intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của Perampanel trong điều trị động kinh kháng thuốc ở trẻ em tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội: Nghiên cứu trên 39 trường hợp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày Perampanel là một thuốc chống động kinh thế hệ mới với cơ chế tác động chọn lọc lên thụ thể AMPA. Hiện nay những dữ liệu về việc sử dụng Perampanel trong điều trị động kinh ở trẻ em vẫn còn hạn chế. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả và tác dụng phụ của Perampanel trong điều trị động kinh kháng thuốc ở trẻ em.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của Perampanel trong điều trị động kinh kháng thuốc ở trẻ em tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội: Nghiên cứu trên 39 trường hợp

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 HIỆU QUẢ CỦA PERAMPANEL TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỘNG KINH KHÁNG THUỐC Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH HÀ NỘI: NGHIÊN CỨU TRÊN 39 TRƯỜNG HỢP Nguyễn Văn Liệu1 , Vũ Thị Hinh1 , Nguyễn Thu Thảo1 Nguyễn Thu Hà1 , Kiều Thị Hậu1 TÓM TẮT 12 lệ đáp ứng chung sau khi phối hợp Perampanel: Mục tiêu: Perampanel là một thuốc chống 15,4% người bệnh không có cơn và 61,5% giảm động kinh thế hệ mới với cơ chế tác động chọn số cơn. Có 9 bệnh nhân (23,1%) không thay đổi lọc lên thụ thể AMPA. Hiện nay những dữ liệu tình trạng lâm sàng sau khi dùng thêm về việc sử dụng Perampanel trong điều trị động Perampanel. Đa số bệnh nhân (84,6%) được khởi kinh ở trẻ em vẫn còn hạn chế. Chúng tôi thực đầu với liều Perampanel 2mg. Có 7 bệnh nhân hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả và (17,9%) có tác dụng phụ, trong đó thường gặp tác dụng phụ của Perampanel trong điều trị động nhất là mệt mỏi (3 bệnh nhân) và buồn ngủ (3 kinh kháng thuốc ở trẻ em. Phương pháp bệnh nhân), tuy nhiên đều ở mức độ nhẹ. Kết nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát, hồi cứu thực luận: Perampanel có thể giúp cải thiện hiệu quả hiện tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội, điều trị động kinh ở trẻ em. Các tác dụng phụ trên nhóm bệnh nhân động kinh kháng thuốc ở thường gặp là mệt mỏi, buồn ngủ. trẻ em từ 18 tuổi trở xuống được điều trị với Từ khoá: Động kinh, trẻ em, thuốc chống Perampanel và theo dõi tại Bệnh viện Đa khoa động kinh, Perampanel Tâm Anh từ năm 2020 đến năm 2024. Kết quả: Có tổng cộng 39 bệnh nhân (21 nam, 18 nữ) với SUMMARY tuổi trung bình là 14,18 ± 3,66, nhỏ nhất là 4 tuổi EFFECTIVENESS OF PERAMPANEL và lớn nhất là 18 tuổi. Về phân loại, 3 bệnh nhân IN TREATMENT OF DRUG- (chiếm 10,3%) được chẩn đoán động kinh toàn RESISTANT EPILEPSY IN CHILDREN thể, 26 bệnh nhân (66,7%) được chẩn đoán động AT TAM ANH GENERAL HOSPITAL, kinh cục bộ, còn lại 10 bệnh nhân (chiếm 25,6%) HANOI: STUDY ON 39 CASES không rõ phân loại chẩn đoán. Số loại thuốc Objective: Perampanel is a new generation kháng động kinh trung bình được sử dụng trước antiepileptic drug with a selective mechanism of khi phối hợp Perampanel là 3,08 ± 1,42 loại. Tỷ action on AMPA receptors. Currently, data on the use of Perampanel in the treatment of epilepsy in children are still limited. We 1 Khoa Thần kinh - Đột quỵ, Bệnh viện Đa khoa conducted this study to evaluate the effectiveness Tâm Anh and side effects of Perampanel in the treatment of Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Liệu drug-resistant epilepsy in children. Methods: SĐT: 0913367330 Observational, retrospective study conducted at Email: lieutk@gmail.com Tam Anh General Hospital, Hanoi, on a group of Ngày nhận bài: 05/7/2024 drug-resistant epilepsy patients in children aged Ngày phản biện khoa học: 05/8/2024 18 years and younger treated with Perampanel Ngày duyệt bài: 13/8/2024 73
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 and monitored at the Hospital. Tam Anh General vẫn cao3 . Trong số các thuốc kháng động Hospital from 2020 to 2024. The effectiveness kinh thế hệ mới, Perampanel là thuốc đầu and side effects after using Perampanel are tiên trong nhóm với cơ chế tác động đối recorded. Results: There were 39 patients (21 kháng chọn lọc, không cạnh tranh lên thụ thể men, 18 women) with an average age of 14.18 ± AMPA glutamate ở màng sau synap3 . Tại 3.66 years, the youngest being 4 years old and hơn 40 quốc gia trên toàn thế giới, the oldest being 18 years old. Regarding Perampanel đã được phê duyệt để sử dụng classification, 3 patients (accounting for 10.3%) điều trị bổ trợ cho động kinh khởi phát cục were diagnosed with generalized epilepsy, 26 bộ có hoặc không có toàn thể hoá với bệnh patients (66.7%) were diagnosed with partial nhân từ 12 tuổi trở nên và gần đây là đối với epilepsy, and the remaining 10 patients cả động kinh toàn thể nguyên phát 3 . Gần đây, (accounting for 25.6%) had unknown diagnostic Perampanel cũng được nghiên cứu trên classification. guess. The average number of những bệnh nhân dưới 12 tuổi4 . Hiện nay antiepileptic drugs used before combining những dữ liệu về việc sử dụng Perampanel Perampanel was 3.08 ± 1.42 types. Overall trong điều trị động kinh nói chung và ở trẻ response rate after combining Perampanel: em nói riêng tại Việt Nam vẫn còn rất hạn 15.4% of patients had no attacks and 61.5% chế. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu reduced the number of attacks. There were 9 này nhằm đánh giá hiệu quả và tác dụng phụ patients (23.1%) whose clinical condition did not của Perampanel trong điều trị động kinh change after adding Perampanel. The majority of kháng thuốc ở trẻ em. patients (84.6%) were started with a 2mg dose of Perampanel. There were 7 patients (17.9%) with II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU side effects, of which the most common were 2.1. Đối tượng nghiên cứu fatigue (3 patients) and drowsiness (3 patients), 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn but all were mild. Conclusion: Perampanel may - Bệnh nhân từ 18 tuổi trở xuống. help improve the effectiveness of epilepsy - Bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn chẩn treatment in children. Common side effects are đoán động kinh dựa vào tiêu chuẩn chẩn fatigue and drowsiness. đoán động kinh của ILAE năm 1981. Keywords: Epilepsy, children, antiepileptic - Bệnh nhân được điều trị Perampanel. drugs, Perampanel 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ - Bệnh nhân không có đủ số liệu nghiên cứu. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2. Phương pháp nghiên cứu Tỷ lệ động kinh ở trẻ em ước tính là 41- 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 187/100 000 và cao hơn ở những nước đang Nghiên cứu quan sát, hồi cứu thực hiện phát triển (3.6-44/1000).1 Theo nghiên cứu, trên các bệnh nhân trẻ em dưới 18 tuổi được khoảng 20-40% tổng số bệnh nhân động kinh chẩn đoán động kinh và điều trị với mới được chẩn đoán sẽ trở thành động kinh Perampanel tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh kháng trị2 . Mặc dù trong vòng 20 năm qua đã từ năm 2020 đến năm 2024. Trong thời gian quan sát hiệu quả của Perampanel, các thuốc có nhiều thuốc kháng động kinh được nghiên chống động kinh khác đang được dùng cho cứu và sử dụng, số bệnh nhân không được bệnh nhân không thay đổi. Nghiên cứu thu kiểm soát cơn động kinh và tỉ lệ kháng thuốc thập tác dụng phụ sau điều trị Perampanel 74
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 thông qua thông tin được ghi nhận trong hồ sơ nhân được sử dụng Perampanel. bệnh án điện tử tại phần mềm quản lý bệnh Bước 2: Làm sạch và nhập số liệu. viện, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội. Bước 3: Xử lý và phân tích số liệu: sử 2.2.2. Công cụ nghiên cứu dụng phần mềm SPSS 29. - Bệnh án nghiên cứu. 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thu thập số liệu từ hồ sơ bệnh án điện tử Tổng cộng chúng tôi ghi nhận được 39 tại phần mềm quản lý bệnh viện, bệnh viện bệnh nhân trong độ tuổi từ 4 đến 18 tuổi, đa khoa Tâm Anh Hà Nội. thoả mãn điều kiện chọn vào nghiên cứu và Bệnh nhân giảm được > 50% số cơn phân tích kết quả. Tỷ lệ nam chiếm 53,8%, động kinh được coi là có giảm cơn, giảm 0 - nữ chiếm 46,2%. Thời gian theo dõi trung 50% được coi là không thay đổi, tăng > 50% bình là 426 ngày, ít nhất là 132 ngày và dài số cơn động kinh được coi là nặng hơn. nhất là 1247 ngày. 2.2.4. Quy trình nghiên cứu 3.1. Phân loại cơn động kinh Bước 1: Thu thập số liệu đầy đủ từ bệnh án điện tử trước, trong và sau quá trình bệnh Bảng 1: Phân loại cơn động kinh Cơn lâm sàng Tần số Tỷ lệ % Động kinh toàn thể co cứng co giật 3 7,7 Động kinh cục bộ 26 66,7 Không rõ cơn 10 25,6 Tổng 39 100 Nhận xét: Động kinh cục bộ chiếm tỷ lệ Số loại thuốc kháng động kinh trung bình cao hơn (66,7%) so với động kinh toàn thể được sử dụng trước khi phối hợp Perampanel (7,7%) là 3,08 loại 3.2. Kết quả điều trị Bảng 2: Liều khởi đầu Perampanel Liều khởi đầu Tần số Tỷ lệ % 2mg 34 87,2 4mg 5 12,8 Tổng 39 100 Nhận xét: Đa số bệnh nhân được khởi đầu với liều Perampanel 2mg (87,2%) Bảng 3: Kết quả điều trị sau phối hợp Perampanel Tình trạng Tần số Tỷ lệ % Không có cơn 6 15,4 Giảm số cơn 24 61,5 Không thay đổi 9 23,1 Tổng 39 100 Nhận xét: Tỷ lệ có đáp ứng sau điều trị phối hợp Perampanel đạt 76,9%, cụ thể có 15,4% bệnh nhân không còn cơn động kinh; 61,5% bệnh nhân giảm số cơn. 3.3. Tác dụng phụ 75
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 Bảng 4: Tác dụng phụ sau điều trị Perampanel Tác dụng phụ Tần số Tỷ lệ % Buồn ngủ 3 7,7 Mệt mỏi 3 7,7 Ăn kém 2 5,1 Nhận xét: Các tác dụng phụ thường gặp Từ khi Perampanel được chấp thuận nhất là buồn ngủ và mệt mỏi. Tuy nhiên đều trong điều trị động kinh, đã có một số nghiên ở mức độ nhẹ và dung nạp được. cứu báo cáo về kinh nghiệm lâm sàng sử dụng Perampanel ở trẻ em chủ yếu ở nhóm IV. BÀN LUẬN tuổi trên 12. Tuy nhiên, những nghiên cứu 4.1. Phân loại động kinh trên nhóm trẻ em dưới 12 tuổi thì ít hơn. Mặc dù đã được FDA phê duyệt trong Nhìn chung, các nghiên cứu đều cho thấy điều trị cả động kinh khởi phát cục bộ và hiệu quả của Perampanel trong kiểm soát cơn động kinh co cứng co giật toàn thế, các động kinh4,8 . Nghiên cứu của chúng tôi cũng nghiên cứu chứng minh hiệu quả của cho thấy kết quả tương đồng với các nghiên Perampanel hiện nay chủ yếu được thực hiện cứu khác. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ trên nhóm động kinh khởi phát cục bộ5,6 . lệ giảm số cơn đạt 61,5% trong khi 15,4% Trong nghiên cứu của chúng tôi, động kinh bệnh nhân không còn cơn. Không có trường khởi phát cục bộ chiếm tỷ lệ cao hơn so với hợp nào tăng nặng hơn sau khi dùng thuốc. động kinh toàn thể co cứng co giật (tương Liều khởi đầu chúng tôi sử dụng thường là ứng 66,7% và 7,7%). Tỷ lệ bệnh nhân không 2mg theo khuyến cáo của nhà sản xuất rõ phân loại cơn được ghi nhận là 25,6%. Tất (chiếm tỷ lệ 87,2%). Đây là mức liều an toàn cả bệnh nhân đều được chẩn đoán là động để khởi đầu và theo dõi đáp ứng cũng như các kinh kháng thuốc trước khi bắt đầu điều trị tác dụng phụ. Theo nghiên cứu của nhóm tác phối hợp với Perampanel. Kết quả này tương giả Rui Qu và cộng sự năm 2022 trên tổng số tự như trong nghiên cứu của tác giả De Liso 96 bệnh nhân động kinh kháng thuốc trong độ và cộng sự (tỷ lệ động kinh khởi phát cục bộ tuổi 2-14 được sử dụng Perampanel, tỉ lệ đáp chiếm 62,9%)3 . Trong nghiên cứu khác của ứng giảm 50% số cơn và cắt cơn hoàn toàn Eli Heyman và cộng sự, tỷ lệ động kinh toàn tương ứng là 46,9% và 20,8% sau 6 tháng, và thể chỉ chiếm 20% trong nhóm trẻ em dưới 51,2% và 27,4% sau 12 tháng9 . Trong một 12 tuổi và chiếm 11,1% trong nhóm từ 12 nghiên cứu quan sát tiến cứu đa trung tâm tại tuổi trở lên, còn lại là động kinh khởi phát Italia bao gồm 62 bệnh nhân (8 bệnh nhân cục bộ7 . dưới 12 tuổi), Perampanel được lựa chọn là 4.2. Kết quả điều trị thuốc điều trị bổ sung và theo dõi trong thời Hiệu quả gian trung bình 6,6 tháng; kết quả cho thấy tỉ lệ đáp ứng là 50%, 16% có tỷ lệ giảm tần suất 76
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 > 75% số cơn động kinh và 5% cắt cơn hoàn nghiên cứu hồi cứu quan sát với cỡ mẫu nhỏ. toàn3 . Hiệu quả của Perampanel có sự thay Thứ hai, những đánh giá về tần suất cơn chủ đổi ở những khoảng thời gian khác nhau. yếu được thực hiện dựa trên ghi nhận của Theo kết quả nghiên cứu của N.Swiderska và người nhà và người chăm sóc, do đó không cộng sự, 18 (19%) và 15 (19%) bệnh nhân tránh khỏi những sai số nhớ lại. Cuối cùng, được phân loại có đáp ứng ở thời điểm sau 6 kinh nghiệm điều trị phối hợp Perampanel và 12 tháng. 1 bệnh nhân trong số đó có đáp với các thuốc chống động kinh khác cũng ứng ở thời điểm 6 tháng nhưng không duy trì như việc tăng, giảm liều có sự khác biệt giữa hiệu quả được đến 12 tháng8 . các bác sĩ. Tác dụng phụ Cũng như nhiều loại thuốc chống kinh V. KẾT LUẬN khác, Perampanel cũng đi kèm với một số tác Tóm lại, qua nghiên cứu này, chúng tôi dụng phụ. Nghiên cứu của tác giả Rui Qu và chứng minh vai trò của Perampanel có thể cộng sự báo cáo có 22 bệnh nhân (22,9%) giúp cải thiện hiệu quả điều trị động kinh ở gặp tác dụng phụ, trong đó thường gặp nhất trẻ em từ 18 tuổi trở xuống. Một số tác dụng là kích động, buồn ngủ và chóng mặt 9 . Buồn phụ thường gặp là mệt mỏi, buồn ngủ. ngủ, mệt mỏi là 2 trong số 3 tác dụng phụ thường gặp nhất trong nghiên cứu của chúng TÀI LIỆU THAM KHẢO tôi (cùng chiếm tỉ lệ 7,7%). Ngoài ra chúng 1. Incidence, prevalence and aetiology of tôi ghi nhận có 2 trường hợp ăn kém (5,1%). seizures and epilepsy in children - Không có trường hợp nào phải dừng thuốc Camfield - 2015 - Epileptic Disorders - Perampanel do ảnh hưởng của tác dụng phụ Wiley Online Library. Accessed June 20, cho thấy các tác dụng phụ gặp phải thường ở 2024. https://onlinelibrary.wiley.com/ doi/10.1684/epd.2015.0736. mức độ nhẹ và có thể dung nạp được. Các tác 2. French JA. Refractory Epilepsy: Clinical dụng phụ thường diễn ra trong vòng 2 tháng Overview. Epilepsia. 2007;48(s1):3-7. kể từ khi bắt đầu điều trị Perampanel, và các doi:10.1111/j.1528-1167.2007.00992.x. triệu chứng cải thiện ngay khi giảm liều hoặc 3. De Liso P, Vigevano F, Specchio N, et al. ngưng thuốc10 . Tuy nhiên cũng có báo cáo về Effectiveness and tolerability of perampanel trường hợp tác dụng phụ suy hô hấp và yêu in children and adolescents with refractory cầu thông khí cơ học4 . Nghiên cứu của Eli epilepsies—An Italian observational Heyman và cộng sự cho thấy tỉ lệ gặp tác multicenter study. Epilepsy Research. dụng phụ gặp nhiều hơn ở nhóm trẻ từ 12 2016;127: 93-100. doi:10.1016/j.eplepsyres. tuổi trở lên so với nhóm nhỏ hơn, và chủ yếu 2016.08.021. liên quan rối loạn hành vi7 . 4. Yun Y, Kim D, Lee YJ, Kwon S, Hwang Nghiên cứu của chúng tôi có một số điểm SK. Efficacy and tolerability of adjunctive hạn chế như sau. Thứ nhất, đây là một perampanel treatment in children under 12 77
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 years of age with refractory epilepsy. Korean 8. Swiderska N, Tan HJ, Rajai A, Silwal A, J Pediatr. 2019;62(7):269-273. doi:10.3345/ Desurkar A, Martland T. Effectiveness and kjp.2018.06863. tolerability of Perampanel in children, 5. Juhl S, Rubboli G. Add-on perampanel and adolescents and young adults with refractory aggressive behaviour in severe drug-resistant epilepsy: A UK national multicentre study. focal epilepsies. Funct Neurol. 2018;32(4): Seizure. 2017;52:63-70. doi: 10.1016/ 215-220. j.seizure.2017.08.014. 6. Kim SY, Kim WJ, Kim H, et al. Clinical 9. Qu R, Dai Y, Chen X, Li R, Liu M, Zhu Y. Experience with Perampanel in Intractable Effectiveness and safety of perampanel in Focal Epilepsy Over 12 Months of Follow- Chinese paediatric patients (2-14 years) with Up. J Epilepsy Res. 2018;8(2):61-65. doi: refractory epilepsy: a retrospective, 10.14581/jer.18010. observational study. Epileptic Disorders. 7. Heyman E, Lahat E, Levin N, et al. 2021;23(6): 854-864. doi:10.1684/ Tolerability and efficacy of perampanel in epd.2021.1342. children with refractory epilepsy. 10. Chang FM, Fan PC, Weng WC, Chang Developmental Medicine & Child CH, Lee WT. The efficacy of perampanel in Neurology. 2017;59(4): 441-444. doi:10. young children with drug-resistant epilepsy. 1111/dmcn.13362. Seizure. 2020;75: 82-86. doi:10.1016/ j.seizure.2019.12.024. 78
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2