intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của Paracetamol tĩnh mạch trong đóng ống động mạch ở trẻ sinh non ≤27 tuần sau thất bại dự phòng tồn tại ống động mạch bằng Paracetamol

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ở trẻ sinh cực non, 72,4% trẻ có tồn tại ống động mạch (PDA) và 57% có ảnh hưởng huyết động học ở thời điểm 1 tuần tuổi. Paracetamol tĩnh mạch (TM) cho thấy có hiệu quả trong đóng PDA ở trẻ sinh non. Tuy nhiên, hiệu quả của paracetamol TM trong đóng PDA ở trẻ sinh cực non còn bàn cãi. Bài viết trình bày xác định hiệu quả của paracetamol TM trong đóng PDA ở trẻ sinh non ≤ 27 tuần RDS bơm surfactant sau thất bại dự phòng PDA bằng paracetamol TM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của Paracetamol tĩnh mạch trong đóng ống động mạch ở trẻ sinh non ≤27 tuần sau thất bại dự phòng tồn tại ống động mạch bằng Paracetamol

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học HIỆU QUẢ CỦA PARACETAMOL TĨNH MẠCH TRONG ĐÓNG ỐNG ĐỘNG MẠCH Ở TRẺ SINH NON ≤27 TUẦN SAU THẤT BẠI DỰ PHÒNG TỒN TẠI ỐNG ĐỘNG MẠCH BẰNG PARACETAMOL Nguyễn Thu Tịnh 1, Nguyễn Thị Ngọc Dung 2, Phạm Thị Thanh Tâm 3 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ở trẻ sinh cực non, 72,4% trẻ có tồn tại ống động mạch (PDA) và 57% có ảnh hưởng huyết động học ở thời điểm 1 tuần tuổi. Paracetamol tĩnh mạch (TM) cho thấy có hiệu quả trong đóng PDA ở trẻ sinh non. Tuy nhiên, hiệu quả của paracetamol TM trong đóng PDA ở trẻ sinh cực non còn bàn cãi. Mục tiêu: Xác định hiệu quả của paracetamol TM trong đóng PDA ở trẻ sinh non ≤ 27 tuần RDS bơm surfactant sau thất bại dự phòng PDA bằng paracetamol TM. Đối tượng - Phương pháp: Nghiên cứu loạt ca hồi - tiến cứu tất cả trẻ sinh non ≤ 27 tuần RDS bơm surfactant được điều trị đóng PDA bằng paracetamol TM sau thất bại dự phòng PDA bằng paracetamol TM từ 01/04/2018 đến tháng 28/02/2021 nhập khoa Hồi sức Sơ sinh Bệnh viện Nhi đồng 1. Kết quả: Có 24 trường hợp đóng PDA bằng paracetamol TM: đóng PDA thành công 8/24 (33,3%) trường hợp, phẫu thuật đóng PDA 16/24 (66,7%) trường hợp. Không ghi nhận bất kỳ tác dụng phụ của paracetamol trong thời gian điều trị. Kết luận: paracetamol TM an toàn nhưng ít hiệu quả trong đóng PDA ở trẻ sinh non ≤27 tuần RDS bơm surfactant sau thất bại dự phòng PDA bằng paracetamol TM. Từ khóa: tồn tại ống động mạch, paracetamol TM, hội chứng nguy kịch hô hấp Viết tắt: PDA: tồn tại ống động mạch, hsPDA: tồn tại ống động mạch ảnh hưởng huyết động, RDS: hội chứng nguy kịch hô hấp, TM: tĩnh mạch ABSTRACT EFFICACY OF INTRAVENOUS PARACETAMOL IN CLOSURE OF PATENT DUCTUS ARTERIOSUS IN PRETERM INFANTS ≤27 WEEKS GESTATION AFTER PDA PROPHYLAXIX WITH PARACETAMOL FAILURE Nguyen Thu Tinh, Nguyen Thi Ngoc Dung, Pham Thi Thanh Tam * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No 1 - 2022: 162-167 Background: In extremely preterm infants, 72.4% had a patent ductus arteriosus (PDA) and 57% had hemodynamically significant PDA (hsPDA) at 1 week of age. Intravenous (IV) paracetamol has been shown to be effective for closing PDA inmacy premature infants. However, the effectiveness of paracetamol IV for closing PDA in extremely preterm infants is controversial. Objectives: To determine the effectiveness of paracetamol IV for hsPDA closure in premature infants born ≤27 weeks associated with RDS receiving surfactant therapy after PDA prophylaxis with paracetamol IV failure. Methods: A retrospective - prospective study of all infants born ≤27 weeks associated with RDS receiving surfactant therapy who were administered paracetamol IV for PDA closure after the failure of PDA prophylaxis with paracetamol IV from April 1st. 2018 to February 28, 2021 at NICU of Children's Hospital 1. Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 1 2Bệnh viện FV 3 Bệnh viện Nhi Đồng 1 Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Thu Tịnh ĐT: 0937911277 Email: tinhnguyen@ump.edu.vn 162 Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Results: There were 24 cases of PDA closure with intravenous paracetamol: 8/24 (33.3%) ductal closure or no hsPDA and 16/24 (66.7%) needed surgical ligation for hsPDA with clinical symptoms. No side effects of paracetamol were recorded during treatment. Conclusions: Intravenous paracetamol is safe but limited effective for hsPDA closure in premature infants ≤ 27 weeks RDS receiving surfactant therapy after PDA prophylaxis with paracetamol IV failure. Keywords: patent ductus arteriosus, intravenous paracetamol for PDA closure, respiratory distress syndrome ĐẶT VẤN ĐỀ thất bại với dự phòng PDA bằng paracetamol TM, được điều trị đóng PDA bằng Ở trẻ sinh cực non, 72,4% trẻ có tồn tại ống paracetamol TM. động mạch (PDA) và 57% có ảnh hưởng huyết động học ở thời điểm 1 tuần tuổi(1). Sự hiện diện Tiêu chí nhận vào của PDA sau sinh dẫn đến tăng tuần hoàn phổi Đủ các tiêu chí sau: (1) Trẻ sơ sinh có tuổi và giảm tuần hoàn hệ thống, gây ra các biến thai ≤27 tuần, (2) RDS bơm surfactant, (3) thất bại chứng như phù phổi, xuất huyết phổi, loạn sản với dự phòng PDA bằng paracetamol TM, (4) phế quản phổi, xuất huyết não, suy tim, tụt điều trị đóng PDA bằng paracetamol TM. huyết áp, viêm ruột hoại tử, bệnh võng mạc ở trẻ Tiêu chí loại ra sinh non (ROP), bệnh phổi mạn và tăng tử vong Những trường hợp không hoàn thành đủ ở trẻ sinh cực non(2,3). Paracetamol tĩnh mạch phác đồ điều trị. (TM) cho thấy có hiệu quả và an toàn trong đóng Địa điểm và thời gian nghiên cứu PDA ở trẻ sinh non(3). Tuy nhiên, hiệu quả của paracetamol TM trong đóng PDA ở trẻ sinh cực Khoa Hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 1 non còn bàn cãi(3,4). (HSSS BVNĐ1) từ 01/04/2018 đến 28/02/2021. Tại khoa Hồi sức Sơ sinh Bệnh viện Nhi Phƣơng pháp nghiên cứu Đồng 1 (HSSS BVNĐ1) ghi nhận: (1) tỉ lệ PDA ở Thiết kế nghiên cứu nhóm trẻ sinh cực non 1,4; (2) đường kính PDA/gốc động dân số này. mạch phổi (ĐMP) trái >0,5. ĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU PDA không ảnh hưởng huyết động: có Đối tƣợng nghiên cứu luồng thông qua ống động mạch nhưng không Trẻ sinh non ≤27 tuần RDS bơm surfactant thuộc tiêu chuẩn PDA ảnh hưởng huyết động. Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa 163
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học Đóng PDA: không có luồng thông qua ống sau nhập liệu với phần mềm Excel. động mạch. Phân tích dữ liệu với phần mềm SPSS phiên Tái mở ống động mạch: xuất hiện hsPDA bản 26 nhằm trả lời cho mục tiêu nghiên cứu. trên bệnh nhân đã được xác định đóng PDA Các biến số định lượng đuợc trình bày duới hoặc PDA không ảnh hưởng huyết động. dạng trung bình ± độ lệch chuẩn (phân phối Thất bại với dự phòng PDA bằng chuẩn) hay trung vị và khoảng bách phân vị (25; paracetamol TM: hsPDA có chỉ định can thiệp 75) (không phân phối chuẩn). đóng PDA sau dự phòng PDA bằng Biến số định tính được trình bày dưới dạng paracetamol TM. tần số (tỉ lệ %). Chỉ định can thiệp đóng hsPDA bằng thuốc: KẾT QUẢ hsPDA và một trong các tiêu chuẩn sau mà Có 26 trường hợp thỏa tiêu chí chọn vào, 2 không tìm được nguyên nhân khác ngoại trừ trường hợp loại khỏi nghiên cứu do tử vong PDA: (1) hạ huyết áp cần sử dụng vận mạch; (2) trước khi hoàn thành phác đồ điều trị đóng không cai được máy thở, không giảm được FiO2 PDA. Nghiên cứu bao gồm 24 trường hợp với hoặc tăng nhu cầu hỗ trợ hô hấp; (3) suy thận các các kết quả thu được như sau: trước thận kèm toan chuyển hóa; (4) xuất huyết não ≥ độ II trên siêu âm; (5) viêm ruột hoại tử ≥ Đặc điểm dân số nghiên cứu độ 2. Tỉ lệ nam: nữ = 1:2. Tuổi thai trung bình Chỉ định cột PDA khi: có 1 trong các chỉ 25,0 ± 1,1 tuần (nhỏ nhất 23 tuần, lớn nhất 27 định: (1) hsPDA có triệu chứng lâm sàng nhưng tuần). Cân nặng lúc sinh trung bình 743,1 ± chống chỉ định điều trị bằng thuốc; (2) hoặc thất 169,8 gram (nhẹ nhất 400 gram, nặng nhất 1000 bại với điều trị bằng thuốc; (3) hoặc suy hô hấp gram). Tuổi bắt đầu điều trị đóng PDA trung hay viêm ruột hoại tử tiến triển nặng liên quan vị 5 (5;6,8) ngày, trong đó: 20/24 (83,3%) đến PDA. trường hợp trong tuần đầu sau sinh; 3/24 (12,5%) trường hợp trong tuần thứ 2 sau sinh; Đóng PDA thành công: đóng PDA hoàn toàn 1/24 (4,2%) trường hợp sau 2 tuần. hoặc PDA không ảnh hưởng huyết động. Kết quả đóng PDA bằng paracetamol TM Đóng PDA thất bại: vẫn còn bằng chứng hsPDA trên siêu âm tim sau điều trị đóng PDA. Trong số 24 trường hợp đóng PDA bằng paracetamol TM, ban đầu có 9 trường hợp đóng Phương pháp và công cụ đo lường, thu thập số PDA thành công, tuy nhiên 1 trường hợp tái mở liệu PDA và được đóng PDA bằng phẫu thuật. Đóng Số liệu được thu thập qua trích xuất số liệu PDA thành công bằng paracetamol TM là 8/24 từ nghiên cứu “kết quả điều trị dự phòng PDA (33,3%) trường hợp, trong đó 6 (25%) trường bằng paracetamol TM ở trẻ sinh cực non RDS hợp đóng PDA hoàn toàn, 2 (8,3%) trường hợp bơm surfactant”. Kết quả lấy tất cả các hồ sơ thất PDA không ảnh hưởng huyết động; thất bại bại với dự phòng PDA bằng paracetamol TM điều trị 16/24 (66,7%,) trường hợp, tất cả được với liều tấn công 20 mg/kg/liều sau đó 7,5 phẫu thuật cột PDA (Hình 1). mg/kg/liều mỗi 6 giờ trong 4 ngày, được điều trị So sánh các yếu tố: giới, tuổi thai, cân nặng đóng PDA bằng paracetamol TM liều 15 lúc sinh, ngày tuổi bắt đầu điều trị đóng PDA, mg/kg/liều mỗi 6 giờ trong 3 ngày. đường kính PDA, tỉ lệ LA: Ao, đường kính PDA/ Siêu âm tim được thực hiện khi kết thúc điều ĐMP trái ở 2 nhóm đóng PDA thành công và trị bởi bác sĩ chuyên khoa tim mạch nhi. thất bại, ghi nhận: sự khác biệt có ý nghĩa thống Xử lý và phân tích số liệu kê về giới, đường kính PDA và tỉ lệ đường kính Dữ liệu được kiểm tra tính hoàn tất và lỗi PDA/ ĐMP trái giữa 2 nhóm (Bảng 1). 164 Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Hình 1. Kết quả điều trị đóng PDA bằng paracetamol Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng trước điều trị ở 2 nhóm đóng PDA thất bại và thành công (TB ± ĐLC, n (%), Trung vị (25%;75%)) Đóng PDA bằng paracetamol Đặc điểm dân số Chung N=24 P Thất bại n=16 Thành công n=8 Giới nam, n (%) 8 (66,7%) 8 (50%) 0 (0%) 0,02 Tuổi thai (tuần) 25 ± 1,1 25 ± 1,2 25,1 ± 1,1 0,8 Cân nặng lúc sinh (gram) 743,1 ± 169,8 733,4± 179,8 762,5± 157,5 0,7 Tuổi điều trị (ngày) 5 (5; 6,8) 5 (3,5; 5) 5,5 (5; 7,5) 0,16 Đường kính PDA (mm) 2,1 ± 0,7 2,4 ± 0,5 1,5 ± 0,4 0,0002 Tỉ lệ LA: Ao 1,3 (1,1; 1,5) 1,3 (1,2; 1,6) 1,2 (1,1; 1,4) 0,18 Đường kính PDA/ĐMP trái 0,7 (0,4; 0,8) 0,7 (0,6; 1) 0,4 (0,3; 0,5) 0,004 Biến chứng paracetamol TM tố như: liều paracetamol, thời gian điều trị, ngày Không ghi nhận bất kỳ biến chứng liên quan tuổi điều trị khác nhau có thể dẫn đến tỉ lệ đóng đến paracetamol TM như tăng men gan, suy gan PDA thành công khác nhau ở các nghiên cứu. cấp, phản ứng phản vệ trong thời gian điều trị. Nghiên cứu của Nguyễn Phan Minh Nhật tại khoa HSSS BVNĐ1, ghi nhận tỉ lệ đóng PDA BÀN LUẬN thành công bằng paracetamol TM cho trẻ sinh Đặc điểm dân số nghiên cứu non
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học trị paracetamol giúp tăng tỉ lệ đóng PDA thành tôi nhỏ; (2) thời gian điều trị paracetamol ngắn công(8,9). Thời điểm bắt đầu điều trị đóng PDA (3 ngày); (3) phẫu thuật đóng PDA sau thất bại cũng là yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị, với 1 đợt đóng điều trị bằng paracetamol; (4) đóng PDA muộn làm giảm hiệu quả điều trị của dân số nghiên cứu là những trường hợp thất thuốc ức chế prostaglandin. Nghiên cứu của El- bại với dự phòng PDA bằng paracetamol. Cần Mashad AE đóng PDA ở ngày thứ 3 sau sinh, tỉ có nghiên cứu RCT đánh giá hiệu quả thật sự lệ đóng PDA thành công là 80%(9). Nghiên cứu của đóng PDA bằng paracetamol trên nhóm của Roofthooft DW thời điểm đóng PDA muộn trẻ sinh non ≤27 tuần RDS bơm surfactant, thất (ngày thứ 14 sau sinh), tỉ lệ đóng PDA thành bại với dự phòng PDA bằng paracetamol TM công là 18%(4). trước khi đưa ra bất kỳ khuyến cáo. Các yếu Nghiên cứu của chúng tôi có thời gian bắt tố: giới nam, kích thước PDA lớn, đường kính đầu điều trị đóng PDA sớm (trung vị 6 ngày) PDA/ ĐMP trái lớn là các yếu tố làm giảm tỉ lệ nhưng tỉ lệ đóng PDA thành công thấp có thể đóng PDA thành công (Bảng 2). do: (1) tuổi thai trong nghiên cứu của chúng Bảng 2. Hiệu quả của paracetamol TM trong đóng PDA Nghiên cứu Tuổi thai (N) Chỉnh định điều trị Tuổi điều trị Đóng PDA (8) +0 +6 Dani C 23 – 28 (N=148) Đường kính (đk) PDA ≥ 1,5 mm hoặc LA: Ao > 1,3 4 ngày 38,5% (9) < 28 tuần hoặc 1,6 El-Mashad AE 3 ngày 80% N=100 Và TCLS của PDA* Đk PDA > 2 mm hoặc PDA/ ĐMP trái > 0,8 hoặc LA/Ao (4) < 28 tuần hoặc < 1500g Roofthooft DW > 1,6 14 ngày 18% N=33 Và TCLS của PDA* Nguyễn Phan ≤ 36 tuần Đk PDA/CN (kg) ≥ 1,4 (7) ≤ 14 ngày 54,3% Minh Nhật N=35 Và (1) LA/Ao > 1,4 hoặc +0 +0 23 – 27 (2) đk PDA/ ĐMP trái > 0,5 Chúng tôi 5 ngày 33,3% N=24 Và TCLS của PDA* * TCLS: Triệu chứng lâm sàng của PDA: nhịp tim nhanh, tim tăng động, mạch dội, suy tim: gan to, bóng tim to, sung huyết phổi Biến chứng paracetamol TM TÀI LIỆU THAM KHẢO Với liều 60 mg/kg/ngày, paracetamol TM 1. Sung SI, Chang YS, Kim J, et al (2019). Natural evolution of ductus arteriosus with noninterventional conservative dường như không gây tác dụng phụ đáng kể, management in extremely preterm infants born at 23-28 weeks điều này phù hợp với kết quả ghi nhận được của of gestation. PloS ONE, 14(2):e0212256. các tác giả Nguyễn Phan Minh Nhật, Roofthoof 2. Su BH, et al (2020). Therapeutic strategyof patent ductus arteriosus in extremely preterm infants. Pediatrics and DW(4,7). Neonatology, 61(2):133–141. Hạn chế của nghiên cứu 3. Singh Y, Gooding N (2016). Paracetamol for Treatment of Patent Ductus Arteriosus in Very Low Birth Weight Infants. Journal of đây là nghiên cứu mô tả, đơn trung tâm, cỡ Neonatal Biology, 5(3):100–106. mẫu nhỏ, không có nhóm chứng để loại trừ 4. Roofthooft DW, van Beynum IM, de Klerk JC, et al (2015). Limited effects of intravenous paracetamol on patent ductus những trường hợp đóng PDA tự nhiên, do đó arteriosus in very low birth weight infants with không thể đưa ra kết luận chắc chắn về hiệu quả contraindications for ibuprofen or after ibuprofen failure. European Journal of Pediatrics, 174(11):1433–1440. của paracetamol. 5. Nguyễn Quỳnh Thư, Trần Thị Hoài Thu, Phạm Thị Thanh Tâm KẾT LUẬN (2018). Đặc điểm các trường hợp tồn tại ống động mạch trên nhóm trẻ non tháng suy hô hấp tại Bệnh viện Nhi Đồng 1. Y Học Paracetamol TM an toàn nhưng kém hiệu Thành Phố Hồ Chí Minh, 22(3):197–203. quả trong đóng PDA ở trẻ sinh non ≤ 27 tuần 6. Nguyễn Thị Ngọc Dung (2021). Kết quả điều trị dự phòng PDA bằng paracetamol TM ở trẻ sinh cực non RDS bơm surfactan. RDS bơm surfactant sau thất bại dự phòng PDA Luận Văn Bác Sĩ Chuyên Khoa 2, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí bằng paracetamol TM. Minh. 166 Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 7. Nguyễn Phan Minh Nhật, Vũ Minh Phúc, Nguyễn Thu Tịnh 9. El-Mashad AE, El-Mahdy H, Amrousy D, Elgendy M (2017). (2018). Hiệu quả đóng ống động mạch bằng paracetamol ở trẻ Comparative study of the efficacy and safety of paracetamol, sơ sinh non tháng. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 23(1):97–102. ibuprofen, and indomethacin in closure of patent ductus 8. Dani C, Mosca F, Cresi F, et al (2019). Patent ductus arteriosus in arteriosus in preterm neonates. Eur J Pediatr, 176(2):233–240. preterm infants born at 23-24 weeks' gestation: Should we pay more attention? Early Human Development, 135:16–22. Ngày nhận bài báo: 16/12/2021 Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022 Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa 167
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2