lý giải cho hiệu quả tích cực này, điều Trầm cảm sau sinh (TCSS) là một vấn đề tâm đầu tiên cần nhắc đến là cả 2 nhóm trong nghiên lý xã hội cần được quan tâm đúng mức hơn, đặc cứu của chúng tôi đều được hướng dẫn NCBSM, biệt là trong đời sống hiện đại. Đây là những rối kiểm tra và đánh giá thực hành của bà mẹ. loạn ức chế tâm lý không đặc hiệu, có thể đưa Chúng tôi cố gắng khách quan nhất bằng cách đến những ảnh hưởng nặng nề trên cả bà mẹ, đảm bảo cung cấp kiến thức và đánh giá thực gia đình và tương lai đứa trẻ nếu không được hành ở nhóm 2 mẹ - trẻ là như nhau, điểm khác phát hiện và điều trị kịp thời(4). Theo y văn, cứ biệt duy nhất là nhóm massage được hướng dẫn mỗi 7 bà mẹ lại có 1 bà mẹ bị TCSS (14%)(9). thêm liệu pháp massage theo giáo trình của Nghiên cứu của chúng tôi chọn thang điểm Hiệp hội Massage Nhũ nhi Quốc tế. Giáo trình EPDS(6), được phát triển nhằm mục đích sàng lọc này bao gồm việc hướng dẫn bà mẹ thời điểm trầm cảm sau sinh ở phụ nữ tại các cơ sở ngoại thích hợp để massage, hiểu các phản xạ và nhu trú, tại nhà hoặc trong kỳ kiểm tra 6-8 tuần sau cầu của con trẻ, đặc biệt là các dấu hiệu trẻ thích sinh. Thang điểm gồm 10 câu hỏi và cách tính hay không thích, làm sao để trẻ hợp tác trong lúc điểm đơn giản, được dịch ra 23 thứ tiếng, đã cho massage. Chính vì vậy, tương tác mẹ - con đã tốt thấy phù hợp với mọi đối tượng thuộc nhiều hơn lên. Đây là một trong những yếu tố quan nhóm dân tộc và kinh tế xã hội khác nhau; và trọng góp phần làm tăng khả năng thành công đây là công cụ để tầm soát TCSS phổ biến nhất của việc NCBSM(7). thế giới(10). Thang điểm này cho thấy những bà Dù việc hướng dẫn NCBSM hiện đã là chính mẹ có điểm EPDS >12 cần được quản lý và gửi sách hàng đầu tại nhiều nước trên thế giới, đến chuyên gia tâm lý để theo dõi sát và chẩn nhưng các kết quả nghiên cứu đều cho thấy tỷ lệ đoán xác định TCSS. Tại Việt Nam, theo nghiên NCBSM vẫn chưa có nhiều cải thiện ở cả những cứu của Huỳnh Thị Duy Hương, công bố năm nước đang phát triển và đã phát triển; đặc biệt ở 2005, tỷ lệ bà mẹ có điểm EPDS >12 vào 8 tuần Việt Nam, tỷ lệ này vẫn “báo động”. Trong sau sinh của các phụ nữ đến sinh tại bệnh viện những năm gần đây, các nhà nghiên cứu trên Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh khá cao, vào toàn thế giới đã đề cao vấn đề tương tác mẹ - con khoảng 25%(4). Kết quả này gần giống với kết trong NCBSM. Đây là vấn đề tâm lý xã hội ngày quả nghiên cứu của chúng tôi: tại thời điểm trẻ 2 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 329
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 tháng tuổi, tỷ lệ bà mẹ có điểm theo thang EPDS hoàn toàn trong 2 tháng đầu sau sinh, và giảm tỷ >12 điểm chiếm tỷ lệ 22% chung cho cả 2 nhóm, lệ bà mẹ có điểm EPDS >12 tại thời điểm tháng trong đó nhóm massage có 5/49 trường hợp thứ hai sau sinh. (10,2%), thấp hơn nhóm chứng (17/50 trường KIẾN NGHỊ hợp, 34%). Khuyến khích đào tạo nhân viên y tế có khả Cuối tháng đầu sau sinh, điểm EPDS trung năng hướng dẫn liệu pháp massage của Hiệp bình của bà mẹ ở 2 nhóm chưa có khác biệt. Đến hội Massage Nhũ nhi Quốc tế cho bà mẹ ngay từ cuối tháng thứ 2, tỷ lệ bà mẹ có điểm số >12 lúc mới sinh. Khuyến khích bà mẹ trực tiếp điểm ở nhóm massage thấp hơn 1,36 lần so với massage cho trẻ đúng cách và khoa học theo nhóm chứng và điểm số trung bình cách biệt giáo trình của Hiệp hội Massage Nhũ nhi Quốc đáng kể (7,92 ± 4,33 và 10,72 ± 4,48). Trong một tế, nâng cao sự tự tin của bà mẹ trong chăm sóc nghiên cứu của Cox JL trên 209 bà mẹ ở Anh, trẻ. Nên có những nghiên cứu theo dõi lâu dài báo cáo thấy có 22% bà mẹ được chẩn đoán hơn về hiệu quả của liệu pháp massage của Hiệp TCSS từ thời điểm 6 tuần sau sinh(11); kết quả này hội Massage Nhũ nhi Quốc tế. phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi. Mặt Lời cảm ơn: Các tác giả xin trân trọng cảm ơn Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh đã tài khác, nghiên cứu của Vicente S năm 2017(3) tại Bồ trợ kinh phí cho đề tài này. Đào Nha sử dụng các thang