intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Dược lý đại cương - Chương 6

Chia sẻ: Doc Tai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:29

244
lượt xem
41
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chương 6. THUỐC KHÁNG VIÊM VÀ KHÁNG HISTAMIN THUỐC KHÁNG VIÊM Viêm là một chuỗi các hiện tượng do nhiều tác nhân như nhiễm trùng, các phản ứng 6.1.1. Khái niệm miễn dịch, tổn thương do nhiệt hoặc vật lý...gây ra các dấu hiệu lâm sàng đặc trưng: sưng, nóng, đỏ, đau. 6.1.2. Các giai đoạn của quá trình viêm 6.1.2.1. Giai đoạn cấp Mô tổn thương tiết ra các chất trung gian nội sinh gây xáo trộn chức năng cơ quan bị viêm Chất trung gian Histamin Serotonin Brandykinin Prstaglandin E 2 Leukotrien Nguồn gốc Tế bào Mast Tiểu cầu Huyết...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Dược lý đại cương - Chương 6

  1. 6 Chương 6. THUỐC KHÁNG VIÊM VÀ KHÁNG HISTAMIN 6.1. THUỐC KHÁNG VIÊM 6.1.1. Khái niệm Viêm là một chuỗi các hiện tượng do nhiều tác nhân như nhiễm trùng, các phản ứng miễn dịch, tổn thương do nhiệt hoặc vật lý...gây ra các dấu hiệu lâm sàng đặc trưng: sưng, nóng, đỏ, đau. 6.1.2. Các giai đoạn của quá trình viêm 6.1.2.1. Giai đoạn cấp Mô tổn thương tiết ra các chất trung gian nội sinh gây xáo trộn chức năng cơ quan bị viêm Dãn Tăng tính Hoá hướng Gây Chất trung gian Nguồn gốc mạch thấm mạch động đau  Histamin Tế bào Mast ++ - -  Serotonin Tiểu cầu +/ - - -  Brandykinin Huyết tương +++ - +++  Prstaglandin E 2 Mô +++ +++ +  Leukotrien Mô - +++ - 6.1.2.2. Giai đoạn đáp ứng miễn dịch Các đại thực bào, bạch cầu trung tính, lympho tập trung vào ổ viêm tiêu diệt tác nhân gây viêm bằng cách thực bào hoặc trung hòa độc tố kế đến là giai đoạn dọn sạch các mảnh vụn mô, chất hoạt tử và thay thế bằng những tế bào mới. 6.1.2.3. Giai đoạn viêm mãn Mô tiết ra interleukin 123 và các chất khác làm sản xuất protaglandin hoạt hóa các tế bào bạch cầu làm phóng thích các gốc tự do như H2O2 (hydrogen peroxid), gốc hrdroxyl làm tổn thương xương, sụn dẫn đến thấp khớp. Nói chung viêm là phản ứng có lợi cho cơ thể nhưng nếu vượt quá mức (viêm mãn) sẽ gây tổn hại mo,â làm di tản bạch cầu, tạo các mô sợi không có lợi cho cơ thể nữa
  2. 6.1.3. Các chất kháng viêm Các chất kháng viêm không đảo ngược được quá trình này mà chỉ giới hạn hoặc làm chậm quá trình viêm bằng cách ức chế việc sản xuất các chất trung gian gây viêm 6.1.4. Cơ chế tác động của thuốc kháng viêm Taùc nhaân gaây vieâm Phospholipid ôû maøng teá Corticosteroid Phospholipase A2 Acid Arachidonic Cyclooxygenase Lipoxygenase NASIDs môùi NASIDs Endoperoxid Hydroperoxid Leukotrien Thromboxan Prostacyclin Prostaglandins VIEÂM 6.1.5. Phân loại Thuốc kháng viêm glucocorticoid 6.1.5.1. Glucocorticoid tự nhiên Gồm 2 chất chính là hydrocortison (cortisol) và cortison là các glucocorticoid tự nhiên đuợc tiết ra từ vỏ thượng thận theo cơ chế phản hồi âm. Tuy nhiên do hoạt tính kháng viêm thấp và độc tính ( giữ muối) còn cao nên các glucocorticoid tổng hợp ra đời. Cấu trúc hoá học của hydrocortison (cortisol) và cortison
  3.  Điều hoà bài tiết Hình 6.1: Cơ chế điều hoà bài tiết cortisol và các glucocorticoid khác Khi cortisol huyết giảm, kích thích tiết CRH (vùng dưới đồi), CRH gây tiết ACTH (tuyến yên). ACTH gây phát triển vỏ thượng thận và bài tiết cortisol. Khi cortisol huyết cao sẽ ức chế vùng dưới đồi và tuyến yên làm ngưng tiết CRH và ACTH. Mỗi ngày cơ thể tiết ra khoảng 15 – 25mg cortisol, khi có stress lượng này tăng lên gấp 2 -3 lần, thậm chí đến 10 lần so với bình thường. Vì vậy khi sử dụng glucocorticoid trong thời gian dài theo cách nào đố để duy trì nồng độ glucocorticoid huyết bằng hoặc trên mức sinh lý sẽ ức chế tiết CRH và ACTH gây teo vỏ thượng thận. Về nhịp bài tiết ngày đêm, cortisol trong máu tăng từ 4 giờ sáng đạt tời mức cao nhất lúc 8 giờ sáng, sau đó giảm đến 12 giờ đêm là thấp nhất. Vậy tuyến thượng thận “ngủ” về đêm, nếu uống thuốc vào buổi chiều tối tuyến thượng thận bị ức chế suốt ngày và nếu tình trạng kéo dài nhiều ngày sẽ gây suy teo vỏ thượng thận.Vì vậy để tránh suy vỏ thượng thận khi dùng glucocorticoid kéo dài chỉ nên cho uống vào buổi sáng hoặc dùng thuốc cách ngày. 6.1.5.2. Glucocorticoid tổng hợp  Cơ chế tác động Receptor của glucocorticoid thuộc loại receptor nội bào điều hoà hoạt động gene, kích thích receptor này đưa đến thành lập các protein mới là các enzym làm thay đổi hoạt động tế
