Hiệu quả hướng dẫn sử dụng bút tiêm insulin cho người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cai Lậy
lượt xem 4
download
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả bước đầu của tập huấn sử dụng bút tiêm insulin bằng phương pháp teach – back – method đối với kiến thức, thực hành, kỹ năng của người bệnh đái tháo đường type 2.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hiệu quả hướng dẫn sử dụng bút tiêm insulin cho người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cai Lậy
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH HIỆU QUẢ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG BÚT TIÊM INSULIN CHO NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC CAI LẬY Hứa Thị Kim Chi1, Nguyễn Thị Phương Lan2 TÓM TẮT 20 Có sự gia tăng điểm trung bình kiến thức, Đặt vấn đề thực hành, kỹ năng giữa trước tập huấn và sau Đái tháo đường là một trong những bệnh tập huấn 1 tháng. Điểm trung bình khác biệt có ý không lây nhiễm phổ biến trên toàn cầu. Bệnh nghĩa thống kê với p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 diabetes mellitus to use insulin pens using the trong độ tuổi 20 - 79 khoảng 6,7 triệu người teach-back method, specifically with regards to vào năm 2021. Sự gia tăng chi phí y tế toàn their knowledge, practice, and skills. cầu do bệnh đái tháo đường tăng từ 232 tỷ Method: A pretest-posttest study was đô la Mỹ năm 2007 lên 966 tỷ đô la Mỹ năm conducted with 51 outpatients with type 2 diabetes. T-test paired tests were used to compare 2021 và lên 1,05 nghìn tỷ USD vào năm the differences in knowledge, practice, and skills 2045. Bệnh đái tháo đường gây nên nhiều between the time points before and after training. biến chứng nguy hiểm về tim mạch, thần Results: There was a statistically significant kinh, tổn thương thận, cắt cụt chị, các bệnh increase in the mean scores of knowledge, về mắt. Insulin là một thành phần không thể practice, and skills between before training and thiếu trong quản lý bệnh đái tháo đường(1). one month after training (p < 0.05). Specifically, Kỹ thuật tiêm insulin đóng vai trò quan trọng the mean score of knowledge about trong kiểm soát đường huyết. Nhiều nghiên hypoglycemia increased from 3.29 ± 1.06 to 4.31 ± 0.76; the mean score of knowledge about using cứu đánh giá hiệu quả can thiệp trên người insulin pens increased from 7.39 ± 1.37 to 11.31 bệnh đái tháo đường type 2 trên thế giới và ± 2.06; the average score of insulin injection tại Việt Nam đã chỉ ra can thiệp giúp cải practice increased from 73.43 ± 6.06 to 85.86 ± thiện kiến thức, thực hành, kỹ năng tiêm 4.36; and the mean score of insulin pen usage insulin ở người bệnh đái tháo đường type 2. increased from 7.55 ± 1.8 to 10.82 ± 1.99. These Khi được tư vấn bởi dược sĩ, người bệnh results demonstrate the effectiveness of insulin hiểu được ý nghĩa của việc sử dụng các thuốc pen use training in improving knowledge, practice, and skills in using insulin pens. uống và thực hiện đúng các bước tiêm thuốc Conclusions: Training on using insulin pens insulin, chỉ số HbA1C được thay đổi theo with the teach-back method is an effective way to hướng giảm dần(2,3), giáo dục sức khỏe có improve knowledge, practice, and skill in type 2 hiệu quả trong việc nâng cao kiến thức và diabetes mellitus. thực hành tiêm insulin ở người bệnh đái tháo Keywords: insulin pens, teach back method, đường type 2(4). Teach- back- method (hướng type 2 diabetes. dẫn lại) là một phương pháp hiệu quả để giúp bệnh nhân hiểu cách tự chăm sóc và tự quản I. ĐẶT VẤN ĐỀ lý bệnh tại nhà(5). Bệnh nhân được yêu cầu Đái tháo đường là một trong những bệnh lặp lại các hướng dẫn mà họ nhận được từ không lây nhiễm phổ biến trên toàn cầu. Tỷ các chuyên gia chăm sóc sức khỏe. Bằng lệ mắc bệnh đái tháo đường đang gia tăng cách sử dụng phương pháp teach-back- trên toàn thế giới. Theo Liên đoàn Đái tháo method nhân viên y tế có thể đánh giá sự tiếp đường Quốc tế (IDF) có khoảng 537 triệu thu của người bệnh hoặc thay đổi cách hướng người mắc bệnh đái tháo đường vào năm dẫn cho phù hợp với mức độ hiểu biết của 2021 và con số này sẽ đạt 643 triệu vào năm người bệnh (6). Bệnh viện Đa khoa khu vực 2030 và 783 triệu vào năm 2045. Số người tử Cai Lậy là bệnh viện tuyến huyện, khám vong liên quan đến bệnh đái tháo đường 181
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH chữa bệnh cho nhiều người bệnh đái tháo p1: tỷ lệ người bệnh có kiến thức đúng đường điều trị ngoại trú sử dụng bút tiêm trước can thiệp. insulin. Tuy nhiên, hiện nay tại bệnh viện p2: tỷ lệ người bệnh có kiến thức đúng chưa có chương trình tập huấn cho người sau can thiệp. bệnh đái tháo đường type 2. Vì vậy, nghiên Cỡ mẫu được tính dựa theo nghiên cứu cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả trước đây đánh giá hiệu quả của giáo dục sức hướng dẫn sử dụng bút tiêm inssulin cho khỏe đối với người bệnh đái tháo đường type người bệnh đái tháo đường type 2 tại bệnh 2 của Chu Thị Loan (4). Với: p1= 33,8%; p2= viện Đa khoa khu vực Cai Lậy bằng phương 71,3%. Theo công thức, cỡ mẫu tính được ít pháp teach – back – method. nhất là 51 người. Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tiện. Tất cả người bệnh đái tháo đường type 2 Đối tượng nghiên cứu có sử dụng bút tiêm insulin tại khoa Khám Người bệnh đái tháo đường type 2 điều bệnh thỏa các tiêu chí chọn vào sẽ được trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực chúng tôi lựa chọn vào nghiên cứu. Cai Lậy từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2023. Thu thập số liệu Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân Quy trình thu thập số liệu được tiến hành - Người bệnh đái tháo đường type 2 theo năm bước: đang điều trị ngoại trú được chỉ định dùng - Bước 1: Thu thập thông tin về đặc diểm bút tiêm insulin tại nhà. nhân khẩu học và sức khỏe của người bệnh - > 18 tuổi. đái tháo đường type 2. - Nghe, nói, đọc, hiểu tiếng Việt. - Bước 2: Khảo sát kiến thức về sử dụng - Đồng ý tham gia nghiên cứu. bút tiêm insulin, kiến thức về hạ đường huyết Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân và thực hành sử dụng bút tiêm insulin của - Người bệnh có sức khỏe tâm thần người bệnh đái tháo đường type 2. không bình thường. - Bước 3: Đánh giá kỹ năng sử dụng bút - Người bệnh không tự thực hiện tiêm tiêm insulin của người bệnh trên mô hình tự insulin tại nhà. tạo dựa vào bảng kiểm. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu can - Bước 4: Thực hiện tư vấn cá nhân cho thiệp trên một nhóm – đánh giá trước sau. người bệnh trong khoảng thời gian 25-30 Cỡ mẫu nghiên cứu: được tính theo phút. công thức so sánh kiến thức, thực hành, kỹ - Bước 5: Đánh giá lại kiến thức, thực năng trước và sau can thiệp hành, kỹ năng sử dụng bút tiêm insulin sau 1 α: sai lầm loại 1, chọn α = 0,05. tháng can thiệp (tương tự như bước 2, 3) β: sai lầm loại 2, chọn β = 0.1. 182
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Nội dung và phương pháp can thiệp dẫn sử dụng bút tiêm insulin và phiếu hẹn tái Nội dung tư vấn bao gồm 2 phần chính: khám sau 1 tháng. (1) Kiến thức liên quan đến hạ đường huyết Công cụ thu thập số liệu và sử dụng bút tiêm insulin, (2) Kỹ năng sử Bộ câu hỏi Khảo sát kiến thức về hạ dụng bút tiêm insulin. đường huyết và sử dụng bút tiêm insulin của Phương pháp tư vấn: teach-back method tác giả Chu Thị Loan(4). Bộ câu hỏi gồm 5 (hướng dẫn lại). câu hỏi về hạ đường huyết và 15 câu hỏi về Dựa trên các thông tin ghi nhận từ phần sử dụng bút tiêm insulin. Mỗi câu trả lời khảo sát, các kiến thức chưa đúng của người đúng được 1 điểm, trả lời sai hoặc không trả bệnh liên quan đến biến chứng hạ đường lời được 0 điểm. Điểm kiến thức được tính huyết và việc sử dụng bút tiêm insulin sẽ bằng tổng điểm của các câu thành phần cho được nghiên cứu viên hướng dẫn hoặc cung từng thang đo phụ, với số điểm dao động từ cấp các thông tin phù hợp, người bệnh được 0 đến 5 điểm cho kiến thức về hạ đường yêu cầu trình bày hoặc giải thích lại để đánh huyết và 0 đến 15 điểm cho kiến thức về sử giá sự hiểu biết của người bệnh đối với các dụng bút tiêm insulin. vấn đề trên. Quy trình hướng dẫn sẽ được Bộ câu hỏi về thực hành sử dụng bút tiêm tiếp tục cho đến khi các người bệnh hiểu đầy insulin được nhóm nghiên cứu tự phát triển đủ các thông tin được tư vấn. dựa trên tổng quan y văn(7) . Bộ câu hỏi gồm Đối với kỹ năng thực hiện tiêm insulin: 25 câu, được đo lường bằng thang đo Likert người bệnh được xem video của nhà sản 5 mức độ (1:không bao giờ, 2: hiếm khi, 3: xuất. Tiếp theo, nghiên cứu viên thực hiện đôi khi/thỉnh thoảng, 4: thường xuyên, 5: các thao tác mẫu trên mô hình tự tạo để luôn luôn). Điểm thực hành được tính bằng người bệnh quan sát và nhấn mạnh các thao tổng điểm các câu trả lời, với số điểm dao tác người bệnh bỏ qua hoặc thực hiện không động từ 25 đến 125 điểm. Thực hành tốt khi đúng. Sau đó, người bệnh được hướng dẫn thực hành ở mức độ luôn luôn, thường và thực hiện nhiều lần đến khi thực hiện xuyên; thực hành không tốt khi trả lời ở các đúng các thao tác tiêm insulin. Cuối buổi tập mức độ còn lại. Tổng điểm càng cao thì thực huấn, người bệnh được nhận tờ rơi về hướng hành của người bệnh càng tốt. 183
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH Bảng kiểm đánh giá kỹ năng sử dụng bút Số liệu sau khi được làm sạch mã hóa và tiêm insulin của người bệnh gồm 18 bước xử lý số liệu phần mềm SPSS 22.0. Các biến được phát triển dựa trên hướng dẫn sử dụng định tính được trình bày dưới dạng tần số và do nhà sản xuất khuyến cáo, tổng quan các tỷ lệ phần tram, các biến định lượng được nghiên cứu trên thế giới về vấn đề này và ý trình bày dưới dạng trung bình và độ lệch kiến của các chuyên gia về đái tháo đường. chuẩn. Kiểm định T-test bắt cặp được thực Điểm kỹ năng được tính bằng tổng các bước hiện để so sánh sự khác biệt về điểm trung người bệnh thực hiện đúng, với số điểm dao bình, chi bình phương Mc Nemar được sử động từ 0 đến 18 điểm. Tổng điểm càng cao dụng để so sánh 2 tỷ lệ giữa kiến thức, kỹ thì kỹ năng của người bệnh càng tốt. năng, thực hành sử dụng bút tiêm insulin Trước khi tiến hành nghiên cứu chính trước và sau can thiệp. Sự khác biệt được coi thức, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu thử là có ý nghĩa thống kê khi p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học và sức khỏe của người bệnh đái tháo đường type 2 (n=51) Đặc điểm nhân khẩu học Tần số Tỷ lệ (%) Tuổi < 50 2 3,9 50-60 7 13,7 > 60 42 82,4 Tôn giáo Không có tôn giáo 41 80,4 Có tôn giáo 10 19,6 Nghề nghiệp hiện tại Có nghề nghiệp 36 70,6 Không có nghề nghệp 15 29,4 Đời sống kinh tế Thiếu thốn 5 9,8 Vừa đủ 46 90,2 Thời gian mắc bệnh (năm) 10 42 25,5 Loại insulin đang sử dụng Mixtard 49 96,1 Lantus 2 3,9 Số lần tiêm trong ngày 1 3 5,9 2 48 94,1 Người thân mắc bệnh ĐTĐ Có 36 70,6 Không 15 29,4 Kiến thức về hạ đường huyết và sử kiến thức về hạ đường huyết tại thời điểm dụng bút tiêm insulin của người bệnh đái sau can thiệp là (4,31; 0,761) tăng 1,02 so tháo đường type 2 với trước can thiệp là (3,29; 1,06), t(50) = Kết quả kiểm định T-Test bắt cặp cho 6,9; p < 0,0001, khoảng tin cậy 95% (0,72; thấy có sự gia tăng có ý nghĩa thống kê điểm 1,31). Điểm trung bình kiến thức về sử dụng trung bình kiến thức về hạ đường huyết và bút tiêm insulin tại thời điểm sau can thiệp là sử dụng bút tiêm insulin của người bệnh đái (11,31; 2,06) tăng 3,92 so với thời điểm tháo đường type 2 tại thời điểm trước và sau trước can thiệp là (7,39; 1,37), t(50) = can thiệp 1 tháng. Cụ thể, điểm trung bình 12,48, p < 0,0001, KTC 95% (3,29; 4,55). 185
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH Người bệnh đái tháo đường type 2 có sự vị trí tiêm trong ngày. Tuy nhiên, kiến thức thay đổi đáng kể có ý nghĩa thống kê kiến về triệu chứng của hạ đường huyết, xử trí khi thức liên quan đến khái niệm về hạ đường bị hạ đường huyết, rửa tay trước khi tiêm, huyết, thực hiện test thử đường huyết khi có thời điểm tiêm trong ngày, bảo quản insulin triệu chứng nghi ngờ hạ đường huyết, phòng chưa sử dụng, lựa chọn vị trí tiêm insulin có ngừa hạ đường huyết, đuổi khí, giữ kim sự thay đổi nhưng không có ý nghĩa thống kê trong da sau khi tiêm, massage sau khi tiêm, do trước can thiệp người bệnh đã có kiến bảo quản insulin đang sử dụng, cách thay đổi thức tốt nên sự gia tăng không đáng kể. Biểu đồ 1: Kiến thức về hạ đường huyết và sử dụng bút tiêm insulin của người bệnh đái tháo đường type 2 Thực hành sử dụng bút tiêm insulin đường type 2 đều gia tăng có ý nghĩa thống của người bệnh đái tháo đường type 2 kê. Cụ thể, kiểm tra chất lượng bút tiêm, Kết quả kiểm định T-Test bắt cặp cho kiểm tra vùng da trước tiêm, tiêm đúng thời thấy có sự gia tăng có ý nghĩa thống kê điểm điểm, trộn đều insulin, đuổi khí, làm sạch da trung bình thực hành sử dụng bút tiêm với bông có tẩm cồn, giữ kim trong da từ 6- insulin của người bệnh đái tháo đường type 2 10 giây sau khi tiêm. Tuy nhiên, các nội tại thời điểm trước và sau can thiệp 1 tháng. dung về bảo quản insulin chưa sử dụng trong Cụ thể, điểm trung bình thực hành sau can ngăn mắt tủ lạnh, bảo quản insulin đã sử thiệp 1 tháng là (85,86;4,36) tăng 12,43 dụng ở nhiệt độ < 300C, bảo quản insulin điểm so với thời điểm trước tập huấn (73,43; tránh ánh nắng trực tiếp, thay đổi vị trí tiêm, 6,06), t(50) =16,8, p < 0,0001, KTC 95% tiêm đúng liều không có sự thay đổi hay sự (10,94;13,91). gia tăng không đáng kể do người bệnh đã có Hầu hết các nội dung thực hành sử dụng kiến thức tốt từ 90%-100% trước can thiệp. bút tiêm insulin của người bệnh đái tháo 186
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Biểu đồ 2. Thực hành sử dụng bút tiêm insulin của người bệnh đái tháo đường type 2 Kỹ năng tiêm insulin của người bệnh Hầu hết kỹ năng thực hiện đúng kỹ thuật đái tháo đường type 2 tiêm insulin của người bệnh đái tháo đường Kết quả kiểm định T-Test bắt cặp cho type 2 gia tăng có ý nghĩa thống kê. Cụ thể, thấy có sự gia tăng có ý nghĩa thống kê điểm kiểm tra nhãn thuốc, kiểm tra chất lượng trung bình kỹ năng tiêm insulin của người thuốc, vùng da, làm ấm bút tiêm, sát khuẩn bệnh đái tháo đường type 2 tại thời điểm màng cao su bằng cồn. Bên cạnh đó, các kỹ trước và sau can thiệp 1 tháng. Cụ thể, điểm năng về gắn nắp lớn vào kim, tháo kim khỏi trung bình thực hành sau can thiệp 1 tháng là bút, hủy kim vào hộp nhựa cứng có sự gia (10,82;1,99) tăng 3,27 điểm so với thời tăng nhưng không có ý nghĩa thống kê. điểm trước tập huấn (7,55; 1,8), t(50) =13,23, p < 0,0001, KTC 95% (2,78;3,77). Biểu đồ 3. Kỹ năng tiêm insulin của người bệnh đái tháo đường type 2 187
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH IV. BÀN LUẬN Thực hành sử dụng bút tiêm insulin Kiến thức về hạ đường huyết và sử của người bệnh đái tháo đường type 2 dụng bút tiêm insulin của người bệnh đái Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho tháo đường type 2 thấy có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê về Kiến thức về hạ đường huyết và sử dụng thực hành sử dụng bút tiêm insulin của người tiêm insulin của người bệnh đái tháo đường bệnh đái tháo đường type 2. Tương tự với type 2 tại thời điểm trước và sau can thiệp 1 kết quả tác giả Lê Thu Thủy(3), người sử tháng có sự gia tăng có ý nghĩa thống kê dụng bút tiêm thực hiện thao tác đồng nhất (p10 lần. Lý do để tiết kiệm tiền khoảng dao động tương đối nhỏ nên sự thay (49,3%), để thuận tiện (39,7%), không biết đổi sau can thiệp không thể hiện rõ. Bên kim tiêm có thể sử dụng bao nhiêu lần cạnh đó các câu hỏi về bảo quản insulin chưa (21,9%). sử dụng, vị trí tiêm insulin, thay đổi vị trí Kỹ năng tiêm insulin của người bệnh tiêm trong ngày người bệnh có kiến thức tốt đái tháo đường type 2 trước can thiệp là 100%. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự gia 188
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 tăng có ý nghĩa thống kê điểm trung bình kỹ của chuyên gia tại bệnh viện trước khi tiến năng tiêm insulin của người bệnh đái tháo hành nghiên cứu chính thức. Người nghiên đường type 2 tại thời điểm trước và sau can cứu phỏng vấn trực tiếp nên không bỏ sót thiệp 1 tháng ở tất cả nội dung can thiệp. Kết câu hỏi và thống nhất cách đánh giá giữa các quả này khác với nghiên cứu của Chu Thị bệnh nhân. Phương pháp teach- back- Loan (4), kỹ năng tiêm insulin giảm từ 33,3% method được sử dụng để tập huấn cho người xuống còn 26,7% sau 1 tháng. Điều này có bệnh nên mỗi người bệnh sẽ được hướng dẫn thể là do trình độ học vấn của người bệnh cẩn thận, cụ thể tập trung vào kiến thức, kỹ trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so năng người bệnh thực hiện sai hoặc không với của Chu Thị Loan, người bệnh sẽ có khả thực hiện và có kiểm tra lại cho đến khi năng tiếp thu tốt hơn. Bên cạnh đó, các nội người bệnh thực hiện đúng. Tờ bướm hướng dung thực hành về gắn nắp nhỏ vào kim, gắn dẫn sử dụng bút tiêm insulin được phát để nắp lớn vào kim, tháo kim ra khỏi bút, hủy người bệnh quan sát khi thực hiện tiêm kim vào hộp nhựa cứng có sự thay đổi không insulin tại nhà. có ý nghĩa thống kê. Trong nghiên cứu của Điểm hạn chế chúng tôi, tất cả người bệnh đều sử dụng bảo Số lượng người bệnh tham gia nghiên hiểm y tế để khám chữa bệnh. Theo gói cấp cứu ít nên chưa có tính đại diện. Vì vậy, cần phát thuốc của bảo hiểm y tế, mỗi bút tiêm chỉ được cấp 3 kim tiêm nên bệnh nhân sử có các nghiên cứu tiếp theo với quy mô lớn dụng kim từ 3 đến 4 ngày mới thay kim tiêm hơn. Nghiên cứu chỉ thực hiện kiểm tra kiến một lần. Bệnh cạnh đó, người bệnh trên 60 thức, kỹ năng, thực hành sau 1 tháng nên tuổi trong nghiên cứu là 84,6% nên việc chưa đánh giá được sự thay đổi của kiến tháo lắp kim tiêm nhỏ cũng gây nhiều khó thức, kỹ năng, thực hành tiêm insulin (nếu khăn cho người bệnh đó cũng là nguyên nhân có) theo thời gian. Hiệu quả của cuối cùng khiến tỷ lệ tái sử dụng kim tiêm cao. Theo của nghiên cứu can thiệp hướng tới là cải khuyến cáo của Hiệp hội đái tháo đường Hoa thiện chỉ số đường huyết HbA1C cho người Kỳ, kim tiêm nên thay sau mỗi lần tiêm hoặc bệnh cũng chưa thể được đánh giá trong ít nhất một lần mỗi ngày, kim tiêm mới sẽ ít nghiên cứu hiện tại của chúng tôi. Do vậy đau hơn(11). Tái sử dụng kiêm tiêm nhiều lần các nghiên cứu tiếp theo cần có sự đánh giá sẽ đi kèm với việc không tháo kim ra khỏi trong thời gian dài hơn nhằm đánh giá chính bút, dẫn đến giảm độ chính xác của liều tiêm xác hiệu quả của can thiệp đem lại lâu dài. tiếp theo, làm tăng cường độ đau và gây ra Nghiên cứu của chúng tôi chỉ thực hiện cảm giác khó chịu khi tiêm. Ngoài ra, tái sử can thiệp trên một nhóm, không có nhóm dụng kim tiêm nhiều lần làm tăng nguy cơ chứng, nên không so sánh được hiệu quả của xuất hiện phì đại mô mỡ(12). chương trình tập huấn ở nhóm người bệnh Điểm mạnh được can thiệp và không được can thiệp. Kết Trước khi thực hiện nghiên cứu chính quả về khảo sát thực hành sử dụng bút tiêm thức, chúng tôi tiến hành nghiên cứu thử insulin tại nhà của người bệnh được đánh giá nghiệm bộ câu hỏi và chương trình tập huấn theo thang điểm Likert mức độ thường xuyên để điều chỉnh cho phù hợp nhất cho nghiên có thể phần nào có sai lệch liên quan đến cứu chính thức. Bộ câu hỏi và nội dung tập việc người bệnh gợi nhớ thông tin quá trình huấn được chỉnh sửa theo ý kiến đóng góp thực hiện trước đó. 189
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH V. KẾT LUẬN 4. Chu Thị Loan (2020). Đánh giá hiệu quả tập Hướng dẫn sử dụng bút tiêm insulin theo huấn sử dụng bút tiêm insulin trên người phương pháp teach-back-method bước đầu bệnh đái tháo đường type 2 được điều trị cho thấy hiệu quả trong việc nâng cao kiến ngoại trú. Luận văn thạc sĩ điều dưỡng. Đại thức, thực hành, kỹ năng ở người bệnh đái học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Yen PH A, Renee Leasure (2019). Use and tháo đường type 2. Chương trình can thiệp effectiveness of the teach-back method in này cần được tiếp tục duy trì, mở rộng trong patient education and health outcomes. thời gian tới. Federal practitioner,36(6):284. 6. Griffey, Richard T, et al (2015). The VII. KIẾN NGHỊ impact of teach-back on comprehension of Các nghiên cứu tiếp theo nên được thực discharge instructions and satisfaction among hiện với cỡ mẫu lớn hơn, có nhóm chứng và emergency patients with limited health theo dõi trong thời gian dài hơn nhằm đánh literacy: A randomized, controlled study. Journal of communication in healthcare, giá chính xác hơn hiệu quả can thiệp đối với 8(1):10-21. sự thay đổi kiến thức, thực hành, kỹ năng sử 7. Alhazmi, Ghadeer A (2020). Assessment of dụng bút tiêm insulin ở người bệnh đái tháo insulin injection technique among diabetic đường type 2 theo thời gian. patients in Makkah region in Saudi Chương trình tập huấn sử dụng bút tiêm Arabia. Cureus, 12(9):1-9. insulin cho người bệnh đái tháo đường type 2 8. Đỗ Thị Hằng, Nguyễn Thành Hải, Đỗ Văn nên được áp dụng cho cả người bệnh nội trú Dũng (2017). Khảo sát kiến thức và tư vấn cách sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường và ngoại trú. Để thực hiện tốt điều này, cần typ 2 có dạng bào chế đặc biệt tại khoa Nội nâng cao vai trò của điều dưỡng trong công tiết-Bệnh viện Đa khoa Khu vực Phúc Yên. tác tư vấn, giáo dục sức khoẻ cho người Tạp chí khoa học ĐHQGHN,33(2):85-93. bệnh. Ngoài ra, có thể phối hợp với dược sĩ 9. Dagdelen S, Deyneli O, Olgun (2018). lâm sàng trong quá trình tập huấn để giảm Turkish Insulin Injection Technique Study: thiểu tác dụng không mong muốn liên quan Population Characteristics of Turkish Patients with Diabetes Who Inject Insulin đến sử dụng bút tiêm insulin. and Details of Their Injection Practices as Assessed by Survey Questionnaire. Diabetes TÀI LIỆU THAM KHẢO & Metabolic Syndrome: Clinical Research & 1. International Diabetes Federation (2021). Review,9:1629–1645. IDF Diabetes Atlas- 10th Edition: 2-33. 10. Kamrul-Hasan A, Paul AK (2020). Insulin 2. Bukhsh A, Khan TM, Lee SW (2018). injection practice and injection Efficacy of pharmacist based diabetes complications–results from the Bangladesh educational interventions on clinical insulin injection technique survey. European outcomes of adults with type 2 diabetes Endocrinology,16(1):41. mellitus: a network meta-analysis. Frontiers 11. American Diabetes Association (2001). in pharmacology,9:339. American Diabetes Association, Diabetes 3. Lê Thu Thủy (2022). Đánh giá hiệu quả của care, 11:1984. can thiệp đào tạo cho người bệnh đái tháo 12. Kalra Sanja (2017). Indian injection technique đường type 2 sử dụng insulin tại Bệnh viện study: population characteristics and injection Nội tiết trung ương.Tạp chí Nội tiết đái tháo practices. Diabetes Therapy, 8: 637-657. đường,50:215-222. 190
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hướng dẫn điều trị và sử dụng thuốc part 2
32 p | 411 | 127
-
Hướng dẫn điều trị và sử dụng thuốc part 3
32 p | 287 | 95
-
Hướng dẫn điều trị và sử dụng thuốc part 4
32 p | 252 | 92
-
Hướng dẫn điều trị và sử dụng thuốc part 7
32 p | 199 | 80
-
Hướng dẫn điều trị và sử dụng thuốc part 9
32 p | 196 | 78
-
Hướng dẫn điều trị và sử dụng thuốc part 5
32 p | 191 | 76
-
Hướng dẫn điều trị và sử dụng thuốc part 8
32 p | 194 | 76
-
Hướng dẫn điều trị và sử dụng thuốc part 10
24 p | 166 | 76
-
Hướng dẫn điều trị và sử dụng thuốc part 6
32 p | 176 | 69
-
Cách đọc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc
3 p | 236 | 22
-
Kỹ thuật sử dụng kháng sinh: Phần 2
162 p | 114 | 19
-
CÁC PHƯƠNG HUYỆT CHỮA TRỊ CÔNG HIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
44 p | 127 | 18
-
Kháng sinh và cách hướng dẫn sử dụng
64 p | 106 | 6
-
Hiệu quả giảng dạy thực hành lâm sàng cho sinh viên điều dưỡng theo mô hình kết hợp giáo viên trường - viện
10 p | 38 | 3
-
Cẩn thận khi mua thực phẩm ăn kiêng
3 p | 111 | 2
-
Hiệu quả hướng dẫn tài liệu giáo dục sức khoẻ về đột quỵ cho người bệnh tăng huyết áp
7 p | 7 | 2
-
Bài giảng Đánh giá hiệu quả theo dõi nồng độ Vancomycin trong máu tại Bệnh viện Quận Thủ Đức - DS. Phan Thị Khánh Ngọc
33 p | 25 | 1
-
Hiệu quả ban đầu của chương trình giám sát sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Chợ Rẫy
5 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn