intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của việc sử dụng chế phẩm vi khuẩn nốt sần nhiễm cho lạc (arachis hypogaea l.) ở Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Bình Bình | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

27
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay, hầu hết các nghiên cứu và sử dụng chế phẩm vi khuẩn nốt sần chỉ được thực hiện ở các tỉnh miền Bắc và miền Nam, riêng ở miền Trung và đặc biệt là ở Thừa Thiên Huế còn rất ít. Vì vậy việc nghiên cứu ứng dụng chế phẩm vi khuẩn nốt sần bón cho lạc tại địa bàn này là một vấn đề hết sức cần thiết nhằm nâng cao năng suất, phẩm chất lạc, đồng thời góp phần xây dựng nền nông nghiệp bền vững và ổn định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của việc sử dụng chế phẩm vi khuẩn nốt sần nhiễm cho lạc (arachis hypogaea l.) ở Thừa Thiên Huế

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 71, số 2, năm 2012<br /> <br /> HIỆU QUẢ CỦA VIỆC SỬ DỤNG CHẾ PHẨM VI KHUẨN NỐT SẦN NHIỄM<br /> CHO LẠC (ARACHIS HYPOGAEA L.) Ở THỪA THIÊN HUẾ<br /> Trần Thị Xuân An, Trần Thị Xuân Phương, Trương Thị Diệu Hạnh, Nguyễn Bá Hai<br /> Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế<br /> <br /> Tóm tắt. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm 2 chế phẩm VKNS được phối chế từ<br /> chủng vi khuẩn nốt sần (Rhizobium) NH1 và PC phân lập ở một số vùng trồng lạc<br /> tại Thừa Thiên Huế trong vụ Xuân 2009 và 2010 cho hiệu quả rõ rệt: NSTT tăng so<br /> với đối chứng từ 10,05 – 29,25% đối với chế phẩm phối chế từ chủng NH1 và tăng<br /> từ 6,67 – 32,65% đối với chế phẩm phối chế từ chủng PC; Chỉ số VCR cũng biến<br /> động từ 2,41 – 5,90 đối với chế phẩm NH1 và từ 1,97 – 6,58 đối với chế phẩm PC.<br /> Chế phẩm VKNS có vai trò nhất định trong việc duy trì và cải thiện tính chất hóa<br /> học cũng như sinh học của đất trồng lạc. So với công thức không sử dụng chế phẩm,<br /> hàm lượng mùn, lân tổng số, đạm tổng số cũng như số lượng một số nhóm VSV có<br /> ích trong đất trồng lạc đều tăng lên khá rõ. Số lượng vi khuẩn tổng số trong đất ở<br /> các công thức sử dụng chế phẩm nhiều gấp 1,13 – 1,42 lần, số lượng VKNS nhiều<br /> gấp 1,16 – 2,99 lần và số lượng vi sinh vật phân giải lân cũng nhiều gấp 1,70 – 2,61<br /> lần so với đối chứng.<br /> <br /> 1. Đặt vấn đề<br /> Trong thực tiễn nông nghiệp, sử dụng chế phẩm VKNS cho cây họ Đậu nói<br /> chung và cây lạc nói riêng đã được dùng ở nhiều nơi. Nó được xem như là một loại phân<br /> có ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây trồng. Sử dụng chế<br /> phẩm VKNS cho cây họ Đậu chỉ cần đầu tư kỹ thuật nhỏ, không tốn kém nhưng mang<br /> lại hiệu quả kinh tế cao và đặc biệt không những không gây ô nhiễm môi trường mà còn<br /> nâng cao độ phì nhiêu của đất, cải thiện môi trường sinh thái. Ở nước ta trong những<br /> năm qua đã nghiên cứu thử nghiệm và triển khai thành công công nghệ sản xuất chế<br /> phẩm VKNS cho cây họ Đậu. Tuy nhiên, hiệu quả của loại chế phẩm này phụ thuộc vào<br /> nhiều yếu tố như: hoạt tính của VKNS dùng để phối chế chế phẩm, điều kiện tự nhiên,<br /> đặc điểm canh tác của từng vùng… Do đó để sử dụng có hiệu quả, cần phải có chế phẩm<br /> VKNS phù hợp với điều kiện sinh thái, đặc điểm canh tác của từng vùng.<br /> Hiện nay, hầu hết các nghiên cứu và sử dụng chế phẩm VKNS chỉ được thực hiện ở<br /> các tỉnh miền Bắc và miền Nam, riêng ở miền Trung và đặc biệt là ở Thừa Thiên Huế còn<br /> 9<br /> <br /> rất ít. Vì vậy việc nghiên cứu ứng dụng chế phẩm VKNS bón cho lạc tại địa bàn này là<br /> một vấn đề hết sức cần thiết nhằm nâng cao năng suất, phẩm chất lạc, đồng thời góp<br /> phần xây dựng nền nông nghiệp bền vững và ổn định.<br /> 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu<br /> 2.1. Vật liệu nghiên cứu<br /> 2 chế phẩm vi khuẩn nốt sần NH1 và PC được phối chế tại phòng thí nghiệm bộ<br /> môn Canh tác học, khoa Nông học, trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế (NH1 và PC<br /> là 2 chủng VKNS được phân lập trong nốt sần rễ lạc trồng tại Thừa Thiên Huế).<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> 2.2.1. Ngoài đồng ruộng<br /> - Để xác định liều lượng chế phẩm VKNS thích hợp bón cho lạc chúng tôi<br /> tiến hành 2 thí nghiệm tại Trung tâm nghiên cứu cây trồng Tứ Hạ, trường Đại học<br /> Nông Lâm Huế.<br /> + Thí nghiệm 1: tiến hành vào vụ Xuân 2009 với chế phẩm VKNS phối chế từ<br /> chủng NH1 gồm 5 công thức ứng với 5 liều lượng chế phẩm là: 0, 25, 30, 35, 40 kg/ha.<br /> + Thí nghiệm 2: tiến hành vào vụ Xuân 2010 với chế phẩm VKNS phối chế từ<br /> chủng PC gồm 5 công thức ứng với 5 liều lượng chế phẩm là: 0, 30, 35, 40, 45 kg/ha.<br /> - Thử nghiệm hiệu quả của chế phẩm VKNS đối với lạc: tiến hành 5 thí<br /> nghiệm vụ Xuân 2010 tại 5 địa điểm: TTNCCT Tứ Hạ; xã Hương Chữ, huyện Hương Trà;<br /> HTX Hương Long, thành phố Huế; xã Quảng Vinh, huyện Quảng Điền và xã Phú Mậu,<br /> huyện Phú Vang. Tất cả các thí nghiệm đều được tiến hành với 3 công thức: công thức I<br /> (ĐC): không sử dụng chế phẩm; công thức II: sử dụng chế phẩm NH1; công thức III: sử<br /> dụng chế phẩm PC.<br /> Các thí nghiệm đều được tiến hành đối với giống lạc L14, riêng thí nghiệm ở<br /> Phú Mậu, Phú Vang tiến hành đối với giống lạc Giấy Thừa Thiên Huế.<br /> - Lượng phân bón cho một ha lạc: 6 tấn phân chuồng (3 tấn phân chuồng + 3 tạ phân<br /> lân hữu cơ vi sinh) + 30 kg N + 60 kg K2O + 60 kg P2O5 + 400 kg vôi.<br /> - Phương pháp bố trí thí nghiệm: Tất cả các thí nghiệm đều được bố trí theo<br /> phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn toàn (RCBD). Mỗi công thức thí nghiệm được nhắc<br /> lại 3 lần. Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 10m2 (đối với thí nghiệm liều lượng chế phẩm) và<br /> 50 m2 (đối với thí nghiệm hiệu quả chế phẩm).<br /> - Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi: tiến hành theo dõi một số chỉ<br /> tiêu sinh trưởng phát triển chủ yếu của cây lạc, việc theo dõi các chỉ tiêu này tuân thủ<br /> theo quy định của ngành.<br /> 10<br /> <br /> - Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng chế phẩm bằng chỉ số VCR.<br /> 2.2.2. Trong phòng thí nghiệm<br /> - Phân tích một số chỉ tiêu hóa tính của đất bằng các phương pháp sau:<br /> + pH đất: Xác định pH đất bằng máy đo pH metre.<br /> + Mùn tổng số được phân tích bằng phương pháp Tiurin.<br /> + Đạm tổng số phân tích theo phương pháp Kjendahl cải tiến.<br /> + Lân tổng số phân tích bằng phương pháp so màu Oniani.<br /> - Xác định số lượng vi sinh vật bằng phương pháp đếm số khuẩn lạc tạo thành<br /> khi nuôi cấy trên môi trường đặc.<br /> 3. Kết quả và thảo luận<br /> 3.1. Xác định liều lượng chế phẩm VKNS nhiễm cho lạc<br /> Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng chế phẩm VKNS được phối chế từ<br /> chủng NH1 và chủng PC đến năng suất lạc được thể hiện ở bảng 1, 2.<br /> Bảng 1. Ảnh hưởng của liều lượng chế phẩm vi khuẩn nốt sần NH1 đến các yếu tố cấu thành<br /> năng suất và năng suất lạc vụ Xuân 2009<br /> <br /> Liều lượng<br /> chế phẩm<br /> (kg/ha)<br /> 0<br /> <br /> Tổng số<br /> quả / cây<br /> (quả)<br /> 21,60<br /> <br /> a<br /> <br /> Số quả<br /> chắc/cây<br /> (quả)<br /> 13,21<br /> <br /> b<br /> <br /> P100quả<br /> (g)<br /> 95,41<br /> <br /> b<br /> <br /> NSTT<br /> (tạ/ha)<br /> 22,50<br /> <br /> NSTT<br /> so với ĐC<br /> (%)<br /> <br /> c<br /> <br /> -<br /> <br /> 25<br /> 30<br /> <br /> a<br /> <br /> 23,53<br /> 23,47a<br /> <br /> ab<br /> <br /> 15,27<br /> 16,33 a<br /> <br /> a<br /> <br /> 105,03<br /> 108,67a<br /> <br /> b<br /> <br /> 25,50<br /> 27,83 b<br /> <br /> 113,33<br /> 123,69<br /> <br /> 35<br /> 40<br /> <br /> 23,07a<br /> 22,18a<br /> <br /> 16,55 a<br /> 15,73ab<br /> <br /> 107,66a<br /> 105,45a<br /> <br /> 30,48a<br /> 31,36a<br /> <br /> 135,47<br /> 139,38<br /> <br /> (Ghi chú: các công thức được biểu thị cùng một chữ cái thể hiện sự sai khác nhau không<br /> có ý nghĩa với mức ý nghĩa 0,05).<br /> <br /> Kết quả ở bảng 1 cho thấy việc sử dụng các liều lượng chế phẩm khác nhau ảnh<br /> hưởng không đáng kể đến tổng số quả/cây. Riêng đối với số quả chắc/cây chỉ có công thức<br /> sử dụng 30, 35 kg chế phẩm/ha là có số quả nhiều hơn công thức đối chứng rõ rệt. Về khối<br /> lượng 100 quả thì tất cả các công thức sử dụng chế phẩm đều có khối lượng tương đương<br /> nhau và cao hơn công thức đối chứng một cách có ý nghĩa. Đặc biệt là NSTT tăng theo liều<br /> lượng chế phẩm VKNS nhiễm cho lạc, trong đó 2 công thức sử dụng 35, 40 kg chế phẩm<br /> VKNS/ha có năng suất đạt cao nhất (cao hơn đối chứng 35,47 - 39,38%), tiếp đến là 2 công<br /> thức bón 25, 30 kg chế phẩm/ha (cao hơn đối chứng 13,33 – 23,69%).<br /> 11<br /> <br /> Bảng 2. Ảnh hưởng của liều lượng chế phẩm vi khuẩn nốt sần PC đến các yếu tố cấu thành<br /> năng suất và năng suất lạc vụ Xuân 2010<br /> <br /> Liều lượng<br /> chế phẩm<br /> (kg/ha)<br /> <br /> Tổng số<br /> quả / cây<br /> (quả)<br /> <br /> Số quả<br /> chắc/cây<br /> (quả)<br /> <br /> P100quả<br /> (g)<br /> <br /> NSTT<br /> (tạ/ha)<br /> <br /> NSTT<br /> so với ĐC<br /> (%)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 27,21b<br /> <br /> 21,30 b<br /> <br /> 106,32a<br /> <br /> 29,34c<br /> <br /> -<br /> <br /> 30<br /> <br /> 33,32b<br /> <br /> 24,09ab<br /> <br /> 109,30a<br /> <br /> 33,19 b<br /> <br /> 113,12<br /> <br /> 35<br /> <br /> 34,79<br /> <br /> a<br /> <br /> a<br /> <br /> a<br /> <br /> 110,18<br /> <br /> 34,91<br /> <br /> a<br /> <br /> 118,98<br /> <br /> 40<br /> <br /> 34,86a<br /> <br /> 28,21 a<br /> <br /> 110,05a<br /> <br /> 34,88 ab<br /> <br /> 118,88<br /> <br /> 45<br /> <br /> 34,30a<br /> <br /> 24,83ab<br /> <br /> 104,34a<br /> <br /> 33,84 ab<br /> <br /> 115,34<br /> <br /> 28,12<br /> <br /> (Ghi chú: các công thức được biểu thị cùng một chữ cái thể hiện sự sai khác nhau không<br /> có ý nghĩa với mức ý nghĩa 0,05).<br /> <br /> Kết quả thí nghiệm ở bảng 2 cho thấy việc sử dụng các liều lượng chế phẩm<br /> khác nhau nhiễm cho lạc hầu như không ảnh hưởng đáng kể đến P 100 quả, nhưng có<br /> ảnh hưởng đến tổng số quả và đặc biệt là số quả chắc/cây, dẫn đến có ảnh hưởng rõ rệt đến<br /> NSTT của lạc. Nhìn chung các công thức có sử dụng chế phẩm đều có tổng số quả/cây<br /> nhiều hơn công thức đối chứng và 2 công thức nhiễm 35 và 40 kg chế phẩm/ha là 2 công<br /> thức có số quả nhiều nhất, tuy nhiên sự sai khác về tổng số quả /cây chỉ thể hiện rõ giữa các<br /> công thức có sử dụng chế phẩm với công thức đối chứng, còn giữa các công thức sử dụng<br /> chế phẩm với các liều lượng khác nhau thì sự sai khác là không đáng kể.<br /> Sử dụng chế phẩm VKNS nhiễm cho lạc với các liều lượng khác nhau cũng ảnh<br /> hưởng đến số quả chắc/cây và thể hiện rõ rệt ở mức nhiễm 35 và 40 kg chế phẩm/ha,<br /> công thức nhiễm 35 - 40 kg chế phẩm/ha có số quả chắc/cây nhiều hơn 6,82 – 6,91 quả<br /> so với đối chứng.<br /> Về năng suất thực thu ở các công thức nhiễm chế phẩm đều cao hơn đối chứng<br /> một cách rõ rệt (tăng 13,12 – 18,98%), đặc biệt công thức nhiễm 35 kg chế phẩm/ha cho<br /> NSTT cao nhất (cao hơn đối chứng 5,57 tạ/ha, tăng 18,98% ).<br /> Để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng chế phẩm VKNS, bên cạnh năng suất<br /> thực thu, chúng tôi còn đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất lạc ở các công thức thí<br /> nghiệm thông qua chỉ số VCR, kết quả được minh họa ở hình 1.<br /> Kết quả phân tích cho thấy các công thức nhiễm chế phẩm NH1 hoặc chế phẩm PC<br /> với các liều lượng khác nhau đều có VCR >2, điều đó chứng tỏ việc sử dụng chế phẩm<br /> VKNS nhiễm cho lạc với liều lượng từ 25 – 45 kg/ha đều có lãi, trong đó bón 35 kg chế<br /> phẩm/ha cho hiệu quả kinh tế cao nhất (VCR đạt 4,80 ở vụ Xuân 2009 đối với chế phẩm<br /> NH1 và đạt 4,47 ở vụ Xuân 2010 đối với chế phẩm PC), tiếp đến là liều lượng 40 kg chế<br /> 12<br /> <br /> VCR<br /> <br /> phẩm/ha (VCR đạt 4,66 ở vụ Xuân 2009 đối với chế phẩm NH1 và 3,89 ở vụ Xuân 2010<br /> đối với chế phẩm PC); ở mức bón 30 kg/ha vẫn có sức hấp dẫn đối với người sản xuất vì<br /> VCR>3; riêng mức bón 25 kg/ha và 45 kg/ha tuy có lãi nhưng VCR
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2