  4. bào. Để giả thích cơ chế kháng viêm dựa trên cơ sở glucocorticoid thông qua receptor nội bào dẫn đến thành lập 1 protein gọi là lipocortin chất này ức chế phospholipase A2 nên ngưng sản xuất các yếu tố gây viêm như leukotrien, thrombaxan, prostaglandin.  Tác dụng phụ Tác dụng của mineralcorticoid nên có khuynh hướng giữ Na, giữ nước gây phù Tác dụng tân tạo đường có thể gây cao đường huyết Tác dụng thủy giải mỡ , tích trữ lipid dưới da cổ, mặt (“moonface”) Làm xáo trộn chuyển hóa Ca: giảm hấp thu và tăng bài thải qua thận, dùng lâu dài sẽ gây loãng xương Giảm hoạt động của các mô lympho và hoạt động sản xuất kháng thể, suy yếu hệ miễn dịch.  Chỉ định Dị ứng do thức ăn, côn trùng cắn đốt. Kháng viêm do bất kỳ nguyên nhân gì (cơ học, hóa học, nhiễm trùng, miễn dịch...). Cấp cứu khi shock do độc tố, chảy máu, shock phản vệ, trụy hô hấp ( thường phối hợp với adrenalin).  Chống chỉ định Tiểu đường (do tác động làm giảm glucose ngoại biên) Loãng xương, xốp xương ( do tăng loại thải Ca qua nước tiểu) Loét giác mạc ( do làm chậm lành vết thương) Bệnh thận, khớp, viêm mắt do virus, nấm, lao ( do tác dụng suy yếu hệ miễn dịch) Mang thai ( co nguy cơ gây sảy thai, chết thai, sót nhau) Một số thuốc kháng viêm glucocorticoid Thời gian Kháng Tên hoạt chất Giữ muối Liều dùng viêm Tác động Ngắn Hydrocortison 1 1 2 –10mg/kgP (PO) (Cortisol) (T1/2=6-12h) Cortison 0.8 0.8 Prednison 4 0.3 Trung bình 0.6-2,5 mg/kgP (PO) Prednisolon 5 0.3 (T1/2=12-24h)
  5. Betamethason 25 0 Dexamethazon 30 0 Dài 0,2-2 mg/kgP (PO) (T1/2=24-36h) 6.1.6. Thuốc kháng viêm không steroid (non-steroidal anti-inflammatory drugs - NSAID) 6.1.6.1. Các NSAID củ (1) Aspirin Aspirin là acid axetic salicilat.  Tính chất Aspirin có dạng tinh thể hình kim mảnh, không màu, tan trong 300 phần nước, dễ tan trong rượu và các dung dịch kiềm, trong ête. Trong ruột, dưới tác dụng của dịch tụy, aspirin phân giải thành axit salixylic và axit axêtic. Trong huyết tương động vật, người ta thấy 25% Aspirin dưới dạng axêtyl hóa không hoạt động. Tương kỵ: Aspirin tương kỵ với các chất có phản ứng kiềm như Natri bicacbonat, Citrat, Phosphat và Borat. Tạo hỗn hợp nhớt với Uroformin, Antipyrin, Acetanilid, các muối quinin.  Chỉ định Aspirin được dùng trong các chứng viêm, các bệnh nhiễm khuẩn gây sốt, viêm khớp, viêm dây thần kinh, viêm đa dây thần kinh (phối hợp với vitamin B1,B6, những rối loạn vận động khi đau, trong bệnh đục nhân mắt của gia súc quý (ngựa đua, ngựa kéo, chó săn, chó nghiệp vụ), phòng sẩy thai do tăng co bóp tử cung.  Liều lượng Cho gia súc uống viên nén, hay viên sủi bọt sau khi ăn, chia liều làm nhiều lần trong ngày: Gia súc lớn : 15 – 30g. Gia súc nhỡ : 2 – 5g Gia súc nhỏ : 0,25 – 2g Với bệnh đục nhân mắt của chó: 12g / ngày, cho uống 2 lần (phối hợp với vitamin C và E). Chú ý:
  6. - Tránh cho gia súc đang cho sữa uống, vì gây cạn sữa. - Thuốc có thể gây sẩy thai ở lợn và mèo; - Thuốc có một độc tính nào đó đối với loài mèo, không nên dùng thuốc đối với loài này; - Thuốc kéo dài thời gian chảy máu; - Có thể gây đau dạ dày, loét dạ dày, nôn mửa; - Hiếm thấy viêm gan do quá liều. (2) Paracetamol  Tính chất Paracetamol còn có tên Acetaminophen, dạng bột, màu trắng, tên hóa học là N-acetyl – para – aminophenol, là dẫn xuất của phenacetin và một dược chất cùng họ với acetanilid, nên có độc tính gần như nhau. Paracetamol trong cơ thể biến đổi thành chất kết hợp ít độc hơn. Sự biến đổi này còn phụ thuộc vào những chất độc có sẵn trong cơ thể cũng như tình trạng sức khỏe của gia súc có bị suy gan, thận hay không.  Tác dụng Paracetamol là thuốc an thần ngoại biên, có tác dụng hạ sốt, giảm đau, tác động như Aspirin do ức chế tổng hợp các Prostaglandin. Ở liều điều trị, thuốc không có tác dụng chống viêm. Với liềi điều trị, Paracetamol không làm giảm Prothrombin huyết và không kích thích dạ dày, không gây chảy máu dạ dày như Aspirin, nhưng có thể gây hiện tượng tan máu nếu dùng lâu dài. Sự tan máu gây ra thiếu oxy, làm suy yếu trung tâm điều hành tim – mạch, nên có thể dẫn tới trụy tim – mạch. Với liều cao và kéo dài, thuốc gây độc vì gây rối loạn tim – mạch và hô hấp do chứng methemoglobin và hủy hoại tế bào gan không hồi phục, tế bào thận, gây vàng da, xuất huyết dưới da, nổi mẩn. Với liều độc, Paracetamol làm tắt thở trước khi tim ngừng đập. Liều độc đối với chó là 10 – 15g.
  7. Acetoxybenzoat paracetamol khi vào máu thủy phân thành axit salixilic và paracetamol, tác động trực tiếp vào tổ chức bao khớp, nên được dùng trong các chứng thấp khớp. Paracetamol chuyển hóa tại gan qua glucurono hay sunfo – kết hợp và bài tiết qua nước tiểu. Tỷ giá thuốc trong máu cao nhất ít nhất là 2 giờ sau khi cho uống. Thời gian bán phân thủy thuốc (ở người) trong huyết tương là 1 – 3giờ.  Chỉ định Paracetamol được dùng trong các bệnh gây sốt; các bệnh đường hô hấp; các bệnh thấp khớp và các trường bông gân, gãy xương, sau khi mổ, đau cơ. Tránh dùng trong các bệnh gan thận, khi rối loạn gan, thận. Một đợt điều trị không dài quá 3 – 4 ngày. Chống chỉ định Đối với loài mèo  Liều lượng Cho gia súc chia liều hằng ngày làm 3 lần: Trâu, bò : 15 – 40g Lợn, dê : 5 – 15g Ngựa : 10 – 30g Chó : 1 – 3g Không nên cho gia súc uống thuốc này đồng thời với các loại thuốc rượu. Chú ý: Sử dụng quá liều với lượng cao có thể dẫn tới việc làm hủy hoại tế bào gan; trong điều kiện như vậy có thể gây nên độc tính đối với thận; Chống chỉ định đối với bệnh gan hay thiểu năng gan; Thuốc có độc tính đối với loài mèo ( giống như các dẫn xuất Phenon khác). 6.1.6.2. Các NSAID mới Có tác dụng kháng viêm, hạ sót, giảm đau, ngăn kết tập tiểu cầu có hồi phục (khác với aspirin ngăn kết tập tiểu cầu không hồi phục), kháng viêm ở liều thấp (aspirin chỉ có tác dụng kháng viêm ở liều cao).  Chỉ định
  8. Viêm khớp xương, viêm thấp khớp, viêm đốt sống Kháng viêm một thời gian dài ( trong viêm mãn)  Chống chỉ định Suy gan, thận Loét dạ dày, mang thai Chảy máu Dị ứng với aspirin Một số thuốc NSAID mới Tên thuốc T1/2 Đặc điểm Phenylbutazon 65 Kháng viêm rất hiệu quả, nhiều tác dụng phụ, không sử dụng lâu dài. Nguy cơ chảy máu dạ dày cao, ngày dùng 1 lần Piroxicam 57 Dung nạp tốt hơn aspirin Ibuprofen 2 Hiệu lực kháng viêm mạnh hơn nhiều chất khác Diclofenac 1,1 (3) Betamethasone  Hóa học Betamethasone là glucocorticoid tổng hợp, betamethasone tổng hợp dạng base hoặc dạng muối dipropionate, acetate và sodium phosphate. Dạng base dùng đường uống. Dạng muối sodium phosphate và acetate dùng đường tiêm. Muối propionate được chỉ định trong điều trị cục bộ và kết hợp với muối sodium phosphate dùng đường tiêm. Bethamethasone còn được gọi là flubennisolon. Bethamethasone không mùi, màu trắng, dạng bột tinh thể, không tan trong nước. Muối dipropionate màu trắng đến trắng kem, dạng bột, không mùi, không tan trong nước, tan nhẹ trong alcohol. Sodium phosphate không mùi, màu trắng, dạng bột hút ẩm, tan tự do trong nước và tan nhẹ trong alcohol.  Chống chỉ định Betasone ® chống chỉ định đối với thú bị nhiễm trùng (do vi khuẩn) cấp tính hoặc mãn tính. Betamethasone làm giảm số lượng tinh trùng và thể tích tinh dịch và tăng t lệ tinh trùng kỳ hình ở chó.
  9.  Liều dùng Trị viêm ngứa (pruritis) Betasone ® : 0.25-0.5 ml/20 pound trọng lượng cơ thể, IM. Liều dùng có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh tật và có thể dùng liều lặp lại nếu cần thiết. (3) Dexamethasone Dexamethasone Sodium Phosphate Dexamethasone 21- Isonicotinate  Hóa học Dexamethasone là glucocorticoid tổng hợp, dexamethasone không mùi, màu trắng, dạng bột tinh thể, nhiệt độ tan chảy khoảng 250oC, không tan trong nước. Dexamethasone sodium phosphate không mùi hoặc có mùi nhẹ, màu trắng hoặc vàng nhạt, dạng bột hút ẩm. Dexamethasone 21- isonicotinate không mùi vị, màu trắng đến vàng nhạt, dạng bột tinh thể. Dexamethasone sodium phosphate tương hợp với các thuốc sau: amikacin sulfate, aminophylline, bleomycin sulphate, cimetidine HCl, glycopyrrolate,lidocaine HCl, nafcilline sodium, neltimycin sulphate, prochloperazine edisylate và verapamil. Dexamethasone sodium phosphate cạnh tranh với các thuốc sau: daunorubicin HCl, doxorubicin HCl, metaraminol bitartrate và vancomycin.  Chống chỉ định Dexamethasone có hiệu quả của mineralocorticoid không đáng kể vì vậy không nên sử dụng một mình Dexamethasone trong điều trị nhược năng tuyến thượng thận (insufficiency).  Liều dùng Chó: Tiêm 0,01 – 0,015 mg/kg tiêm IV (có thể pha loãng 1:10 với dung dung dịch nước muối đẳng trương để đảm liều lượng chính xác). Mèo - Điều trị bệnh hen suyễn cấp tính: liều 1mg/kg IV. - Điều trị do nhiễm độc hoặc nhiễm khuẩn huyết: dùng dexamethasone sodium succinate; liều 5 mg/kg IV.
  10. - Điều trị bệnh viêm da: liều 1 mg, PO, 1 lần/ngày, liên tục trong 7 ngày, sau đó 1 mg PO, 2 lần/tuần. - Điều trị bệnh khối u (lymphosarcoma, bệnh bạch cầu lympho bào, bệnh tạo khối u tế bào mast): liều 2 – 6 mg/m2 PO, 1 lần/ngày, trong 2 ngày. Trâu bò - Điều trị do côn trùng hay rắn độc cắn: 4 mg/kg IM hoặc IV - Điều trị do tổn thương dây thần kinh hoặc tổn thương dây thần kinh đùi: 1 -2 mg/kg IV. (4) Piroxicam  Hóa học Là dẫn xuất oxicam (non-steroid) kháng viêm, có màu trắng, tinh thể rắn. Ít tan trong nước. Piroxicam có cấu trúc khác biệt với các thuốc kháng viêm non-steroid khác.  Dược lực học Piroxicam có tác động kháng viêm, giảm đau và hạ sốt. Tác động kháng viêm của thuốc là do khả năng ức chế tổng hợp prostaglandin, nhưng các cơ chế khác cũng quan trọng (ức chế thành lập superoxide). Piroxicam có thể ảnh hưởng đến chức năng thận, gây tổn thương màng nhày hệ tiêu hóa và ức chế kết tập tiểu cầu.  Chỉ định Trên chó, piroxicam có tác dụng giảm đau và kháng viêm trong điều trị bệnh thoái hóa khớp. Ngoài ra, piroxicam còn được chỉ định trong điều trị ung thư tế bào biểu mô bàng quang.  Dược động học Piroxicam được hấp thu tốt qua đường ruột, thức ăn làm giảm tỉ lệ hấp thu thuốc. Các chất kháng acid không ảnh hưởng đến hấp thu thuốc. Tỉ lệ thuốc liên kết protein huyết tương rất cao; nồng độ thuốc ở hoạt dịch khoảng 40%, ở sữa khoảng 1% nồng độ thuốc trong huyết tương.  Chống chỉ định Thú nhạy cảm với piroxicam hoặc dị ứng với aspirin hoặc các NSAIDs khác, loét dạ dày, rối loạn chảy máu, tổn thương chức năng tim.  Tác dụng phụ
  11. Piroxicam gây loét dạ dày và chảy máu. Ở liều rất thấp 1mg/kg/ngày gây loét dạ dày, hoại tử thận hình nhú và viêm phúc mạc, ảnh hưởng ở hệ thần kinh trung ương, ù tai, phù.  Tương tác thuốc Do bởi tỉ lệ piroxicam liên kết với protein huyết tương rất cao do đó nó có thể thay thế hoặc bị thay thế liên kết protein huyết tương với các thuốc khác, bao gồm wafarin, phenylbutazone. Piroxicam ức chế kết tập tiểu cầu và gây loét dạ dày do đó khi kết hợp với các thuốc kháng đông (heparin, wafarin…) hoặc các thuốc gây bào mòn (erosion) (aspirin, flunixin, phenylbutazone, corticosteroids, …) gây tăng chảy máu và loét dạ dày. NSAIDs có thể làm giảm bài thải methotrexate và gây độc.  Liều dùng Chó Kháng viêm: a) 0.3mg/kg, PO, mỗi liều cách nhau 48 giờ Kết hợp điều trị ung thư tế bào biểu mô bàng quang: a) 0.3 mg/kg, 1lần/ngày (5) Flunixin Meglumine  Hóa học Flunixin meglumine là thuốc kháng viêm non-steroid, là dẫn xuất được thay thế của acid narcotic. Flunixin có tên hóa học là 3-pyridine-carboxylic acid.  Dược lực học Flunixin ức chế cyclooxygenase và giảm đau, kháng viêm, hạ sốt. Flunixin ảnh hưởng không đáng kể đối với nhu động ruột và cải thiện huyết động (hemodynamide) trên thú bị shock nhiểm khuẩn (septic shock).  Dược động học Flunixin nhanh chóng hấp thu qua đường uống, giá trị sinh học trung bình là 80% và đạt nồng độ tối đa trong huyết thanh sau 30 phút, hiệu quả tối đa sau 2 giờ, thời gian tác động khoảng 36 giờ. Thời gian bán hủy của thuốc ở ngựa khoảng 1.6 giờ, ở chó khoảng 3.7 giờ, bò 8.1giờ. Flunixin có thể tìm thấy trong nước tiểu ngựa tối thiểu 48 giờ sau khi dùng thuốc.  Chỉ định
  12. Flunixin meglumin được sử dụng cho ngựa, bò và chó. Thuốc được chỉ định cho ngựa để làm giảm viêm và giảm đau trong rối loạn cơ xương và giảm đau phủ tạng trong đau bụng ngựa (colic). Flunixin còn có các chỉ định khác: Ngựa: tiêu chảy ngựa non, shock, viêm kết tràng, bệnh hô hấp, viêm mắt và nhiễm parvovirus; Bò: bệnh hô hấp cấp tính, viêm vú cấp tính do coliform với shock nội độc tố, sốt, đau và tiêu chảy ở bê con; Heo: viêm vú, tiêu chảy heo con.  Chống chỉ định Loét dạ dày, bệnh thận, gan, đường máu và có dấu hiệu bệnh tim, phổi. Lưu ý khi sử dụng cho thú mang thai. Không dùng thuốc cho mèo.  Tác dụng phụ Gây sưng vị trí têm, chai cứng, đổ mồ hôi; không tiêm trong động mạch vì có thể kích thích thần kinh trung ương , thất điều vận động, thở quá nhanh, yếu cơ. Flunixin dùng an toàn cho ngựa, tuy nhiên thuốc không dung nạp ở dạ dày ruột, giảm protein huyết. Ở chó, rối loạn tiêu hóa là tác dụng phụ phổ biến nhất, dấu hiệu bao gồm ói mửa, tiêu chảy, loét khi dùng liều cao hoặc dùng lâu dài.  Tương tác thuốc Chú ý khi kết hợp flunixin với phenytoin, valproic acid, thuốc kháng đông dạng uống, các thuốc kháng viêm khác, salicylate, sulfonamides, thuốc trị tiểu đường sulfonylurea, waferin, methotrexate, aspirin. Về mặt lý thuyết, flunixin làm giảm hiệu quả lợi tiểu của furosemide.  Liều dùng Chó: a) 0.5-2.2 mg/kg, IM hoặc IV, chỉ dùng 1lần. b) 1 mg/kg, IM hoặc IV, 1lần/ngày, không quá 3 ngày. c) Dùng cho mắt: 0.25mg/kg, IV, 1lần/ngày, không quá 5 ngày. Dùng trước khi phẫu thuật 30 phút, IV. d) Bệnh mắt: 0.5 mg/kg, IV, 2 lần/ngày. e) Giãn dạ dày cấp tính: 1mg/kg, IV, 1lần. f) Tắc nghẽn dạ dày, ruột: 0.5 mg/kg, IV, 1-2lần/ngày. Bò:
  13. a) 2.2mg/kg, sau đó 1.1mg/kg/kg, mỗi liều cách nhau 8 giờ, IV. b) Tổn thương dây thần kinh: 200-500mg, IV hoặc IM, giảm dần liều và ngưng hẳn sau 2-3 ngày. Ngựa: a) Tiêm 1.1 mg/kg, IV hoặc IM, 1lần/ngày, 5 ngày. Trường hợp đau bụng ngựa (colic) cần giảm liều và tiêm IV. (6) Hydrocortisone  Hóa học Hydrocortisone là còn được gọi phức hợp F hay cortisol, hydrocortisone được tiết bởi tuyến thượng thận. Hydrocortisone không mùi, màu trắng, dạng bột tinh thể, tan nhẹ trong nước và alcohol. Hydrocortisone chỉ dùng đường uống. Hydrocortisone gồm có: hydrocortisone acetate, hydrocortisone sodium phosphate, hydrocortisone sodium succinate. Hydrocortisone sodium phosphate tương hợp với các chất sau: amikacin sulfate, amphotericin B, bleomycin sulphate, cephapirin sodium, metaraminol bitartrate, sodium bicarbonate và verapamil HCl. Hydrocortisone sodium succinate tương hợp với các dung dịch và các thuốc sau: dextrose Ringer’s, Ringer’s lactate, amikacin, aminophylline, amphotericin B, calcium chloride gluconate, cephapirin sodium, chloramphenicol sodium succinate, clindamycin phosphate, erythromycin lactobionate, lidocaine HCl, neltimycin sodium, penicilline G potassium, piperacilline sodium, polymicin B sulphate, potassium chloride, prochloperazine edisylate, sodium bicarbonate, thiopental sodium, vancomycin HCl, verapamil HCl, phức hợp B-C. Hydrocortisone sodium succinate cạnh tranh với các dung dịch và các thuốc sau: ampicilline sodium, bleomycin sulphate, colistemethate sodium, diphenhydrinate, diphenhyhydramin HCl, doxorubicin HCl, epherin sulphate, heparin sodium, hydralazine HCl, metaraminol bitartrate, methicilline sodium, nafcilline sodium, oxytertracycline HCl, pentobarbital sodium, phenobarbital sodium, promethazine HCl, secobarbital sodium và tetracycline.  Liều dùng
  14. Chó, mèo: Kháng viêm 5mg/kg, PO, mỗi 12 giờ; 5mg/kg, IM hoặc IV, 1 lần/ngày Shock: a) Hydrocortisone sodium succinate: 150mg/kg, IV b) Hydrocortisone sodium succinate: 50mg/kg, IV Bò Kết hợp điều trị các phản ứng nhạy cảm quang học: 100-600mg trong 1000ml. Ngựa Kháng viêm: Hydrocortisone sodium succinate: 1-4 mg/kg, IV (7) Ketoprofen  Hóa học Là dẫn xuất của acid propionic, là chất kháng viêm non-steroid, có màu trắng, dạng bột mịn, không tan trong nước, tan tự do trong alcohol ở 20oC, pKa= 5.9 trong dung dịch methanol:nước (1:3).  Dược lực học Ketoprofen có tác động tương tự các chất kháng viêm non-steroid khác, có tác động giảm đau, hạ sốt, kháng viêm. Ketoprofen ức chế cyclooxygenase xúc tác arachidonic acid tạo thành tiền chất prostaglandin (endoperoxide) do đó ức chế tổng hợp prostaglandin ở các mô. Ketoprofen ức chế tác động của lipoxygenase.  Chỉ định Trên ngựa, ketoprofen được dùng để giảm viêm và giảm đau trong chấn thương cơ xương.  Dược động học Ketoprofen hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn sau khi uống; thức ăn hoặc sữa sẽ làm giảm hấp thu. Thuốc phân phối vào hoạt dịch cao hơn protein huyết tương (ở ngựa khoảng 99%). Thời điểm bắt đầu tác động l à 2 giờ sau khi dùng thuốc và đạt hiệu quả cao nhất sau 12 giờ. Ở ngựa, thời gian bán hủy thuốc khoảng 1.5 giờ. Ketoprofen có thể vào sữa (chó).  Chống chỉ định
  15. Loét dạ dày, chảy máu, suy gan thận; ketoprofen liên kết rất cao với protein huyết tương do đó nếu thú có protein huyết tương thấp sẽ gia tăng ketoprofen tự do trong máu vì vậy tăng nguy cơ ngộ độc. Chú ý khi dùng ketoprofen cho thú giống vì ảnh hưởng đến sự thụ thai, trong thời gian mang thai và sức khỏe bào thai. Liều dùng cho thỏ gấp 2 lần liều dùng cho người sẽ làm tăng ngộ độc phôi nhưng không gây quái thai. Do các nonsteroid ức chế tổng hợp prostaglandin tác động bất lợi cho tim mạch.  Tác dụng phụ Aûnh hưởng tác dụng phụ của ketoprofen ít hơn phenylbutazone và flunixin, có thể gây hư hại màng nhày hoặc loét dạ dày ruột, hoại tử thận, viêm gan (nhẹ). Không tiêm động mạch.  Quá liều Ở ngựa, nếu dùng liều 11mg/kg, IV, 1lần/ngày, 15 ngày không có dấu hiệu ngộ độc. Viêm móng ngựa có thể dùng liều 33mg/kg/ngày, 5ngày (gấp 15 lần liều khuyến cáo). Dùng liều 55mg/kg/ngày, 5ngày (gấp 25 lần liều khuyến cáo) có thể gây biếng ăn, suy nhược, vàng da, sưng xoang bụng; khám tử phát hiện viêm dạ dày, viêm thận, viêm gan. LD 50 ở chó là 2000mg/kg, PO.  Tương tác thuốc Ketoprofen cạnh tranh liên kết protein huyết tương với wafarin và phenylbutazone,… ketoprofen có thể gây loét dạ dày và ức chế kết tập tiểu cầu; nguy cơ này tăng lên khi ketoprofen kết hợp với thuốc kháng đông (heparin hoặc wafarin,…) hoặc các thuốc gây bào mòn hệ tiêu hóa (aspirin, flunixin, phenylbutazone, corticosteroid,…). Không kết hợp ketoprofen với probenecid. Probenecid làm giảm độ thanh thải của ketoprofen ở thận, do đó làm giảm liên kết với protein huyết tương, tăng ngộ độc. Ketoprofen làm giảm bài thải methotrexate và gây ngộ độc.  Liều dùng Ngựa: 2.2 mg/kg, IV, 1lần/ngày, 5 ngày. (8) Methylprednisolon  Hóa học Methylprednisolon là 6 ?-methylprednisolon. Methylprednisolon là glucocorticoid tổng hợp, không mùi, dạng bột tinh thể.
  16. Methylprednisolon sodium succinate dạng tiêm tương hợp với các dung dịch và thuốc sau: amino acid 4.25%/dextrose 25%, amphotericin B, chloramphenicol sodium succinate, cimetidine HCl, clindamycin phosphate, dopamin HCl, heparin sodium, metoclopramide, norepinephrine bitartrate, penicilline G potassium, sodium iodine/aminophylline và verapamin. Các chất có tính cạnh tranh với methylprednisolon sodium succinate: calcium gluconate, cephalothin sodium, glycopyrrolate, insulin, metaraminol bitartrate, nafcilline sodium, penicilline G sodium và tetracycline HCl.  Chống chỉ định Chó mèo loét dạ dày ruột, rối loạn tâm thần cấp tính, và hội chứng Cushinoid. Tiểu đường, loãng xương, loạn thần kinh, suy thận.  Liều dùng Chó: Kháng viêm: (a) Liều đầu: 1-2mg/kg/ngày, chia 2-3 lần, 5-10 ngày. Sau khi các dấu hiệu lâm sàng giảm, dùng liều ổn định (1-2mg/kg/ngày) và cấp vào khoảng 7-10giờ sáng, 1lần/ngày, 1tuần. Sau đó giảm liều còn 0.5-1mg/kg/ngày., 5-7 ngày. (b) Methylprednisolone: 1mg/kg, PO, mỗi liều cách nhau 8 giờ. Methylprednisolone acetate: 1mg/kg, IM, mỗi 14 ngày. (9) Fludrocortisone Acetate  Hóa học Là glucocorticoid tổng hợp, có tác động của một chất khoáng corticoid (mineralocorticoid). Fludrocortisone acetate có dạng bột màu trắng hoặc vàng nhạt hoặc dạng tinh thể, không mùi, nhiệt độ tan chảy khoảng 225oC, không tan trong nước, tan nhẹ trong alcohol. Fludrocortisone acetate còn được gọi là fluohidrosone acetate, fluohydrocortisone acetate, 9?-fluorohydrocortisone acetate hoặc tên thương mại: Florinef ® Acetate.  Dược lực học Fludrocortisone acetate là một corticosteroid có hiệu lực cao; có cả hai tác dụng của mineralocorticoid và glucocorticoid. Nó được sử dụng trên lâm sàng bởi hiệu lực của
  17. mineralocorticoid. Vị trí tác động của mineralocoricoid là ở ngoại biên ống thận, nơi tăng hấp thu Na. Mineralocorticoid cũng ảnh hưởng bài thải K+và Na+. Thuốc có thể vảo sữa.  Chỉ định Fludrocortisone được dùng trên thú nhỏ để điều trị thiểu năng tuyến thượng thận (bệnh Addison). Ngoài ra, thuốc còn được dùng để trị tăng kali huyết (hyperkalemia).  Dược động học Fludrocortisone được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa với mức cao nhất khoảng 1.7 giờ, thời gian bán hủy khoảng 3,5 giờ, nhưng tác động sinh học kéo dài khoảng 18-36 giờ.  Quá liều Quá liều có thể dẫn đến giảm huyết áp, phù thủng và hạ Kali huyết; cần cung cấp các chất điện giải. Nên ngưng dùng thuốc cho đến khi các dấu hiệu trên giảm dần và sau đó bắt đầu dùng liều thấp hơn.  Tương tác thuốc Nếu kết hợp fludrocortisone với amphotericin B hoặc lợi tiểu làm tan K (potassium depleting diuretic) (thiazides, furosemide). Các thuốc lợi tiểu có thể gây mất Na, có thể làm mất tác dụng của fludrocortisone. Fludrocortisone làm tăng nhu cầu insulin ở bệnh nhân tiểu đường và giảm nồng độ salisylate trong máu.  Liều dùng Chó Suy vỏ thượng thận: Liều đầu: 0.1-0.3 mg, PO, hằng ngày; kiểm tra nồng độ sodium hoặc potassium trong huyết thanh mỗi 1 -2 tuần sau khi dùng thuốc. Hạ kali huyết: 0.1 -1mg/kg/ngày, PO (Hạ kali huyết có thể do điều trị suy vỏ thượng thận. Mèo Suy vỏ thượng thận: 0.1mg/ngày, PO; có thể bổ sung prednisolone hoặc prednisone ở liều 1.25mg/ngày, PO hoặc tiêm methylprednisolone ở liều 10 mg, IM, 1lần/tháng. (11) Glucocorticoid  Dược lực học Glucocorticoid có hiệu quả đối với hầu hết các loại tế bào và cơ quan động vật hữu nhũ.
  18. Hệ tim mạch: glucocorticoid có thể làm giảm tính thấm mao mạch và ảnh hưởng đến sự co mạch; ảnh hưởng đến co thắt tim không đáng kể. Có thể xảy ra tăng huyết áp do bởi thuốc có tính gây co mạch và tăng thể tich máu. Trên tế bào: Glucocorticoid ức chế phát triển nguyên bào sợi, đáp ứng của đại thực bào dẫn đến di chuyển các yếu tố ức chế, kích hoạt các tế bào bạch cầu và đáp ứng của tế bào tạo thành các chất trung hòa quá trình viêm. Glucocorticoid ổn định màng lysosomal. Thần kinh trung ương/thần kinh tự động: Glucocorticoid có thể làm ngưỡng co giật thấp hơn, thay đổi tính tình và hành vi, giảm đáp ứng gây sốt, kích thích tính thèm ăn, duy trì nhịp alpha. Glucocorticoid cần thiết cho sự nhạy cảm của các thụ thể adrenergic bình thường. Hệ nội tiết: khi thú không bị sress, glucocorticoid sẽ ngăn giải phóng ACTH ở thùy trước tuyến yên do đó làm giảm hoặc ngăn giải phóng coticosteroids nội sinh. Giải phóng TSH, FSH, prolactin và LH có thể giảm nếu cấp glucocorticoid ở liều dược lý (pharmacological dose). Glucocorticoid làm giảm chuyển đổi thyroxin (T4) tạo thành triiodothironine (T3) và tăng nồng độ hormon phó giáp trạng trong huyết tương. Glucocorticoid ức chế chức năng tế bào tạo xương. Vasopressine (ADH) giảm tác động tại ống thận. Glucocorticoid ức chế kết hợp insulin và các receptor của insulin và ảnh hưởng đến vị trí gắn kết trên receptor của insulin. Hệ tạo huyết: Glucocorticoid có thể làm tăng số lượng tiểu cầu, bạch cầu trung tính và hồng cầu trong hệ tuần hoàn nhưng ức chế kết tập tiểu cầu. Giảm số lượng tế bào lympho, bạch cầu đơn nhân và bạch cầu ưa acid ở ngoại vi do bởi glucocorticoid đã cô lập các tế bào này trong phổi và lách đồng thời gây giảm giải phóng các tế bào này từ tủy xương. Việc loại bỏ các tề bào hồng cầu già bị hạn chế. Ngoài ra, glucocorticoid còn ảnh hưởng đến các mô dạng lympho (lymphoid). Hệ tiêu hóa và gan: glucocorticoid làm tăng tiết acid dạ dày, pepsin và trypsine; thay đổi cấu trúc màng nhày và giảm tăng sinh tế bào tiết chất nhày; giảm hấp thu muối Fe và Ca trong khi tăng hấp thu chất béo. Các thay đổi ở gan bao gồm tăng tích lũy mỡ và glycogen ở tế bào gan, tăng nồng độ enzyme alanin aminotransferase (ALT) và gamma glutamyl transpeptidase (GGT) trong huyết thanh; tăng đáng kể là enzyme akalin phophatase trong huyết thanh. Hệ miễn dịch: glucocorticoid có thể làm tăng nồng độ của lympho T; ức chế lymphokines; ức chế bạch cầu trung tính, đại thực bào và bạch cầu đơn nhân, giảm sản xuất interferon, ức chế
  19. thực bào, tạo kháng nguyên và giảm bớt tiêu diệt nội bào (diminish intracellular killing). Miễn địch đặc hiệu thu được ít bị ảnh hưởng so với miễn dịch không đặc hiệu. Ảnh hưởng đến sự chuyển hóa: Glucocorticoid kích thích hình thành glucose trong cơ thể động vật. Việc hình thành lipid có thể được tăng lên ở các mô dự trữ của cơ thể (xoang bụng) và mô mỡ có thể được tái phân phối lại từ những điểm xa nhất của cơ thể. Các acid béo được huy động từ các mô và sự oxid chúng tăng lên. Triglyceride, cholesterol và glyceride tăng nồng độ trong huyết thanh. Protein được huy động từ hầu hết các mô của cơ thể (ngoại trừ gan). Hệ cơ xương: Glucocorticoid có thể gây yếu cơ, teo cơ, và loãng xương. Ức chế phát triển xương qua hormon kích thích tăng trưởng và ức chế somatomedine, tăng bài thải Ca và ức chế tác động của vitamin D, ức chế phát triển sụn. Mắt: nếu sử dụng glucocorticoid kéo dài có thể làm tăng áp suất bên trong mắt và tăng nhãn áp (glacoma), đục nhân mắt và lồi mắt. Đường sinh dục, mang thai và tiết sữa: glucocorticoid gần như cần thiết cho sự phát triển bình thường của thai. Dùng liều quá cao trong giai đoạn đầu của thời kỳ mang thai có thể dẫn đấn quái thai. Cấp steroid ngoại sinh cho ngựa và thú nhai lại có thể thúc đẩy quá trình sinh con nếu cấp thuốc vào giai đoạn cuối của thời kỳ mang thai. Glucocorticoid không liên kết với protein huyết tương sẽ vào sữa. Dùng liều cao hoặc cấp thuốc kéo dài sẽ ức chế sự sinh trưởng của thú sơ sinh. Thận, dịch chất và chất điện giải: Glucocorticoid làm tăng bài thải potassium và calcium; tăng tái hấp thu Na và Cl và tăng thể tích dịch ngoại bào. Da: mỏng mô da và teo da, nang tóc sưng phồng và rụng tóc.  Chỉ định Glucocorticoid được chỉ định trong các trường hợp sau: suy thận, viêm khớp, dị ứng, bệnh hô hấp (bệnh suyễn), bệnh da (pemphigus, dị ứng), huyết học, hệ thần kinh (tăng áp suất hệ thần kinh trung ương), hệ tiêu hóa (loét kết tràng)... Glucocorticoid cũng có thể sử dụng để điều trị cục bộ ở mắt và da và nhiều vị trí khác nhau như trong khớp.  Chống chỉ định
  20. Đối với những thú bị nhiễm nấm cần tránh việc sử dụng Glucocorticoid. Sử dụng đường tiêm bắt khi thú bị bệnh giảm tiểu cầu tự phát hoặc đối với những thú nhạy cảm với glucocorticoid.  Tác dụng phụ Tác dụng phụ xảy ra khi sử dụng thuốc trong một thời gian dài, đặc biệt là khi dùng liều cao. Kết quả là có biểu hiện của triệu chứng bệnh tăng năng vỏ thượng thận (hyperadrenocorticism). Thuốc này khi cấp cho người còn trẻ hoặc thú đang phát triển có thể làm chậm sự phát triển. Ngoài ra thuốc còn nhiều mặt bất lợi tiềm tàng khác. Ở trên chó, chứng khát nhiều (polydipsia), chứng ăn nhiều hay ăn tap (polyphagia), đa niệu (polyuria). 6.2. HISTAMIN 6.2.1. Cấu trúc hoá học của histamin Histamin 2 – (4 – imidazoyl) etylamin 6.2.2. Nguồn gốc tổng hợp và phân phối Tổng hợp: histamin được thành lập từ phản ứng decarboxyl hoá acid L.histidin nhờ xúc tác của enzym histidin decarbonxylase và pyridoxin phosphat như đồng yếu tố. Phân phối: nơi tích trữ chính của histamin trong các mô là tế bào mast (ở da, niêm mạc phế quản, niêm mạc ruột), trong máu là bạch cầu ưa kiềm (trong máu). Ở hai nơi đó histamin nằm trong các hạt dự trữ phối hợp với polysaccharid sulfat, heparin và một protein acid. 6.2.3. Phóng thích Khi kháng nguyên tiếp xúc cơ thể, kháng nguyên sẽ gắn kết với kháng thể IgE có sẵn trên bề mặt tế bào mast và basophil làm vỡ các tế bào này phóng thích histamin ra ngoài, phản ứng này đòi hỏi có năng lượng, canxi.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2