
Hiệu quả dẫn lưu não thất kết hợp bơm thuốc tiêu sợi huyết trong điều trị xuất huyết não thất tự phát gây giãn não thất cấp tính
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị xuất huyết não thất tự phát bằng dẫn lưu não thất ra ngoài và bơm tiêu sợi huyết não thất. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 37 bệnh nhân xuất huyết não thất tự phát gây giãn não thất cấp, tại Bệnh viện Quốc tế S.I.S Cần Thơ từ 04/2022 - 06/2024.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hiệu quả dẫn lưu não thất kết hợp bơm thuốc tiêu sợi huyết trong điều trị xuất huyết não thất tự phát gây giãn não thất cấp tính
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 HIỆU QUẢ DẪN LƯU NÃO THẤT KẾT HỢP BƠM THUỐC TIÊU SỢI HUYẾT TRONG ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT NÃO THẤT TỰ PHÁT GÂY GIÃN NÃO THẤT CẤP TÍNH Nguyễn Duy Linh2, Nguyễn Quang Hưng1, Trần Chí Cường1, Phạm Việt Mỹ2 ,Nguyễn Nhựt Thái1, Trần Duy Vũ1, Nguyễn Thị Ngọc Tuyền1, Lê Thị Chi Lan1, Hà Thoại Kỳ2, Tôn Nữ Thị Điểm1, Nguyễn Hải Đăng1, Võ Đăng Khương2 TÓM TẮT 9 đẩy nhanh ly giải máu đông trong não thất, tránh Đặt vấn đề: Xuất huyết não thất gây giãn tắc dẫn lưu gây thất bại điều trị. não thất cấp là tình trạng chảy máu gây tắc nghẽn Từ khóa: Xuất huyết não thất, dẫn lưu não lưu thông dịch não tủy, tăng áp lực nội sọ, có tỷ thất ra ngoài, tiêu sợi huyết não thất, IVF lệ tử vong và tàn phế cao. Tiêu sợi huyết não thất là phẫu thuật ít xâm lấn, đẩy nhanh ly giải máu SUMMARY đông, tái thông não thất cho kết quả khả quan. EFFICACY OF EXTERNAL Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị xuất huyết VENTRICULAR DRAINAGE WITH não thất tự phát bằng dẫn lưu não thất ra ngoài và FIBRINOLYTIC THERAPY IN THE bơm tiêu sợi huyết não thất. Đối tượng và TREATMENT OF SPONTANEOUS phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả INTRAVENTRICULAR tiến cứu trên 37 bệnh nhân xuất huyết não thất tự HEMORRHAGE CAUSING ACUTE phát gây giãn não thất cấp, tại Bệnh viện Quốc tế OBSTRUCTIVE HYDROCEPHALUS S.I.S Cần Thơ từ 04/2022 - 06/2024. Kết quả: Background: Intraventricular hemorrhage is Nghiên cứu gồm 19 bệnh nhân nam, 18 bệnh a localized bleeding in the ventricular system or nhân nữ, tuổi trung bình 52,5 và 64,9% bệnh from the adjacent brain parenchyma or from the nhân xuất huyết mức độ nặng theo Graeb. Tỷ lệ subarachnoid space into the ventricles. The tái thông 100%, giảm được 80% thể tích máu não consequences of intraventricular hemorrhage are thất, tỷ lệ biến chứng thấp (19%). mRS 0-3 tại extremely serious with a high mortality rate and a thời điểm 12 tháng và 24 tháng lần lượt là 77,8% high rate of care-dependent survival outcomes. và 94,1%. Kết luận: Tiêu sợi huyết não thất an With novel medical trend is minimally invasive toàn, không gây tái xuất huyết ở liều phù hợp, surgery, intraventricular fibrinolysis - a coordinated approach with injection of thrombolytic drugs into the ventricles, which 1 Bệnh viện Đa Khoa Quốc tế S.I.S Cần Thơ accelerates the thrombolysis of the haematoma 2 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ and recanalized ventricular system, has shown Chịu trách nhiệm chính: Võ Đăng Khương positive short-term and long-term results. ĐT: 0763940957 Objective: Evaluating the effectiveness of Email: vodangkhuong1999@gmail.com treating spontaneous IVH causing acute Ngày nhận bài: 13.9.2024 obstructive hydrocephalus using intraventricular Ngày phản biện khoa học: 28.10.2024 fibrinolysis therapy. Subjects and Methods: A Ngày duyệt bài: 2.11.2024 55
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM descriptive prospective study on 37 patients with khoảng 78%, và tỷ lệ kết cục xấu (sống phụ spontaneously occurring IVH causing acute thuộc vào người chăm sóc đánh giá qua ventricular dilation at S.I.S International General modified Rankin scale 4 hoặc 5) lên đến 90% Hospital, Can Tho, from 04/2022 – 06/2024. ở những bệnh nhân được điều trị nội khoa Results: The study included 19 male patients and 18 female patients, with an average age of 52,5 mà không có can thiệp phẫu thuật tích cực years and 64,9% of the patients had severe [7]. Điều trị xuất huyết não thất gồm hai mục hemorrhage according to the Graeb scale. The tiêu quan trọng đó là điều trị nguyên nhân recanalization rate was 100%, with a reduction of chảy máu và giải quyết tình trạng tắc não thất 80% in ventricular blood volume and a low cấp. Các nghiên cứu điều trị xuất huyết não complication rate (19%). The mRS (modified thất bằng đặt dẫn lưu não thất ra ngoài đơn Rankin Scale) scores of 0-3 at 12 months and 24 thuần ghi nhận tỷ lệ sống sót không cao, do months were 77,8% and 94,1%, respectively. sự tồn tại của cục máu đông trong não thất có Conclusions: Treating IVH by EVD combined with intraventricular fibrinolytic therapy is safe, thể gây tắc hệ thống dẫn lưu và tình trạng preventing re-bleeding at appropriate doses. This viêm não thất vô trùng hoặc nhiễm trùng não approach effectively accelerates the thrombolysis thất do thời gian dẫn lưu kéo dài tăng tỷ lệ in the ventricles, preventing EVD obstruction- thất bại trong quá trình điều trị. Do đó vấn đề related treatment failure. đặt ra là rút ngắn thời gian dẫn lưu, sớm giải Keywords: Intraventricular hemorrhage, quyết lượng máu trong não thất. Nghiên cứu external ventricular drainage, intraventricular có giá trị bằng chứng cao nhất cho đến nay là fibrinolysis, IVF CLEAR III [6], và Hội đột quỵ Hoa Kỳ 2022 I. ĐẶT VẤN ĐỀ [4], đều khuyến cáo dẫn lưu não thất ra ngoài Xuất huyết não thất là tình trạng chảy kết hợp bơm thuốc tiêu sợi huyết để rút ngắn máu khu trú trong hệ thống não thất hoặc thời gian lưu và giảm tình trạng tắc hệ thống xuất huyết từ nhu mô não lân cận hay từ dẫn lưu. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này khoang dưới nhện đổ vào não thất. Theo Tổ với mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị chức Đột quỵ Thế giới, mỗi năm có hơn 3,4 xuất huyết não thất tự phát nguyên phát triệu trường hợp đột quỵ xuất huyết não, bằng phẫu thuật dẫn lưu não thất ra ngoài chiếm hơn 28% tổng số trường hợp đột quỵ, kết hợp bơm thuốc tiêu sợi huyết và đánh với tỷ lệ tử vong và tàn phế cao [8]. Sự xuất giá các yếu tố liên quan đến kết quả điều hiện máu trong hệ thống não thất gây ra hiệu trị. ứng cấp tính bao gồm giãn não thất khi cục máu đông gây tắc não thất III và/hoặc não II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thất IV, cũng như hiệu ứng choán chỗ do Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân khối xuất huyết vùng nhu mô não sâu gần XHNT tự phát gây tắc não thất cấp được điều não thất. Hậu quả của xuất huyết não thất là trị bằng phương pháp dẫn lưu não thất ra vô cùng nghiêm trọng với tỷ lệ tử vong ngoài kết hợp bơm thuốc tiêu sợi huyết vào 56
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 não thất tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế S.I.S - Xuất huyết nhu mô não có chỉ định Cần Thơ, từ tháng 04/2022 – 06/2024. phẫu thuật mở nắp sọ giải ép; xuất huyết não Tiêu chuẩn chọn mẫu thất tiến triển tăng lên. - Bệnh nhân từ 18 đến 80 tuổi; Phương pháp nghiên cứu - Chảy máu não thất gây giãn não thất Thiết kế nghiên cứu cấp: tiêu chuẩn giãn não thất cấp trên cắt lớp Nghiên cứu mô tả cắt ngang vi tính hoặc MRI não theo Greenberg [6] Cỡ mẫu Tiêu chuẩn chính: (1) bề rộng sừng thái Chọn mẫu thuận tiện trong thời gian thực dương não thất bên (TH – Temporal Horn) tế nghiên cứu từ tháng 04/2022 - 06/2024. 2mm, các rãnh Sylvius, liên bán cầu, khe Nội dung nghiên cứu giữa các cuộn não không nhìn thấy; (2) TH Các bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn và 2mm và tỷ số FH/ID > 0,5 (FH là bề rộng loại trừ, thu thập các đặc điểm chung (tuổi, sừng trán não thất bên – Frontal Horn và ID giới, tiền sử bệnh lý, Glasgow lúc nhập là khoảng cách 2 bản trong xương sọ đo cùng viện), đặc điểm hình ảnh học (hình 1- hình mức với FH) thái xuất huyết não thất, phân độ xuất huyết Tiêu chuẩn gợi ý: tỷ số FH/ID từ 0,4-0,5; não thất theo, phân độ xuất huyết não thất chỉ số Evans (FH/BPD) > 0,3 (trong đó BPD theo thang điểm Graeb [5], ước tính thể tích là đường kính ngang hộp sọ) xuất huyết não thất theo công thức Hen - Bệnh nhân không có di chứng đột quỵ Hallevi [7], các dấu hiệu giãn não thất và chỉ trước đó. số đánh giá giãn não thất(TH, FH, ID, tỷ số - Được phẫu thuật dẫn lưu não thất ra FH/ID, chỉ số Evans FH/BPD), kết quả điều ngoài kết hợp bơm tiêu sợi huyết não thất trị (tổng số liều tiêu sợi huyết đã sử dụng, Tiêu chuẩn loại trừ thời gian lưu EVD, ước tính thể tích khối - Cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ máu trong não thất sau bơm tiêu sợi huyết mạch máu có kết quả hoặc nghi ngờ các lần cuối cùng, tính tỷ lệ khối máu được làm nguyên nhân chảy máu thứ phát: phình động sạch, đánh giá mức độ phục hồi chức năng mạch não, dị dạng động tĩnh mạch não, bệnh thần kinh của bệnh nhân tại thời điểm sau Moyamoya hoặc khối u; xuất viện 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng - Rối loạn đông máu: INR > 1,5; giảm và 24 tháng dựa trên thang điểm mRS, biến tiểu cầu < 100000/ ml; Tiền căn sử dụng các chứng có liên quan phương pháp (chảy máu thuốc chống kết tập tiểu cầu, chống đông; tái phát, tắc EVD, đặt VP shunt, giãn não Đang xuất huyết tại các tạng, liên quan với vị thất mạn tính, viêm não/màng não) và biến trí sau phúc mạc, đường tiêu hóa, tiết niệu, chứng nội khoa (viêm phổi, loét tỳ đè, huyết hô hấp; xuất huyết dưới da nhiều ổ, tại vị trí khối tĩnh mạch sâu, nhiễm khuẩn tiết niệu, tiêm truyền hoặc các thủ thuật. xuất huyết tiêu hóa). 57
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM Hình 1. Xuất huyết bao trong và đồi thị trái lan vào não thất, tắc não thất III, IV, giãn não thất Hình 2. Điểm Kocher và hướng đặt catheter “Nguồn: A review of trajectories for external cranial ventricular access, Nepal Journal of Neuroscienc” 58
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Phẫu thuật được thực hiện với quy trình Phim chụp CLVT sọ não đột xuất sẽ vô khuẩn. Khoan sọ ở điểm Kocher (hình 2). được chụp nếu điểm hôn mê Glasgow xấu đi Đặt dẫn lưu vào sừng trán của bên não thất ít nhất 2 điểm, tăng áp lực nội sọ không đáp có chảy máu ít hơn. Áp lực hệ thống dẫn lưu ứng với điều trị nội khoa, tắc dẫn lưu não não thất ra ngoài được lưu ở mức 10 cmH2O. thất. Kết thúc bơm tiêu sợi huyết theo Hậu phẫu 12 giờ, bệnh nhân được chụp Hanley[8]. CLVT sọ não để xác định chảy máu tiến Sau khi kết thúc bơm thuốc tiêu sợi triển, và vị trí đầu dẫn lưu trong não thất. huyết, hệ thống EVD được nâng dần áp lực 5 Nếu không có chảy máu tiến triển, đầu trong cmH2O mỗi 12h, đến khi đạt 20 cmH2O, lưu ống dẫn lưu nằm trong não thất, thực hiện EVD 24h và chụp CLVT sọ não không bơm bơm thuốc tiêu sợi huyết rTPA (Alteplase®) thuốc cản quang, nếu tình trạng não thất 1mg/ml vào não thất qua hệ thống EVD đảm không giãn ở áp lực EVD 20 cmH2O, EVD bảo vô khuẩn. Bơm 1 liều (1mg Alteplase và được rút. Nếu não thất còn giãn, đánh giá 3ml nước cất) mỗi 24h, sau khi bơm, hệ tình trạng não thất thông, lượng máu trong thống được khoá 2 giờ. Chụp CLVT sọ não não thất đã giảm >80%, rút EVD và dẫn lưu mỗi ngày để kiểm tra trước khi bơm. Bệnh não thất xuống ổ bụng (VP shunt). Trong nhân được hồi sức tích cực, an thần, kiểm trường hợp viêm màng não, hoặc nghi ngờ soát huyết áp (
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM hợp (78,4%). Số trường hợp xuất huyết não dương (TH) 12,41 ± 3,09, tỷ số FH/ID 0,43 ± thất mức độ nặng là 24 (64,9%), không có 0,11, chỉ số Evans 0,35 ± 0,09, thể tích xuất trường hợp xuất huyết não thất mức độ nhẹ. huyết não thất 36,16 ± 25,37 ml. Giá trị trung bình chỉ số bề rộng sừng thái Kết quả điều trị Bảng 2: Kết quả điều trị Kết quả Giá trị Kết quả Giá trị Số liều rTPA Biến chứng (trường hợp) 1 17 Viêm phổi 2 2 10 Viêm màng não 3 3 6 Đặt VP shunt 3 4 3 Tắc EVD 0 6 1 Glasgow ra viện 13-15 0 Thời gian lưu EVD (ngày) 7,33 ± 3,1 9-12 30 Trung bình (Min; Max) (3;16) 3-8 7 Thể tích XHNT sau điều trị (mL) 7,67 ± 8,54 Tỷ lệ giảm khối máu (%) 76,57 ± 18,04 Trung bình (Min; Max) (1; 44.7) Nhận xét: Trong 37 bệnh nhân nghiên 7,67 ± 8,54 (ml). 30 bệnh nhân xuất viện với cứu, đa số chỉ cần 1-2 liều rTPA, có 1 trường GCS 9-12 điểm. Trong quá trình điều trị hợp cần bơm 6 liều rTPA. Thời gian lưu không ghi nhận biến chứng tắc EVD, có 2 EVD trung bình 7,33 ± 3,1 (ngày), trung bình bệnh nhân viêm phổi, 3 bệnh nhân viêm thể tích xuất huyết não thất sau điều trị là màng não và 3 trường hợp phải đặt VP shunt. Biểu đồ 1. Theo dõi phục hồi chức năng thần kinh (mRS) thời điểm 1, 3, 6, 12 và 24 tháng 60
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Nhận xét: Số trường hợp tử vong sau 1 đường thoát cho ổ máu tụ, ít lực cản hơn so tháng, 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng điều trị với nhu mô não xung quanh. lần lượt là 2, 3, 1 và 1. Tại thời điểm 1 tháng Phân độ xuất huyết não thất theo trong 37 bệnh nhân có 14 trường hợp Graeb mức độ nặng là 24 (64,8%), 13 (37,8%) phục hồi tốt. Tại thời điểm 3 tháng, trường hợp mức độ trung bình, không có 6 tháng (có 23 trường hợp) tỷ lệ bệnh nhân trường hợp xuất huyết não thất mức độ nhẹ, phục hồi tốt lần lượt là 60,9% và 73,9%. Tại tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Đình thời điểm 12 tháng và 24 tháng (có 20 trường Hưởng [2] và Phạm Văn Tuấn [3] với tỷ lệ hợp) tỷ lệ bệnh nhân phục hồi tốt lần lượt là XHNT mức độ nặng lần lượt là 62,5% và 70% và 85%. 61,7%. Đồng thời, tại thời điểm nhập viện cũng ghi nhận GCS mức độ nặng là 25 IV. BÀN LUẬN trường hợp ( 67,6%) và 12 trường hợp GCS Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu mức độ trung bình (32,4%), qua đó cho thấy Trong nghiên cứu chúng tôi, độ tuổi liên quan có ý nghĩa giữa điểm Graeb và tri trung bình là 52,51 ± 9,5 gần tương đồng với giác lúc nhập viện. nghiên cứu của nhóm tác giả Phạm Anh Chỉ số đánh giá giãn não thất: chỉ số bề Tuấn [3] với tuổi trung bình 56,5 ± 11,5, tỷ rộng sừng thái dương (TH) lớn hơn tiêu lệ Nam/Nữ ≈ 1/1 khác biệt với nghiên cứu chuẩn Greenberg và chỉ số Evans cũng cao trên tỷ lệ Nam/Nữ >1. Tiền sử tăng huyết áp hơn, trong khi tỷ số FH/ID lại thấp hơn, điều (THA) chiếm tỷ lệ cao nhất 78,4%, tương tự này phản ánh sự thay đổi đáng kể trong cấu các nghiên cứu khác tỷ lệ THA luôn chiếm trúc não của nhóm bệnh nhân. Sự gia tăng cao nhất [1], [2], [3]. Như vậy rõ ràng THA chỉ số TH và Evans có thể chỉ ra tình trạng là yếu tố nguy cơ chủ yếu và phổ biến nhất, tăng áp lực nội sọ. Hình ảnh cho thấy sự phù hợp với nghiên cứu của Ariesen THA phình to của các sừng thái dương và tăng tích làm tăng nguy cơ XHNT gấp 4 lần người tụ dịch trong não thất, phù hợp với các chỉ số bình thường [4]. Tuy nhiên tỷ lệ nam/nữ đo được và mức độ nặng của bệnh nhân. trong nghiên cứu của chúng tôi có sự khác Kết quả điều trị biệt so với nghiên cứu khác có thể do mẫu Số liều tiêu sợi huyết (rTPA) đạt mục nghiên cứu còn nhỏ chưa phản ảnh được tiêu tái thông não thất đa số chỉ cần 1 liều (17 đúng tỷ lệ trong dân số. trường hợp) hoặc 2 liều (10 trường hợp), có Bệnh nhân nhập viện hôn mê mức độ 1 trường hợp cần bơm 6 liều rTPA. Thấp hơn nặng (GCS 3-8) với 24 trường hợp (64,9%), so với nghiên cứu nhóm tác giả Phạm Anh và không có trường hợp hôn mê mức độ nhẹ Tuấn [3], đa số cần 3 liều, số liều tối thiểu là (GCS 13-15) khá tương đồng với nghiên cứu 2 và có 4 trường hợp cần bơm 12 liều rTPA. của nhóm tác giả Nguyễn Đình Hưởng [2]. Thời gian lưu EVD trung bình 7.33 ± 3.1 Hình thái xuất huyết não thất thứ phát (ngày), tối thiểu là 3 ngày, tối đa là 16 ngày gấp 3,6 lần nguyên phát khá tương đồng với cao hơn so với nghiên cứu của Bùi Xuân nghiên cứu của Bùi Xuân Bách [1] với 75% Bách [1] với trung bình thời gian lưu EVD là trường hợp XHNT thứ phát từ XHN tại các 5 ngày, tối thiểu là 3 ngày và tối đa là 10 cấu trúc sâu gần não thất, lý do não thất tạo ngày. 61
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM Thể tích XHNT sau liều tiêu sợi huyết Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí cuối cùng là 7.67 ± 8.54 (ml) so với trước Minh Thành phố Hồ Chí Minh điều trị là 36,16 ± 25,37 ml, tỷ lệ khối máu 2. Nguyễn Đình Hưởng, Đồng Quang Sơn, được làm sạch khoảng 80%, có 30 bệnh nhân Vũ Ngọc Giang, và các cộng sự, (2022), (81%) xuất viện với GCS 9-12 điểm và 7 "Kết quả phẫu thuật dẫn lưu ra ngoài kết hợp Alteplase não thất điều trị chảy máu não thất bệnh nhân (19%) xuất viện với GCS 3-8 và tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên", Tạp không có trường hợp GCS 13-15 so với chí Y học Việt Nam. tập 521 tập 521-Tháng nghiên cứu Phạm Anh Tuấn [3] có đến 54% 12 - Số chuyên đề, tr. 387. trường hợp xuất viện với GCS 13-15. 3. Phạm Anh Tuấn, Nguyễn Minh Đức, Trần Biến chứng trong quá trình điều trị có Dạ Vương, và các cộng sự, (2022), "Đánh tỷ lệ là 19%, 2 bệnh nhân viêm phổi (5,4%), giá kết quả điều trị xuất huyết não thất tự 3 bệnh nhân (8,1%) viêm màng não và 3 phát bằng phẫu thuật dẫn lưu não thất ra trường hợp (8,1%) phải đặt VP shunt thấp ngoài kết hợp bơm thuốc tiêu sợi huyết", Tạp hơn so với nghiên cứu nhóm tác giả Nguyễn chí Y học Việt Nam. tập 521-Tháng 12 - Số Đình Hưởng [2] tỷ lệ viêm não thất và viêm chuyên đề, tr. 63-74. phổi lần lượt là 10,7% và 36,2%. Trong 4. Ariesen, M. J. et al. (2003), "Risk factors nghiên cứu của chúng tôi và các nghiên cứu for intracerebral hemorrhage in the general khác [1], [2], [3] đều không ghi nhận biến population: a systematic review", Stroke. 8, chứng tắc EVD. pp. 2060-2065. Mức độ phục hồi chức năng thần kinh 5. Graeb, D. A. et al (1982), "Computed (mRS) thời điểm 1 tháng sau điều trị có 2/37 tomographic diagnosis of intraventricular trường hợp tử vong (5,4%), tại thời điểm 3 hemorrhage. Etiology and prognosis", tháng có 3/25 trường hợp tử vong, thời điểm Radiology. 143(1), pp. 91-6. 6 tháng có 1/22 trường hợp tử vong, thời 6. Greenberg S. Mark (2022), "2022 điểm 12 tháng có 1/18 trường hợp tử vong và Guideline for the Management of Patients tại thời điểm 24 tháng có 16/17 bệnh nhân With Spontaneous Intracerebral Hemorrhage: đạt mức độ phục hồi chức năng thần kinh tốt. A Guideline From the American Heart Association/American Stroke Association", V. KẾT LUẬN Stroke. 53(7), pp. 282-361. Tiêu sợi huyết não thất an toàn, không 7. Hallevi, H. và các cộng sự. (2009), "The gây tái xuất huyết ở liều phù hợp, đẩy nhanh IVH score: a novel tool for estimating ly giải máu đông trong não thất, tránh tắc dẫn intraventricular hemorrhage volume: clinical lưu gây thất bại điều trị. Phục chức năng thần and research implications", Crit Care Med. kinh của bệnh nhân thời điểm 24 tháng vô 37(3), pp. 969-794. cùng khả quan. 8. Hanley, D. F., Lane, K. và McBee, et al (2017), "Thrombolytic removal of intraventricular haemorrhage in treatment of TÀI LIỆU THAM KHẢO severe stroke: results of the randomised, 1. Bùi Xuân Bách (2020), Điều trị xuất huyết multicentre, multiregion, placebo-controlled não thất tự phát bằng phẫu thuật dẫn lưu não CLEAR III trial", Lancet. 389(10069), pp. thất kết hợp bơm thuốc tiêu sợi huyết có theo 603-611. dõi áp lực nội sọ, Ngoại thần kinh - sọ não 62

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Dịch tễ học của tràn dịch não thất tại bệnh viện Nhi Đồng I
4 p |
279 |
41
-
Báo cáo: Gian não
16 p |
117 |
17
-
Những bệnh lý cần lưu ý ở nam giới ngoại tứ tuần
10 p |
104 |
7
-
Điều trị bệnh đầu nước sau mở sọ giải áp do chấn thương sọ não bằng hệ thống dẫn lưu não thất - ổ bụng có van điều chỉnh áp lực
6 p |
3 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