điểm đánh giá hành vi và tâm lý gồm “Bộ câu hỏi về thái độ nuôi TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bennett C, Underdown A, Barlow J (2013). "Massage for con” (Childbearing Attitudes Questionnaire – promoting mental and physical health in typically developing CAQ -P), “Điều gì giúp bạn trở thành Bố mẹ của infants under the age of six months", Cochrane database of systematic reviews, (4), URL: một đứa trẻ” (What Being the Parent of a Baby is https://www.cochranelibrary.com/cdsr/doi/10.1002/14651858.C Like - WBPB), “Thang điểm về sự hài lòng trong D005038.pub3/epdf/full. Access on 01/04/2018. 2. Glover V, Onozawa K, Hodgkinson A (2002). "Benefits of vấn đề làm cha mẹ” (Parental Satisfaction Scale - infant massage for mothers with postnatal depression". PSS) và “Thang điểm về sự lo lắng của bà mẹ xa Seminars in Neonatology, 7(6):495-500. con” (Maternal separation anxiety scale - MSAS), 3. Vicente S, Veríssimo M, Diniz E (2017). "Infant massage improves attitudes toward childbearing, maternal satisfaction ghi nhận các bà mẹ trong nhóm massage thích and pleasure in parenting". Infant Behavior and Development, nghi tốt hơn với việc làm mẹ, tự tin hơn vào khả 49:114-119. 4. Huỳnh Thị Duy Hương, Phạm Diệp Thùy Dương (2005). năng của mình và nhận được nhiều sự hỗ trợ từ "Trầm cảm sau sinh và các yếu tố ảnh hưởng trên những phụ mẹ và chồng hơn các bà mẹ trong nhóm chứng. nữ đến sinh tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM". Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 9(1):65-71. Nhóm massage đã có một mối quan hệ bền chặt 5. Tôn Thị Anh Tú, Nguyễn Thu Tịnh (2011). "Kiến thức - Thái độ hơn với con của họ và mối gắn kết này được mô - Thực hành về Nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ có con dưới 6 tháng tuổi tại bệnh viện Nhi Đồng I từ 1/12/2009 đến tả tích cực hơn mô tả của các bà mẹ trong nhóm 30/4/2010". Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 15(1):186-191. chứng rất nhiều. Nghiên cứu này cho thấy 6. Lê Võ Hoàng Yến (2019). “Thang điểm đánh giá mức độ trầm cảm sau sinh của Edinburgh (EPDS)”. URL: những bà mẹ đã học cách massage cho trẻ có https://www.healthcarebook.org/post/thang-diem-danh-gia. thái độ tích cực hơn đối với trải nghiệm làm mẹ, Access on 22/01/2019. 7. Keller N, Medved V, Armano G (2016). "The influence of giúp tăng mức độ thông hiểu và tương tác tốt maternal personality and risk factors for impaired mother- với con mình trong thời kỳ khó khăn nhất sau infant bonding on breastfeeding duration". Breastfeeding Medicine, 11(10):532-537. sinh(12). Đây có thể là một lý giải cho kết quả của 8. Brandt KA, Andrews CM, Kvale J (1998). "Mother‐infant chúng tôi. interaction and breastfeeding outcome 6 weeks after birth". Journal of Obstetric, Gynecologic, & Neonatal Nursing, 27(2):169- KẾT LUẬN 174. 9. Wisner KL, Sit DK, et al (2013). "Onset timing, thoughts of self- Liệu pháp massage giúp tăng tỷ lệ bú mẹ harm, and diagnoses in postpartum women with screen- 330 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học positive depression findings". JAMA Psychiatry, 70:490-498. 12. Porreca A, Parolin M, Bozza G, et al (2017). "Infant Massage 10. Gibson J, McKenzie‐McHarg K, Shakespeare J, et al (2009). "A and Quality of Early Mother–Infant Interactions: Are There systematic review of studies validating the Edinburgh Associations with Maternal Psychological Wellbeing, Marital Postnatal Depression Scale in antepartum and postpartum Quality, and Social Support?". Frontiers in Psychology, 7:2049. women". Acta Psychiatrica Scandinavica, 119(5):350-364. 11. Cox JL, Murray D, Chapman G (1993). "A controlled study of Ngày nhận bài báo: 01/10/2021 the onset, duration and prevalence of postnatal depression". British Journal of Psychiatry, 163(27):31. Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 05/10/2021 Ngày bài báo được đăng: 15/10/2021 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 331
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn