intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả kháng Leukotriene và kháng Histamine H1 trong điều trị mày đay mạn tính

Chia sẻ: Ketap Ketap | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

65
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết xác định hiệu quả phối hợp Montelukast và Cetinzine trong điều trị mày đay mạn tính. Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng được tiến hành với 2 nhóm bệnh nhân mày đay mạn tính khám tại trung tâm Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả kháng Leukotriene và kháng Histamine H1 trong điều trị mày đay mạn tính

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> <br /> HIỆU QUẢ CỦA KHÁNG LEUKOTRIENE VÀ KHÁNG HISTAMINE<br /> H1 TRONG ðIỀU TRỊ MÀY ðAY MẠN TÍNH<br /> Vũ Thị Thơm 1 Hoàng Thị Lâm 2<br /> 1<br /> Học viện Y học cổ truyền Tuệ Tĩnh; 2Trường ðại học Y Hà Nội<br /> <br /> Nghiên cứu nhằm xác ñịnh hiệu quả phối hợp Montelukast (kháng Leukotriene) và Cetirizine (kháng<br /> histamine H1) trong ñiều trị mày ñay mạn tính. ðây là thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có ñối chứng ñược<br /> tiến hành với 2 nhóm bệnh nhân mày ñay mạn tính khám tại trung tâm Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng, b ệnh<br /> viện Bạch Mai và khoa Khám b ệnh, bệnh viện Da liễu Trung ương. Nhóm 1 (31 bệnh nhân) dùng 1 viên<br /> Singulaire 10mg vào b uổi tối và 1 viên Cetirizine (Xyzal 5mg) vào b uổi sáng. Nhóm 2 (31 bệnh nhân) dùng 1<br /> viên Xyzal 5mg vào buổi sáng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhóm 1 kiểm soát triệu chứng b ệnh (số lượng,<br /> kích thước sẩn phù, mức ñộ ngứa và tần suất xuất hiện mày ñay) hiệu quả hơn so với nhóm 2. Sự khác biệt<br /> có ý nghĩa thống kê, p < 0,001 sau 8 tuần ñiều trị. Tỷ lệ khỏi b ệnh (không triệu chứng) của nhóm 1 (90,3%)<br /> cao hơn có ý nghĩa so với nhóm 2 (41,9%), p < 0,001. Như vậy, ñiều trị phối hợp giữa Xyzal (Levoceritizine)<br /> và Singulaire (Montelukast) ñạt hiệu quả và có ñộ an toàn cao.<br /> <br /> Từ khóa: mày ña y mạn, montelukast, singulaire, cetirizine, xyzal<br /> <br /> <br /> I. ðẶT VẤN ðỀ<br /> Mày ñay mạn tính gây nên do các chất<br /> Mày ñay là bệnh phổ biến, khoảng 15 - trung gian hóa học ñược giải phóng từ tế bào<br /> 23% số dân ñã từng có biểu hiện mày ñay mast và bạch cầu ái kiềm bởi phản ứng miễn<br /> trong cuộc ñời của họ. Ở Việt Nam, theo dịch hay không do miễn dịch. Histamine là<br /> nghiên cứu của Nguyễn Năng An, tỷ lệ mày chất trung gian hóa học quan trọng nhất gây<br /> ñay trong cộng ñồng là 11,68% [1]. Mày ñay tổn thương mày ñay và thuốc kháng histamine<br /> với ñặc trưng là ngứa và sẩn phù kéo dài H1 không an thần là thuốc ñiều trị ñầu tay [2].<br /> dưới 24 giờ, do nhiều nguyên nhân gây ra. Thực tế, nhiều trường hợp kháng histamine<br /> Việc xác ñịnh nguyên nhân thực sự rất khó ñơn thuần không kiểm soát ñược bệnh. Bởi<br /> khăn vì hầu hết bệnh nhân ñến viện là mày vì, ngoài histamine, có rất nhiều chất trung<br /> ñay mạn tính và có tới 80% trường hợp này gian hóa học khác như leukotriene,<br /> không xác ñịnh ñược nguyên nhân [1]. Loại bỏ prostaglandine,…cũng ñóng vai trò quan trọng<br /> nguyên nhân kích thích là phương pháp ñiều trong bệnh sinh của mày ñay [3]. Các nghiên<br /> trị hữu hiệu nhất. Khi ñiều này là không thể thì cứu invivo và invitro ñã chứng minh<br /> thuốc kháng histamin ñơn thuần hoặc kết hợp leukotriene ñóng vai trò rất quan trọng trong<br /> với kháng leukotriene, corticoid… là các biện phản ứng viêm của da. Trong thực nghiệm,<br /> pháp ñược các bác sỹ ưu tiên lựa chọn. tiêm leukotriene trong da ñã tạo ra sẩn phù,<br /> cung cấp thêm bằng chứng rằng nó có thể<br /> tham gia vào sự hình thành của mày ñay [4].<br /> ðịa chỉ liên hệ: Hoàng Thị Lâm, Bộ môn Dị ứng, trường<br /> Hướng dẫn ñiều trị của EAACI/GA2LEN/<br /> ðại học Y Hà Nội<br /> EDF/WAO (các nhà da liễu và dị ứng Châu<br /> Email: hoangthilam2009@yahoo.com<br /> Ngày nhận: 30/1/2015 Âu) vào năm 2012 và Viện hàn lâm Da liễu<br /> Ngày ñược chấp thuận: 31/5/2015 châu Á (AADV) phối hợp với liên ñoàn các hội<br /> <br /> <br /> 2015 TCNCYH 94 (2) - 2015 87<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> da liễu Châu Á năm 2010 ñã sử dụng thuốc * Tiêu chu)n lo2i tr5: Phụ nữ có thai, cho<br /> kháng leukotriene kết hợp cùng thuốc kháng con bú, người có tổn thương gan hoặc ñang<br /> histamine H1 không an thần trong ñiều trị có bệnh nội khoa nặng khác. Những bệnh<br /> mày ñay mạn tính [5; 7]. Thuốc kháng nhân rối loạn tâm thần, sa sút trí tuệ hoặc<br /> leukotriene ñã chứng minh ñược hiệu quả không tuân thủ ñiều trị ñầy ñủ cũng bị loại khỏi<br /> trong ñiều trị bệnh mày ñay mạn tính từ rất nghiên cứu.<br /> nhiều nghiên cứu trên thế giới [8; 10] còn<br /> 2. Vật liệu nghiên cứu<br /> ở Việt Nam chưa có nghiên cứu về vấn ñề<br /> này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu - Montelukast: biệt dược là Singular 10mg<br /> này với mục tiêu: ðánh giá hiệu quả của dạng viên nén, nhà sản xuất Merck & Co Ltd,<br /> thuốc Montelukast trong ñiều trị bệnh mày Hoa Kỳ.<br /> ñay mạn tính. - Levocetirizine: Biệt dược là Xyzal® 5mg,<br /> dạng viên nén, nhà sảnxuất UCB Pharma,<br /> II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP thuộc Glaxo Smith Kline.<br /> <br /> 1. ðối tượng 3. Th8i gian: từ tháng 3 ñến tháng 8/2014.<br /> <br /> Là các bệnh nhân ñược chẩn ñoán mày 4. Phương pháp<br /> ñay mạn ñến khám và ñiều trị tại Khoa khám<br /> 4.1. Thi=t k= nghiên c?u: Phương pháp<br /> bệnh, bệnh viện Da liễu Trung ương và Trung<br /> nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên<br /> tâm Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng, bệnh viện<br /> có ñối chứng.<br /> Bạch Mai.<br /> 4.2. CB mDu<br /> * Tiêu chu)n ch+n b-nh nhân: Là bệnh<br /> Cỡ mẫu ñược tính theo công thức nghiên<br /> nhân từ 18 tuổi trở lên, ñồng ý tham gia<br /> cứu thử nghiệm lâm sàng của Tổ chức Y tế<br /> nghiên cứu.<br /> Thế giới:<br /> <br /> <br /> 2p(1 − p) p (1 − p ) + p (1 − p )<br /> [Z1-a/2 + Zβ 1 1 2 2 ]2<br /> n1 = n2 =<br /> (p1 - p2)2<br /> <br /> n1: cỡ mẫu nhóm 1 (ñược ñiều trị bằng 4.3. Các bưGc ti=n hành nghiên c?u<br /> levocetirizine và montelukast).<br /> Các bệnh nhân ñược lựa chọn ngẫu nhiên<br /> n2: cỡ mẫu nhóm 2 (ñược ñiều trị bằng<br /> vào hai nhóm. Bệnh nhân số lẻ vào nhóm 1,<br /> levocetirizine).<br /> bệnh nhân số chẵn vào nhóm 2. Số liệu ñược<br /> Z1-a/2: hệ số tin cậy 95% (= 1,96); Zβ: lực<br /> thu thập theo bệnh án nghiên cứu mẫu.<br /> mẫu 80% (= 1,645); p1: tỷ lệ bệnh nhân nhóm<br /> 1 ñạt kết quả tốt: ước lượng 85%; p2: tỷ lệ Tiến hành ñiều trị: nhóm 1: uống Xyzal<br /> bệnh nhân nhóm 2 ñạt kết quả tốt: ước lượng 5mg x 1 viên/ngày vào buổi sáng và Singulair<br /> 45%; p = (p1 + p2)/2. 10mg x 1 viên/ngày vào buổi tối. Nhóm 2:<br /> Kết quả tính toán cỡ mẫu cho mỗi nhóm uống xyzal 5mg x 1 viên/ngày vào buổi<br /> n1 = n2 = 31.Tổng số bệnh nhân của hai nhóm sáng.Cả 2 nhóm bệnh nhân ñều ñược ñiều trị<br /> là 62. trong 8 tuần.<br /> <br /> <br /> 88 TCNCYH 94 (2) - 2015<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> * Theo dõi và ñánh giá gồm 3 lần: 5. Xử lý số liệu<br /> + Lần khám 1 (trước ñiều trị): khám lâm Theo chương trình SPSS 21.0. Các test<br /> sàng, ñánh giá chỉ số hoạt ñộng mày ñay, tần thống kê: χ2 hoặc Fisherexact test cho các<br /> suất xuất hiện tổn thương, xét nghiệm. biến ñịnh tính. p < 0,05 ñược coi là có ý nghĩa<br /> + Lần khám 2 (sau 4 tuần ñiều trị): khám thống kê.<br /> lâm sàng, ñánh giá chỉ số hoạt ñộng mày ñay,<br /> 6. ðạo ñức trong nghiên cứu<br /> tần suất xuất hiện tổn thương, tác dụng phụ<br /> của thuốc nếu có. Tất cả bệnh nhân tham gia nghiên cứu<br /> + Lần khám 3 (sau 8 tuần ñiều trị): Khám ñược giải thích rõ về mục ñích, yêu cầu của<br /> lâm sàng, ñánh giá chỉ số hoạt ñộng mày ñay, nghiên cứu và tự nguyện ñồng ý tham gia.<br /> tần suất xuất hiện tổn thương, chất lượng Các thông tin cá nhân của bệnh nhân ñược<br /> cuộc sống, xét nghiệm cơ bản, tác dụng phụ giữ kín. Trường hợp bệnh nhân từ chối, không<br /> của thuốc. tham gia vào nghiên cứu vẫn ñược khám, tư<br /> * Khám và ñánh giá theo các tiêu chí như vấn và ñiều trị chu ñáo. Trong thời gian nghiên<br /> sau: Các triệu chứng lâm sàng ñược ñánh giá cứu, bệnh nhân thường xuyên trao ñổi thông<br /> theo chỉ số hoạt ñộng của mày ñay UAS [2]. tin với người nghiên cứu về triệu chứng và tác<br /> ðánh giá tác dụng phụ: Khám, theo dõi và ghi<br /> dụng phụ nếu có. Tất cả các số liệu chỉ ñược<br /> chép các tác dụng phụ của thuốc montelukast<br /> sử dụng với mục ñích nghiên cứu khoa học.<br /> như:1) ðau ñầu, chóng mặt, lo âu, rối loạn<br /> giấc ngủ, trầm cảm. 2) ðau bụng, tiêu chảy. 3) III. KẾT QUẢ<br /> Viêm họng, viêm thanh quản, viêm ñường hô<br /> hấp trên, phát ban. 4) Rối loạn chức năng 1. Trước ñiều trị<br /> gan: tăng men gan.<br /> <br /> Bảng 1. So sánh ñặc ñiểm bệnh của hai nhóm trước ñiều trị<br /> <br /> Nhóm I (%) Nhóm II (%) p<br /> <br /> ≤ 40 61,3 74,2<br /> Tuổi > 0,05<br /> > 40 38,7 25,8<br /> <br /> Nam 32,3 32,3<br /> Giới tính > 0,05<br /> Nữ 67,7 67,7<br /> <br /> ≤ 1 năm 48,4 38,7<br /> Thời gian mắc bệnh > 0,05<br /> > 1 năm 51,6 61,3<br /> <br /> Nhẹ - trung bình 29 32,3<br /> Mức ñộ bệnh > 0,05<br /> Nặng 71 67,7<br /> <br /> <br /> <br /> Theo kết quả bảng 1, trước ñiều trị cả hai nhóm ñều tương ñồng về mặt tuổi, giới, thời gian<br /> mắc bệnh cũng như mức ñộ của bệnh.<br /> <br /> <br /> <br /> 2015 TCNCYH 94 (2) - 2015 89<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> 2. Kết quả ñiều trị tổn thương da<br /> Bảng 2. Kết quả ñiều trị các tổn thương da của hai nhóm nghiên cứu<br /> <br /> Sau 4 tuần Sau 8 tuần<br /> Lâm sàng Nhóm I Nhóm II Nhóm I Nhóm II<br /> p p<br /> n (%) n (%) n (%) n (%)<br /> <br /> Không 2 (6,5) 3 (9,7) 28 (90,3) 13 (41,9)<br /> <br /> Sẩn phù Rải rác 19 (61,3) 15 (41,9) > 0,05 3 (9,7) 17 (54,8) < 0,05<br /> <br /> Toàn thân 10 (32,3) 15 (48,4) 0 1 (3,2)<br /> <br /> Không 3 (9,7) 2 (6,5) 29 (93,6) 13 (41,9)<br /> Kích<br /> thước sẩn < 3mm 25 (80,7) 18 (58,1) > 0,05 2 (6,5) 17 (54,9) < 0,05<br /> phù<br /> ≥ 3mm 3 (9,7) 11 (35,5) 0 1 (3,2)<br /> <br /> Không 2 (6,5) 2 (6,5) 28 (90,3) 13 (41,9)<br /> <br /> Ngứa Ít 14 (45,2) 12 (38,7) > 0,05 2 (6,5) 15 (48,4) < 0,05<br /> <br /> Nhiều 15 (48,4) 17 (54,9) 1 (3,2) 3 (9,7)<br /> <br /> <br /> Sau 4 tuần ñiều trị nhóm I có số lượng bệnh nhân ñạt hiệu quả tốt hơn so với nhóm II, tuy<br /> nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. ðiều trị tiếp thêm 4 tuần nữa, sự khác biệt<br /> này ñã có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 với tất cả các ñặc ñiểm tổn thương da như sẩn phù, kích<br /> thước sẩn phù, ngứa.<br /> 3. Tần suất xuất hiện mày ñay<br /> Bảng 3. Kết quả thay ñổi về tần suất xuất hiện mày ñay của 2 nhóm<br /> <br /> <br /> Sau 4 tuần Sau 8 tuần<br /> Thời<br /> ñiểm<br /> Tần Nhóm I Nhóm II Nhóm I Nhóm II<br /> p p<br /> suất n (%) n (%) n (%) n (%)<br /> <br /> Không xuất hiện 2 (6,5) 2 (6,5) > 0,05 28 (90,3) 13 (41,9) < 0,01<br /> <br /> Hàng tuần 29 (93,6) 28 (90,3) > 0,05 3 (9,7) 17(54,8) < 0,01<br /> <br /> Hàng ngày 0 (0) 1 (3,2) > 0,05 0 (0) 1 (3.2) < 0,01<br /> <br /> <br /> Sau 4 tuần ñiều trị, ở nhóm 1 không còn bệnh nhân nào bị xuất hiện mày ñay hàng ngày còn<br /> ở nhóm 2 vẫn còn 1 bệnh nhân nổi mày ñay. Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống<br /> kê với p > 0,05. Khi tiếp tục ñiều trị thêm 4 tuần nữa, tỷ lệ bệnh nhân không xuất hiện mày ñay ở<br /> nhóm 1 là 90,3% cao hơn nhóm 2 (41,9%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, p < 0,01.<br /> <br /> <br /> <br /> 90 TCNCYH 94 (2) - 2015<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> 4. Hiệu quả ñiều trị của 2 nhóm<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trước Sau Trước Sau<br /> ñiều trị ñiều trị ñiều trị ñiều trị<br /> Nhóm 1 Nhóm 2<br /> <br /> Biểu ñồ 1. Hiệu quả ñiều trị (hết triệu chứng) của hai nhóm<br /> <br /> Sau 8 tuần ñiều trị, tỷ lệ bệnh nhân hết triệu chứng là 90,3% ở nhóm 1 và 41,9% ở nhóm 2.<br /> Sự khác biệt về mức ñộ hết triệu chứng của hai nhóm có ý nghĩa thống kê, p < 0,05.<br /> 5. Tác dụng không mong muốn<br /> Bảng 4. Tác dụng không mong muốn của thuốc<br /> <br /> Tác dụng phụ Nhóm I n (%) Nhóm II n(%)<br /> <br /> ðau ñầu, chóng mặt, 1 (3,1%) 0 (0%)<br /> <br /> ðau bụng, tiêu chảy 1 (3,1%) 0 (0%)<br /> Rối loạn giấc ngủ 0 (0%) 0 (0%)<br /> <br /> Viêm họng, thanh quản, ñường hô hấp trên 0 (0%) 0 (0%)<br /> <br /> Khác 0 (0%) 0 (0%)<br /> <br /> <br /> Trong nhóm 1 có 1 bệnh nhân bị ñau ñầu chóng mặt và 1 bệnh nhân bị ñau bụng tiêu chảy khi<br /> ñiều trị ñược 4 tuần. Sau ñó tiếp tục ñiều trị và 4 tuần sau ñó bệnh nhân không có triệu chứng<br /> như trên. Nhóm 2 không có bệnh nhân nào có các triệu chứng nêu trên.<br /> <br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> Trước ñiều trị, hai nhóm bệnh nhân ñáp ứng ñiều trị sau 4 tuần cho thấy: ñáp ứng<br /> tương ñồng về giới tính, về tuổi, thời gian ñiều trị giữa 2 nhóm là tương ñương nhau.<br /> mắc bệnh cũng như mức ñộ nặng của bệnh. Tuy nhiên, sau 8 tuần ñiều trị: số lượng và<br /> Như vậy, sẽ giảm thiểu ñược tối ña sai số kích thước sẩn phù cũng như mức ñộ ngứa<br /> trong quá trình tiến hành nghiên cứu và phân của bệnh nhân ở 2 nhóm ñều giảm, rõ rệt<br /> tích dữ liệu. nhất là bệnh nhân ở nhóm I tức là nhóm phối<br /> Kết quả ñiều trị tổn thương da: theo dõi hợp giữa Singulaire và Xyzal. Sự khác biệt<br /> <br /> <br /> 2015 TCNCYH 94 (2) - 2015 91<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> trong cải thiện triệu chứng của hai nhóm có ý Kết quả ñiều trị của 2 nhóm: theo biểu ñồ 1<br /> nghĩa thống kê với p < 0,001. chúng tôi thấy: sau 4 tuần ñiều trị, tỷ lệ bệnh<br /> Leukotrien một hóa chất trung gian có tác nhân ở nhóm phối hợp giữa Singulaire và<br /> dụng sinh học mạnh gấp 100 lần so với hista- Xyzal không có triệu chứng là 6,5% nhưng<br /> mine ñã ñược chứng minh gây sẩn phù, ngứa sau 8 tuần ñiều trị tỷ lệ này tăng rất cao là<br /> rõ rệt ở bệnh nhân mày ñay. Thuốc kháng 90,3%. Còn bệnh nhân ở nhóm sử dụng Xyzal<br /> leukotriene ñược coi là thuốc kháng viêm thế ñơn thuần có tỉ lệ hết triệu chứng từ 6,5% sau<br /> hệ mới ñã cho nhiều bằng chứng trong việc 4 tuần ñiều trị lên 41,9% sau 8 tuần ñiều trị.<br /> quản lý thành công bệnh mày ñay mạn tính Sự khác biệt về hiệu quả ñiều trị ở hai nhóm<br /> [3]. Thuốc ñược ñưa vào phác ñồ ñiều trị mày bệnh nhân sau 8 tuần có ý nghĩa thống kê với<br /> ñay mạn tính từ những năm 2008 [7]. Kết quả p < 0,001.<br /> nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với<br /> Như vậy, so với bệnh nhân ở nhóm ñiều trị<br /> nhiều nghiên cứu khi chứng minh tác dụng<br /> levoceritizin ñơn thuần thì bệnh nhân trong<br /> của thuốc kháng leukotriene trong ñiều trị mày<br /> nhóm ñiều trị phối hợp giữa levocetirizin và<br /> ñay mạn tính.<br /> montelukast ñáp ứng tốt hơn với tỷ lệ khỏi<br /> Mày ñay mạn tính là bệnh có tính chất dai<br /> bệnh cao hơn sau 8 tuần ñiều trị, ñiều này<br /> dẳng hay tái phát, ảnh hưởng rất lớn ñến chất<br /> tương ñồng với nghiên cứu của Lorenzo và<br /> lượng cuộc sống bệnh nhân. Trong nghiên<br /> các cộng sự khi ông thấy rằng bệnh nhân mày<br /> cứu của chúng tôi, sau 4 tuần ñiều trị, ở nhóm<br /> ñay mạn tính có thể ñòi hỏi thời gian ñiều trị<br /> 1 không còn bệnh nhân nào xuất hiện mày<br /> lâu hơn với montelukast [3]. Trong nghiên cứu<br /> ñay hàng ngày, còn ở nhóm 2 vẫn còn 1 bệnh<br /> của Ellis MH và Wan KS, những bệnh nhân<br /> nhân nổi mày ñay ngày một lần. Khi tiếp tục<br /> mày ñay mạn tính không ñáp ứng với kháng<br /> ñiều trị thêm 4 tuần nữa, tỉ lệ bệnh nhân<br /> histamine sẽ ñược ñiều trị bổ xung thêm mon-<br /> không xuất hiện mày ñay ở nhóm 1 là nhóm<br /> telukast cho thấy khi ñiều trị bổ xung thêm<br /> ñiều trị phối hợp giữa Singulaire và Xyzal là<br /> 87,1% cao hơn nhóm 2 chỉ ñiều trị Xyzal ñơn montelukast giảm ñáng kể triệu chứng ở một<br /> thuần là 25,8%. Sự khác biệt này có ý nghĩa số bệnh nhân, ñặc biệt với nhóm bệnh nhân<br /> <br /> thống kê với p < 0,001. nặng (5/22 bệnh nhân) [8; 9]. Nghiên cứu của<br /> Như vậy, so với nhóm bệnh nhân chỉ ñiều Pacor ML và cộng sự cho biết khi kết hợp<br /> trị một mình thuốc kháng histamine H1 kháng leukotriene và kháng histamine cho<br /> (levoceritizin) thì nhóm bệnh nhân ñược ñiều bệnh nhân mày ñay mạn, kết quả là tất cả<br /> trị phối hợp thuốc kháng histamine H1 bệnh nhân ñều ñáp ứng tốt với thuốc [10].<br /> (levoceritizin) và kháng leukotriene (montelukast) Tác dụng không mong muốn của thuốc:<br /> kiểm soát tần suất xuất hiện tổn thương mới trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm bệnh<br /> trong bệnh mày ñay mạn tính tốt hơn. Theo nhân ñiều trị bằng thuốc levoceritizin ñơn<br /> Pacor ML và cộng sự, khi so sánh tác dụng thuần không có bệnh nhân nào bị ảnh hưởng<br /> của montelukast và cetirizine ở 51 bệnh nhân bởi tác dụng phụ của thuốc.Trong nhóm bệnh<br /> bị mày ñay mạn tính không dung nạp với phụ nhân ñiều trị phối hợp giữa thuốc levocetirizin<br /> gia thực phẩm hoặc acid acetylsalicylic cho và thuốc montelukast có 1/32 (3,1%) bệnh<br /> thấy nhóm bệnh nhân ñược ñiều trị bằng nhân dường như bị ảnh hưởng bởi tác dụng<br /> montelukast và cetirizine tăng ñáng kể số phụ của thuốc. Cụ thể là bệnh nhân này có<br /> ngày không bị ngứa và sẩn phù [10]. ñau ñầu chóng mặt, ñau bụng, rối loạn tiêu<br /> <br /> 92 TCNCYH 94 (2) - 2015<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> hóa. Tuy nhiên, khi khai thác lại thì các tác tâm Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng, bệnh viện<br /> dụng phụ này trùng hợp với một ñợt cảm cúm Bạch Mai ñã cho phép chúng tôi triển khai<br /> (ở bệnh nhân ñau ñầu, chóng mặt và một ñợt nghiên cứu này.<br /> ngộ ñộc thực phẩm (bệnh nhân ñau bụng, rối<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> loạn tiêu hóa). Sau ñó bệnh nhân vẫn ñược<br /> tiếp tục sử dụng thuốc và không thấy bất kỳ 1. Nguyễn Năng An (2003). Tình hình dị<br /> triệu chứng nào khác xảy ra. Như vậy, có thể ứng thuốc ở nước ta, ñề xuất những biện<br /> kết luận các triệu chứng trên không phải là tác pháp can thiệp. ðề tài ñộc lập cấp nhà nước,<br /> dụng phụ của thuốc. 50 - 52.<br /> Trong nghiên cứu này, tất cả các bệnh 2. Schwartz L.B (1991). Mast cells and<br /> nhân ñều ñược khám và xét nghiệm chức their role in urticarial. J Am Acad Dermatol, 25,<br /> năng gan trước và sau ñiều trị nhưng không 190 - 204.<br /> có bệnh nhân nào có men gan tăng. Như vậy, 3. Lorenzo G.D., Pacor M.L., Mansueto P<br /> montelukast có hiệu quả và an toàn trong ñiều et al (2006). Is there a role for antileukotrienes<br /> trị bệnh nhân mày ñay mạn tính khi kết hợp in urticaria?.Clinical and E xperimental<br /> với kháng histamine H1. Kết quả của chúng Dermatology, 31, 327 - 334.<br /> tôi cũng tương tự như các nghiên cứu khác [3; 4. Maxwell D.L., Atkinson B. A., Spur<br /> 8; 10]. B.W., et al (1990). Skin responses to intrader-<br /> mal histamine and leukotriene C4, D4 and E4<br /> V. KẾT LUẬN in patients with chronic idiopathic urticaria as<br /> Nhóm bệnh nhân ñược ñiều trị phối hợp normal subjects.J Allergy Clin Immunol. 86(5),<br /> giữa Singulaire (montelukast) và Xyzal 759 - 765.<br /> (cetirizine) kiểm soát triệu chứng bệnh (số 5. Marcus M., Markus M., Martin M., et al<br /> lượng, kích thước sẩn phù và mức ñộ ngứa (2013). Revisions to the international<br /> cũng như, tần suất xuất hiện mày ñay) hiệu guidelines on the diagnosis and therapy of<br /> quả hơn so với nhóm bệnh nhân ñiều trị Xyzal chronic urticarial.Journal of the German<br /> (Cetirizine) ñơn thuần. Sự khác biệt có ý Society of Dermatology, 19, 971 - 978.<br /> nghĩa thống kê sau 8 tuần ñiều trị. 6. Chow S.K.V (2012). Management of<br /> chronic urticaria in Asia: 2010 AADV consen-<br /> Tỷ lệ khỏi bệnh (không triệu chứng) sau 8<br /> sus guideline. Asia Pac Allergy; 2, 149 - 160.<br /> tuần ñiều trị của nhóm bệnh nhân ñiều trị phối<br /> 7. Zuberbier T., Asero R., Bindslev-<br /> hợp giữa Xyzal (Levoceritizin) và Singulaire<br /> Jensen C et al (2009). EAACI/GALEN/EDF/<br /> (Montelukast) là 90,3% cao hơn có ý nghĩa so<br /> WAO guideline: management of urticaria.<br /> với nhóm bệnh nhân ñiều trị Xyzal<br /> Allergy, 64, 1427 – 1443.<br /> (Levoceritizine) ñơn thuần là 41,9%.<br /> 8. Elli s M.H (1998). Successful treatment<br /> ðiều trị phối hợp giữa Xyzal (Levoceritizine) of chronic urticaria with leukotriene antago-<br /> và Singulaire (Montelukast) có ñộ an toàn cao. nists. J Allergy Clin Immunol, 102, 876 - 877.<br /> 9. Wan K.S (2009). Efficacy of leukotriene<br /> Lời cảm ơn<br /> receptor antagonist with an anti –H1 receptor<br /> Nhóm nghiên cứu cảm ơn khoa Khám antagonist for treatment of chronic idiopathic<br /> bệnh, bệnh viện Da liễu Trung ương và Trung urticarial. J Dermatolog Treat, 20(4), 194 - 197.<br /> <br /> <br /> 2015 TCNCYH 94 (2) - 2015 93<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> 10. Pacor M.L., Lorenzo G.D., Corrocher with montelukast and cetirizine in patients with<br /> R (2001). Efficacy of leukotriene receptor an- chronic urticaria with intolerance to food addi-<br /> tagonist in chronic urticaria. A double-blind, tive and/or acetylsalicylic acid. Clin Exp Al-<br /> placebo-controlled comparison of treatment lergy, 31, 1607 – 1614.<br /> <br /> <br /> Summary<br /> EFFICACY OF LEUKOTRIENE RECEPTOR ANTAGONIST<br /> WITH AN ANTI - H1 RECEPTOR ANTAGONIST FOR TREATMENT OF<br /> CHRONIC URTICARIA<br /> <br /> The aim of the study was to explore the efficacy of Montelukast (leukotriene receptor<br /> antagonist) with Cetirizine (anti - H1 receptor antagonist) for treatment of chronic urticaria. A<br /> randomized clinical trial was conducted with 2 groups of chronic urticaria patients who visited<br /> Center of Allergy & Clinical Immunology, Bachmai hospital and Department of Out patients,<br /> National Dermatology and Venerology hospital. Group 1 (31 patients) was prescribed 1 tablet<br /> Singulaire 10 mg in the evening and 1 tablet Xyzal 5 mg in the morning. Group 2 (31 patients)<br /> was prescribed only 1 tablet Xyzal 5 mg in the morning. The results: Group 1 had a good control<br /> of symptoms (number and size of erythematosus, itching, sequence of urticaria symptoms). It was<br /> significantly different after 8 weeks of treatment, p < 0.001. The prevalence of good control<br /> situations in the group 1 (90.3%) was higher than group 2 (41.9%). High efficacy was observed<br /> when using leukotriene receptor antagonist with an anti - H1 receptor antagonist for treatment of<br /> chronic urticarial<br /> <br /> Keywords: chronic urticaria, montelukast, singulaire, cetirizine, xyzal<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 94 TCNCYH 94 (2) - 2015<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0