intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả điều trị của thuốc kháng vi rút trực tiếp ở bệnh nhân viêm gan vi rút C mạn kiểu gen týp 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát hiệu quả của các thuốc DAA ở bệnh nhân viêm gan vi rút C mạn kiểu gen týp 1. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang hồi cứu trên 84 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân viêm gan vi rút C mạn kiểu gen týp 1 đến khám và điều trị ngoại trú tại Phòng khám viêm gan - Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM, thời gian từ tháng 01/2016 đến 10/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả điều trị của thuốc kháng vi rút trực tiếp ở bệnh nhân viêm gan vi rút C mạn kiểu gen týp 1

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 nghiên cứu cho thấy suy giáp có ảnh hưởng xấu chắc chắn. đến quá trình sinh tinh. Hình thái học là thông số Lời cảm ơn. Chúng tôi xin chân thành cảm tinh trùng duy nhất khác biệt có ý nghĩa giữa ơn Ban lãnh đạo Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, bệnh nhân suy giáp và nhóm chứng Bệnh viện Phụ sản Trung Ương, Trung tâm hỗ (p
  2. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 Objective: To investigate the efficacy of direct- Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nghiên cứu: acting antivirus agents (DAAs) in treatment of patients Hồ sơ bệnh án bệnh nhân bị viêm gan vi rút C with chronic genotype 1 hepatitis C virus. Methods: A retrospective cross-sectional study was conducted on mạn kiểu gen 1, >18 tuổi trở lên, được chỉ định 84 medical records of patients with chronic genotype 1 điều trị bằng các phác đồ DAA (không có IFN và hepatitis C virus at the Liver Clinic for outpatients, ribavirin) và có tái khám sau khi kết thúc điều trị University Medical Center from January 2016 to 12 tuần hoặc 24 tuần tại Phòng khám viêm gan - October 2020. Patients were indicated for treatment Khoa khám bệnh - bệnh viện Đại học Y Dược TP. by DAAs (without IFN and ribavirin) and followed up HCM, thời gian từ tháng 01/2016 đến 10/2020. at 12 or 24 weeks after the end of treament. Results: The mean age of patients was 57.2 ± 14.2, with a Tiêu chuẩn loại trừ: Phụ nữ có thai, bệnh higher rate of women than men and patients without nhân không sử dụng phác đồ DAA đủ thời gian cirrhosis account for high rate, most patients were quy định và có dữ liệu không đầy đủ hoặc mất without clinical symptoms. SVR rate was high, 100% để theo dõi. for sofosbuvir/daclatasvir, 98.3% for sofosbuvir/ Cỡ mẫu: Lấy mẫu thuận tiện. Tất cả bệnh ledipasvir, 100% for sofosbuvir/velpatasvir, and grazoprevir/elbasvir. Conclusion: DAAs were nhân thoả tiêu chuẩn chọn mẫu và không có tiêu effective for the treatment of patients with non- chuẩn loại trừ. cirrhosis, compensated or decompensated cirrhosis, Các bước tiến hành và phân tích số liệu and previous treatment failure. Số liệu nghiên cứu được thu thập tại phòng Key words: DAA, chronic hepatitis C virus, khám Viêm gan – bệnh viện Đại học Y Dược TP. genotype 1 Hồ Chí Minh. Các thông tin được thu thập bao I. ĐẶT VẤN ĐỀ gồm: Thông tin hành chính, bệnh sử, tiền căn và Bệnh viêm gan vi rút C mạn là bệnh truyền khám lâm sàng từng bệnh nhân. Ghi nhận kết nhiễm do vi rút viêm gan C (Hepatitis C Virus - quả cận lâm sàng, các lần tái khám sau khi sử HCV) gây ra. HCV có thể gây viêm gan cấp, viêm dụng phác đồ DAA được 4 tuần (T4), 8 tuần gan mạn, tiến triển thành xơ gan, ung thư tế bào (T8), 12 tuần (T12) và sau khi kết thúc điều trị gan [1]. Khoảng 30% người nhiễm bệnh tự loại 12 tuần (T24) hoặc 24 tuần (T36). bỏ vi rút trong vòng 6 tháng sau khi bị nhiễm mà Kiểm soát sai lệnh thông tin: Định nghĩa rõ và không cần điều trị. Đây có thể là giai đoạn ngắn, cụ thể các biến số trong nghiên cứu. Nghiên cứu tuy nhiên, điều đáng quan tâm là có đến 70% viên hiểu rõ bản chất dữ liệu và nắm vững người nhiễm vi rút viêm gan C cấp tính tiến triển phương pháp thu nhập dữ liệu. Đối với mỗi loại thành viêm gan C mạn tính và tiếp tục gây nguy thông số, chỉ sử dụng thống nhất 1 thiết bị cân hiểm cho bệnh nhân [2]. Không phải lúc nào đo. Nhập số liệu, phân tích và xử lý thống kê nhiễm HCV cũng cần điều trị, vì đáp ứng miễn bằng phần mềm Minitab 18. dịch ở một số người sẽ tự loại bỏ vi rút. Tuy Vấn đề y đức: Nghiên cứu tiến hành đảm nhiên, khi nhiễm HCV trở thành mạn tính, điều bảo tuân thủ các nguyên tắc đạo đức trong trị là cần thiết. WHO khuyến cáo điều trị viêm nghiên cứu Y học và được Hội đồng nghiên cứu gan vi rút C mạn bằng các thuốc kháng vi rút khoa học của trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí trực tiếp (DAAs - Direct-acting antivirus agents). Minh thông qua. Các thuốc DAA như sofosbuvir, velpatasvir, III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ledipasvir, daclatasvir… có thể điều trị khỏi hầu Từ tháng 10/2020 đến tháng 11/2020 chúng hết những người bị nhiễm HCV và thời gian điều tôi thu nhận được 84 bệnh nhân viêm gan vi rút trị ngắn 12 - 24 tuần. Xuất phát từ tình hình C mạn kiểu gen týp 1 được chỉ định dùng các nhiễm HCV vẫn gia tăng cùng những diễn tiến thuốc DAA và được đưa vào nghiên cứu. dẫn đến xơ gan, ung thư gan và cuối cùng là suy Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu gan. HCV kiểu gen týp 1 có tỉ lệ nhiễm cao và Đặc điểm dịch tễ học và cận lâm sàng được khả năng điều trị khỏi của mỗi quốc gia khác thể hiện trong Bảng 1. Tuổi trong dân số nghiên nhau. Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài nhằm cứu của chúng tôi là 57,2 ± 14,2. Trong 84 bệnh khảo sát hiệu quả của các thuốc DAA ở bệnh nhân, có 29 (34,5%) là nam và nữ có tỷ lệ cao nhân viêm gan vi rút C mạn kiểu gen týp 1. hơn nhiều với 55 (65,5%) bệnh nhân. Phần lớn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bệnh nhân viêm gan vi rút C mạn chưa từng Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang hồi điều trị trước đó (96,4%). Triệu chứng lâm sàng cứu trên hồ sơ bệnh án của bệnh nhân viêm gan bệnh nhân đến khám và điều trị, phần lớn trong vi rút C mạn kiểu gen týp 1. nghiên cứu là không có triệu chứng chiếm 74 Đối tượng nghiên cứu (88,0%). Ba bệnh đồng mắc thường gặp là gan 218
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 nhiễm mỡ, viêm gan vi rút B mạn và viêm gan Xơ hóa 2 (2,4%) do rượu (9,5%; 3,6% và 1,2%). Trong các mức Xơ gan còn bù 16 (19,1%) độ xơ hoá gan, phần lớn của nhóm nghiên cứu là Xơ gan mất bù 3 (3,5%) không xơ hoá (F0 - F1) có tỷ lệ 75%. HCV RNA (log10 IU/ml) 5,89 (5,16 - Bảng 1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu (Trung vị - KTPV) 6,69) Giá trị Tổng (n = 84) TB ± ĐLC: Trung bình ± Độ lệch chuẩn; Tuổi (năm) (TB ± ĐLC) 57,2 ± 14,2 Trung vị - Khoảng tứ phân vị Giới tính [n (%)] Hiệu quả điều trị của các phác đồ DAA ở Nam 29 (34,5%) bệnh nhân viêm gan vi rút C mạn kiểu gen týp 1 Nữ 55 (65,5%) Đáp ứng vi rút nhanh (RVR): Tải lượng vi Đã từng điều trị [n (%)] rút HCV RNA dưới ngưỡng phát hiện tuần điều trị Có 3 (3,6%) thứ 4 có tỷ lệ theo từng phác đồ DAA: Không 81 (96,4%) sofosbuvir/daclatasvir 93,8% (15/16); Bệnh đồng mắc [n (%)] sofosbuvir/ledipasvir 88,1% (52/59); Gan nhiễm mỡ 8 (9,5%) sofosbuvir/velpatasvir 57,1% (4/7); Viêm gan vi rút B mạn 3 (3,6%) grazoprevir/elbasvir 100 % (2/2). Viêm gan do rượu 1 (1,2%) Đáp ứng vi rút bền vững (SVR): Tải lượng Triệu chứng lâm sàng [n (%)] vi rút HCV RNA dưới ngưỡng phát hiện sau khi Không triệu chứng 74 (88,0%) kết thúc điều trị 12 tuần hoặc 24 tuần có tỷ lệ Mệt 4 (4,8%) theo từng phác đồ DAA: sofosbuvir/daclatasvir Chán ăn 2 (2,4%) 100% (16/16); sofosbuvir/ ledipasvir 98,3% Khó tiêu 1 (1,2%) (58/59 ); sofosbuvir/ velpatasvir 100% (7/7); Ngứa 1 (1,2%) grazoprevir/ elbasvir 100% (2/2). Đau hạ sườn 1 (1,2%) So sánh về RVR và SVR của các phác đồ được Tiểu vàng 1 (1,2%) thể hiện trong Biểu đồ 1. Mức độ xơ gan [n (%)] Không xơ gan 63 (75,0%) Biểu đồ 1. Tỷ lệ đáp ứng vi rút của các phác đồ IV. BÀN LUẬN nhân viêm gan vi rút C mạn [3]. Phần lớn bệnh Điều trị bệnh viêm gan vi rút C mạn là cần nhân trong nghiên cứu của chúng tôi không biểu thiết để ngăn ngừa diễn tiến của bệnh. Tỷ lệ đạt hiện triệu chứng lâm sàng chiếm đa số (88,1%) SVR của mỗi phác đồ DAA cho từng kiểu gen týp tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc 1 là quan trọng. Trong nghiên cứu của chúng tôi Bích (2020) trên 313 bệnh án bệnh nhân [4]. Tỷ đã thu nhận được 84 hồ sơ bệnh án bệnh nhân lệ bệnh nhân bị xơ gan trước khi điều trị là viêm gan vi rút C mạn kiểu gen týp 1 và được 22,6%, trong đó xơ gan mất bù chiếm 3,5%. chỉ định dùng 1 trong 4 phác đồ DAA. Phác đồ sofosbuvir/daclatasvir có tỷ lệ đạt Đa số bệnh nhân là nữ giới (65,5%), độ tuổi RVR là 93,8% và tỷ lệ đạt SVR tuyệt đối (100%) trung bình trong mẫu nghiên cứu là 57,2 ± 14,2. ở bệnh nhân không xơ gan cũng như xơ gan còn Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Lý bù, nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ đạt SVR Thị Kim Dung (2016) trên 282 bệnh án của bệnh cao hơn so với nghiên cứu của Pol S. và cộng sự 219
  4. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 (2017) (95%) [5]. cả bệnh nhân xơ gan còn bù hoặc mất bù, và Phác đồ sofosbuvir/ledipasvir có tỷ lệ đạt RVR bệnh nhân đã từng thất bại điều trị trước đó. là 88,1% và tỷ lệ đạt SVR là 98,3% ở bệnh nhân không xơ gan hoặc xơ gan còn bù hay mất bù, TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y Tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm bệnh nhân thất bại với điều trị trước đó, tương gan vi rút C (Ban hành kèm theo Quyết định số đồng với tỷ lệ đạt SVR trong nghiên cứu của Liu 5012/QĐ-BYT ngày 20/09/2016 của Bộ trưởng Bộ C. H. và cộng sự (2018) (97,5%) [6]. Trong Y tế). 2016 nghiên cứu của chúng tôi, có 1 bệnh nhân bị 2. Caroline S. Zeind, Michael G. Carvalho. Applied Therapeutics, The Clinical Use of Drugs. 2017; thất bại điều trị mặc dù đã đạt được RVR nhưng 4335-4356. lại không đạt được SVR. Bệnh nhân đó trước khi 3. Lý Thị Kim Dung. Khảo sát tình hình sử dụng và điều trị bị xơ gan còn bù sau tiến triển thành xơ hiệu quả điều trị viêm gan siêu vi C mạn của thuốc gan mất bù, đồng thời mắc nhiều bệnh lý kèm kháng vi rút trực tiếp tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM. Luận văn thạc sĩ dược học, Trường Đại theo như giãn tĩnh mạch thực quản độ II, sỏi Học Y Dược TP. HCM. 2017. niệu quản, bệnh thận mạn giai đoạn 2, tăng NH3 4. Nguyễn Thị Ngọc Bích. Hiệu quả và an toàn của máu và thiếu máu. sofosbuvir và ledipasvir trong điều trị bệnh nhân Phác đồ sofosbuvir/velpatasvir có tỷ lệ đạt viêm gan vi rút C mạn kiểu gen týp 1 hoặc 6 tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM. Luận văn Thạc RVR thấp (57,1%), tuy nhiên sau khi kết thúc sĩ. Trường Đại Học Y Dược TP. HCM. 2020 điều trị 12 tuần thì tỷ lệ đạt SVR cao (100%), 5. Stanislas P, Marc B, Sandy L, Christophe H, tương đồng với nghiên cứu của Feld J. và cộng Céline D et al. Safety and efficacy of daclatasvir- sự (2015) là 99% [7]. sofosbuvir in HCV genotype 1-mono-infected Phác đồ grazoprevir/elbasvir có tỷ lệ đạt RVR patients. Journal of Hepatology. 2017; 66(1): 39–47. 6. Chen-Hua Liu, Chun-Jen Liu, Tung-Hung Su, và tỷ lệ đạt SVR tuyệt đối (100%) trong nghiên Hung-Chih Yang et al. Real-world effectiveness cứu của chúng tôi, cao hơn nghiên cứu của and safety of sofosbuvir and ledipasvir with or Ahmed H. và cộng sự (2018) là 96,6% [8]. without ribavirin for patients with hepatitis C virus genotype 1 infection in Taiwan. PloS V. KẾT LUẬN one, 2018;13(12):e0209299. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau khi kết thúc 7. Jordan JF, Ira MJ, Christophe H, Tarik A et al. Sofosbuvir and Velpatasvir for HCV Genotype 1, 2, điều trị 12 tuần hoặc 24 tuần đạt được tỷ lệ đáp 4, 5, and 6 Infection. The New England Journal of ứng vi rút bền vững (SVR) cao ở bệnh nhân viêm Medicine. 2015; 373(27): 2599–2607. gan vi rút C mạn kiểu gen týp 1, tất cả 4 phác đồ 8. Ahmed H, Abushouk AI, Menshawy A, Attia A đều đạt tỷ lệ SVR trên 98%, có hiệu quả điều trị at al. Meta-Analysis of Grazoprevir plus Elbasvir for Treatment of Hepatitis C Virus Genotype 1 không chỉ ở bệnh nhân không xơ gan, mà còn ở Infection. Annals of hepatology. 2018;17(1):18–32. ỨNG DỤNG THANG ĐIỂM TEXAS TRONG ĐÁNH GIÁ LOÉT BÀN CHÂN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI Dương Mạnh Cường1-2, Lê Bá Ngọc3, Nguyễn Khoa Diệu Vân2-4 TÓM TẮT cũng như dự đoán kết quả điều trị. Mục tiêu: Ứng dụng thang điểm Texas trong đánh giá loét bàn chân 58 Loét bàn chân (LBC) trên bệnh nhân đái tháo ở bệnh nhân đái tháo đường tại khoa Nội Tiết bệnh đường là một trong những nguyên nhân chính gây ra viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp: Nghiên khuyết tật, bệnh tật và tử vong… Thang điểm Texas cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu 64 bệnh nhân đái tháo giúp đánh giá một cách toàn diện về độ sâu của vết đường có LBC tại khoa Nội Tiết bệnh viện Bạch Mai từ loét cũng như sự có mặt của tắc mạch chi, nhiễm tháng 10/2019 đến tháng 8/2020. Mô tả đặc điểm tuổi trùng vết loét nhằm định hướng kế hoạch chăm sóc giới, HbA1C, nguyên nhân loét ngoại sinh, phân độ loét bàn chân theo thang điểm Texas. Đánh giá mối 1Trường Đại học Y Hà Nội, liên quan giữa phân độ loét bàn chân theo thang điểm 2Bệnh viện Đa khoa Hà Đông, Texas và kết quả điều trị. Kết quả: Độ tuổi trung bình 3Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, là 65.36 tuổi, tỷ lệ nam/nữ là 36/28. Tỷ lệ bệnh nhân 4Bệnh viện Bạch Mai có HbA1C >7% là 90.6%. Nguyên nhân ngoại sinh Chịu trách nhiệm chính: Dương Mạnh Cường gây loét thường gặp nhất là giày dép chật và chấn Email: dcuong.hfm@gmail.com thương chiếm 26.6% và 21.9%. Theo thang điểm Ngày nhận bài: 12.10.2020 Texas các bệnh nhân ở giai đoạn A có tỷ lệ cắt cụt chi Ngày phản biện khoa học: 27.11.2020 và không liền vết loét thấp nhất là 0% và 16.7%, Ngày duyệt bài: 9.12.2020 trong khi đó nhóm giai đoạn D có tỷ lệ cắt cụt chi và 220
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2