Đàm Văn Vinh và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
57(9): 9 – 14<br />
<br />
HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MỘT SỐ DẠNG HỆ THỐNG NÔNG LÂM KẾT HỢP<br />
(NLKH) TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN<br />
Đàm Văn Vinh1*, Đặng Kim Vui1<br />
1<br />
<br />
Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Thông qua điều tra về hệ thống sinh thát nông nghiệp tại khu vực huyện Võ Nhai,<br />
kết quả nghiên cứu cho thấy:<br />
Các hệ thống đem lại tổng thu nhập cao nhất trên 1ha là RcheRg (Rừng – ChèRuộng) và hình thức VAC (Vườn-ao-chuồng) với tổng thu nhập là 13.892.000 và<br />
13.074.000 VNĐ. Đứng sau hai loại hình đề cập ở trên là RVCRg và RVACRg<br />
với tổng thu nhập là 8.560.000 và 7.884.000 VNĐ. Hệ thống đem lại thu nhập<br />
thấp nhất là RRg 4.482.000 VNĐ.<br />
Hệ thống nhận được kết quả đánh giá cao nhất của nông dân tham gia vào cuộc<br />
điều tra này là RACRg với 43 điểm; tiếp đó là đến RVCRg (41 điểm), RcheRg<br />
(40 điểm), RVAC (39 điểm) và 2RRg (37 điểm). VAC nhận được số điểm đánh<br />
giá thấp nhất với 34 điểm.<br />
Từ khóa: ảnh hưởng kinh tế, hệ thống nông lâm kết hợp<br />
∗<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Võ Nhai là một huyện vùng núi cao của<br />
tỉnh Thái Nguyên có địa hình phức tạp<br />
chủ yếu là đồi núi và thung ũng<br />
l đan xen<br />
nhau. Toàn huyện có tổng diện tích đất<br />
đai là: 84.510,41 ha. Trong đó đất nông<br />
nghiệp là: 6.325,0 ha chiếm tỷ lệ 7,48%;<br />
đất lâm nghiệp là: 55.469,41 ha chiếm tỷ<br />
lệ 65,64% [2]. Kể từ năm 1991 trở lại đây<br />
nhờ có sự đầu tư của Chính phủ thông qua<br />
các dự án 327, 661..., sự phối hợp tư vấn<br />
kỹ thuật của các tổ chức, các cơ quan<br />
nghiên cứu người dân Võ Nhaiđã nh ận<br />
thức được vai trò của việc canh tác đất<br />
dốc. Đặc biệt là việc xây dựng hệ thống<br />
nông lâm kết hợp (NLKH) trên đất dốc đã<br />
giúp nhiều hộ trong vùng vươn lên trở<br />
thành những hộ làm kinh tế giỏi, góp<br />
phần cải thiện bộ mặt nông thôn miền núi.<br />
Tuy nhiên sản xuất theo phương thức<br />
NLKH trên địa bàn huyện hiện vẫn còn<br />
∗<br />
<br />
Đàm Văn Vinh: Tel: NR 02803753544,<br />
Khoa Lâm Nghiệp trường ĐH Nông Lâm – ĐH TN<br />
<br />
manh mún, năng suất cây trồng, vật nuôi<br />
nhìn chung còn thấp nên hiệu quả kinh tế<br />
chưa cao [5].<br />
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
+ Phương pháp điều tra thực địa<br />
- Chọn một số hệ thống NLKH mang tính<br />
đại diện trong khu vực theo địa hình, đ ất<br />
đai, thành phần kết hợp trong hệ thống...<br />
- Điều tra quan sát trực tiếp về thành<br />
phần loài cây trồng, vật nuôi, tỷ lệ kết hợp<br />
giữa các thành phần trong hệ thống...<br />
+ Phương pháp PRA (Đánh giá nông thôn<br />
có sự tham gia của người dân) [1] để thu<br />
thập các thông tin về đất đai, chi phí, thu<br />
nhập hàng năm của hệ thống.<br />
Tiêu chí đánh giá: Hệ thống nghiên cứu<br />
mang tính đại diện cho mỗi dạng hệ thống<br />
trong khu vực, tương đối dễ áp dụng, chi<br />
phí không quá cao. Đáp ứng được mục<br />
đích kinh doanh, được người d ân địa<br />
phương chấp nhận.<br />
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (TỪ 20072008)<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đàm Văn Vinh và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
57(9): 9 – 14<br />
<br />
3.1. Một số dạng hệ thống NLKH hiện<br />
(1) VACRg (Vườn - ao - chuồng - ruộng);<br />
có trên địa bàn huyện Võ Nhai<br />
(2) RVAC (Rừng - vườn - ao - chuồng);<br />
(3) VAC (Vườn - ao - chuồng);<br />
Khi điều tra thực trạng về các hệ thống<br />
NLKH hiện có trên địa bàn huyện Võ<br />
(4) RCheRg (Rừng - chè- ruộng);<br />
Nhai [4 ] chúng tôi đã đưa ra k ết quả với<br />
(5) RRg (Rừng - ruộng);<br />
địa hình,đ ịa thế đa dạng, hệ thống cây<br />
trồng, vật nu ôi tương đối đ a dạng cùng<br />
(6) RVCRg (Rừng - vườn - chuồng với những phong tục tập quán khác nhau,<br />
ruộng).<br />
nên trong huyện hình thành 3 khu vực<br />
Kết quả tổng hợp từ điều tra khảo sát các<br />
sinh thái có những đặc thù riêng với nhiều<br />
hệ thống NLKH tại địa phương chúng tôi<br />
dạng hệ thống NLKH khác nhau, song<br />
thống kê được thành phần các loài cây<br />
chủ yếu tập trung vào 6 dạng hệ thống<br />
trồng, vật nuôi sau.<br />
đang được người dân địa phương áp dụng<br />
phổ biến là:<br />
Bảng 1. Thành phần cây trồng, vật nuôi trong các hệ thống NLKH<br />
Nhóm loài cây/con<br />
<br />
Loài cây trồng/vật nuôi<br />
<br />
Cây rừng tự nghiên<br />
Cây trồng lâm nghiệp<br />
Cây ăn quả<br />
Cây công nghiệp<br />
Hệ thống cây lương thực<br />
Hệ thống cây rau<br />
Vật nuôi:<br />
Cây thức ăn gia súc<br />
Ao cá:<br />
<br />
Rừng thứ sinh gồm các loài cây ưa sáng<br />
Keo, mỡ, quế, bạch đàn, xoan, điền trúc, tre Bát độ...<br />
Vải, nhãn, hồng, na, bưởi, cam, mận, xoài, dứa...<br />
Chè, lạc, đậu đỗ, mía<br />
Lúa, ngô, sắn, khoai<br />
Su hào, bắp cải, cải bẹ, hành, tỏi...<br />
Trâu, bò, lợn, gà vịt, ngan, dê...<br />
Cỏ voi<br />
Trắm cỏ, trôi ấn độ, rô phi lai, mè, trôi ta...<br />
<br />
(Nguồn: Tập hợp từ số liệu điều tra)<br />
Bảng 2. Cơ cấu thu nhập (%) từ các thành phần của mỗi dạng hệ thống/năm/ha<br />
Nguồn<br />
thu<br />
Loại hệ thống<br />
RVACRg<br />
RVAC<br />
VAC<br />
RCheRg<br />
RRg<br />
RVCRg<br />
<br />
Cây ăn quả<br />
+ cây chè<br />
(%)<br />
<br />
Lương thực<br />
thực phẩm<br />
(%)<br />
<br />
Tổng thu<br />
từ cây NN<br />
(%)<br />
<br />
Cây lâm<br />
nghiệp<br />
(%)<br />
<br />
Chăn<br />
nuôi (%)<br />
<br />
41.77<br />
48.57<br />
49.83<br />
57.28<br />
0<br />
38.33<br />
<br />
14.64<br />
7.24<br />
7.14<br />
27.38<br />
76.29<br />
8.03<br />
<br />
56,41<br />
55,81<br />
57,07<br />
83,66<br />
76,29<br />
46,36<br />
<br />
8.98<br />
7.87<br />
0<br />
15.34<br />
23.71<br />
12.11<br />
<br />
34.61<br />
36.32<br />
43.03<br />
0<br />
0<br />
41.53<br />
<br />
(Nguồn: Tập hợp từ số liệu điều tra)<br />
Bảng 3. Tổng hợp hiệu quả kinh tế bình quân /ha/năm của các công thức sản xuất<br />
theo từng dạng hệ thống (ĐV: 1000 đồng)<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đàm Văn Vinh và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Dạng<br />
Chỉ tiêu<br />
HT<br />
1. Giá trị sản xuất<br />
Giá trị sản xuất/ ha<br />
<br />
Đơn<br />
vị<br />
1000đ<br />
<br />
RVA<br />
C<br />
<br />
RVA<br />
C<br />
<br />
VAC<br />
<br />
10.65<br />
9<br />
3,40<br />
<br />
13.96<br />
8<br />
3,69<br />
<br />
57(9): 9 – 14<br />
<br />
RVC<br />
<br />
RChè<br />
Rg<br />
<br />
RRg<br />
<br />
16.25<br />
9<br />
4,22<br />
<br />
18.39<br />
3<br />
3,42<br />
<br />
6.39<br />
9<br />
3,26<br />
<br />
11261<br />
<br />
Rg<br />
<br />
Rg<br />
<br />
Giá trị sản xuất/ chi phí lần<br />
SX<br />
Giá trị sản xuất/ ngày 1000đ<br />
người LĐ<br />
2. Chi phí sản xuất<br />
Tổng chi phí SX/ ha<br />
1000đ<br />
<br />
33,74<br />
<br />
37,94<br />
<br />
43,37<br />
<br />
38,88<br />
<br />
28,0<br />
7<br />
<br />
38,01<br />
<br />
3.122<br />
<br />
3.781<br />
<br />
3.884<br />
<br />
5.385<br />
<br />
3.477<br />
<br />
Chi phí biến đổi/ ha<br />
<br />
1000đ<br />
<br />
2.525<br />
<br />
2.920<br />
<br />
3.185<br />
<br />
4.502<br />
<br />
Chi phí cố định/ ha<br />
3. Tổng thu nhập<br />
Tổng thu nhập/ ha<br />
<br />
1000đ<br />
<br />
597<br />
<br />
860<br />
<br />
699<br />
<br />
884<br />
<br />
1.96<br />
2<br />
1.49<br />
5<br />
467<br />
<br />
11.29<br />
7<br />
2,99<br />
29,94<br />
<br />
13.07<br />
4<br />
3,39<br />
38,00<br />
<br />
13.89<br />
2<br />
2,58<br />
29,37<br />
<br />
4.88<br />
2<br />
2,47<br />
21,4<br />
7<br />
<br />
8.560<br />
<br />
12.37<br />
5<br />
3,14<br />
<br />
13.00<br />
8<br />
2,42<br />
<br />
4.43<br />
7<br />
2.23<br />
<br />
7.784<br />
<br />
1000đ 7.884<br />
<br />
3,23<br />
<br />
2.906<br />
776<br />
<br />
Tổng thu nhập/ chi phí SX lần<br />
Tổng thu nhập/ ngày 1000đ<br />
người LĐ<br />
4. Thu nhập thuần<br />
Thu nhập thuần/ ha<br />
1000đ<br />
<br />
2,48<br />
25,80<br />
<br />
Thu nhập thuần/ chi phí lần<br />
SX<br />
Thu nhập thuần/ ngày người 1000đ<br />
LĐ<br />
ngày<br />
5. Tổng số công LĐ<br />
<br />
2,36<br />
<br />
10.85<br />
5<br />
2,69<br />
<br />
23,79<br />
<br />
27,63<br />
<br />
36,16<br />
<br />
27,48<br />
<br />
19,3<br />
8<br />
<br />
25,90<br />
<br />
314<br />
<br />
368<br />
<br />
338<br />
<br />
472<br />
<br />
222<br />
<br />
299<br />
<br />
7.530<br />
<br />
2,45<br />
31,12<br />
<br />
2,38<br />
<br />
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả tính toán hiệu quả kinh tế của các dạng HT)<br />
3.2. Cơ cấu thu nhập của các thành<br />
nuôi có sự khác nhau, vì vậy mà cơ cấu<br />
phần trong hệ thống NLKH<br />
thu nhập từ mỗi thành phần của các dạng<br />
hệ thống cũng khác nhau. Để thấy rõ vai<br />
Mỗi dạng hệ thống khác nhau có nhiều<br />
trò của các thành phần trong hệ thống<br />
công thức sản xuất khác nhau do việc<br />
NLKH đối với hiệu quả kinh tế của từng<br />
phối kết hợp các thành phần cây trồng, vật<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đàm Văn Vinh và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
dạng hệ thống chúng tôi tính toán tỷ lệ thu<br />
nhập từ các thành phần.<br />
Kết quả trên cho thấy tỷ lệ thu nhập từ<br />
cây nông nghiệp trong các dạng hệ thống<br />
NLKH tại địa phương là khá lớn. Trong<br />
tất cả các hệ thống, cây nông nghiệp cho<br />
tỷ lệ thu nhập thấp nhất là dạng hệ thống<br />
RVCRg thì cũng đã lên t ới gần một nửa<br />
tổng thu nhập của cả hệ thống (46,36%).<br />
Tất cả các dạng hệ thống còn lại đều cho<br />
tỷ lệ thu nhập khá cao từ 55,81% 83,66% so với tổng thu nhập của hệ<br />
thống. Kết quả nghiên cứu này khẳng<br />
định vai trò kinh tế của các thành phần<br />
cây nông nghiệp trong các dạng hệ thống<br />
NLKH là rất lớn, đặc biệt là các hệ thống<br />
có chè thì thu nhập lại càng cao, bởi cây<br />
chè ở thời điểm hiện tại đang được giá.<br />
Tiếp đó là chăn nuôi chiếm tỷ lệ thu nhập<br />
từ 34,61- 43,03%. Cuối cùng là thu nhập<br />
từ rừng chiếm tỷ lệ thấp trong các dạng<br />
hệ thống chỉ chiếm từ 7,87 - 23,71%.<br />
3.3. Hiệu quả kinh tế của mỗi dạng hệ<br />
thống NLKH huyện Võ Nhai<br />
Mỗi dạng hệ thống có thành phần cây<br />
trồng, vật nuôi khác nhau, với những công<br />
thức sản xuất khác nhau, vì vậy mà hiệu<br />
quả kinh tế của mỗi dạng hệ thống cũng<br />
khác nhau [3]. Để dễ dàng nhận thấy hiệu<br />
quả kinh tế trung bình của các dạng hệ<br />
thống trong huyện Võ Nhai hiện nay<br />
chúng tôi tổng hợp kết quả ở bảng 03.3.<br />
Kết quả tính toán ở bảng trên cho thấy<br />
hiệu quả kinh tế trung bình của các dạng<br />
hệ thống có sự khác nhau khá rõ.<br />
Dạng hệ thống cho hiệu quả kinh tế cao<br />
nhất là: RcheRg cho tổng thu nhập trung<br />
bình đ ạt 13.892.000 đ/ha/năm. Do trong<br />
dạng hệ thống này cây chè là cây chủ lực<br />
của địa phương, vài năm gần đây sản<br />
phẩm chè khô của huyện Võ Nhai đang có<br />
chất lượng tốt lên và bán được giá nên<br />
cho thu nhập cao, tuy nhiên tổng chi phí<br />
của dạng hệ thống này cũng khá l ớn lên<br />
tới 5.385.000 đ/ha/năm. Tiếp đến là dạng<br />
<br />
57(9): 9 – 14<br />
<br />
hệ thống VAC cũng cho thu hiệu quả kinh<br />
tế khá cao. Tổng thu nhập đạt 13.074.000<br />
đ/ha/năm. Do trong dạng hệ thống này thu<br />
nhập chủ yếu là từ chăn nuôi và cây ăn<br />
quả, không có thành phần rừng là một<br />
trong những thành phần làm cho tổng thu<br />
nhập bình quân/ha/n<br />
ăm c ủa các dạng hệ<br />
thống giảm đi.<br />
Tiếp theo là dạng hệ thống RVAC cũng<br />
cho thu hiệu quả kinh tế tương đối cao.<br />
Tổng thu nhập đạt 11.297.000 đ/ha/năm.<br />
Do trong dạng hệ thống này thu nhập từ<br />
nhiều thành phần, trong đ ó có cả chăn<br />
nuôi gia súc, gia cầm và nuôi cá. Tiếp<br />
đến là 2 dạng hệ thống RVCRg và<br />
RVACRg cho hiệu quả kinh tế ở mức<br />
trung bình. Tổng thu nhập đạt 8.560.000<br />
đ/ha/năm và 7.884.000 đ/ha/năm. Do<br />
trong dạng hệ thống này thu nhập từ<br />
nhiều thành phần, trong đ ó có cả rừng,<br />
cây ăn quả, cây màu, chăn nuôi gia súc,<br />
gia cầm và nuôi cá.<br />
Cuối cùng là dạng hệ thống RRg cho hiệu<br />
quả kinh tế thấp nhất. Tổng thu nhập chỉ<br />
đạt 4.482.000 đ/ha/năm. Do trong dạng hệ<br />
thống này thu nhập chỉ có 2 thành phần là<br />
rừng và lúa, ngô hoặc cây màu.<br />
Như vậy hiệu quả kinh tế của các dạng hệ<br />
thống phụ thuộc chặt chẽ vào thành phần<br />
cây trồng, vật nuôi của hệ thống. Tuy<br />
nhiên không phải lúc nào chúng ta cũng<br />
có thể áp dụng dạng hệ thống có hiệu quả<br />
kinh tế cao vào sản xuất NLKH mà phải<br />
tuỳ vào từng điều kiện cụ thể.<br />
3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các<br />
dạng hệ thống NLKH có sự tham gia<br />
Để tham khảo ý kiến của các chủ hệ thống<br />
những người đã có nhiều trải nghiệm<br />
trong sản xuất nhằm khảng định lại những<br />
kết quả nghiên cứu của chúng tôi, ũng<br />
c<br />
như hướng gợi mở giúp các hộ lựa chọn<br />
các dạng hệ thống phù hợp nhằm mang lại<br />
hiệu quả kinh tế cao hơn. Chúng tôi ãđ<br />
cùng chia sẻ và đánh giá hiệu quả kinh tế<br />
của các dạng hệ thống theo một số tiêu<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đàm Văn Vinh và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
chí. Dạng hệ thống được đánh giá cho<br />
hiệu quả kinh tế cao nhất là RACRg với<br />
43 điểm, tiếp theo là RVCRg với 41 điểm<br />
và RCheRg 4 0 điểm, 2 dạng hệ thống<br />
RRg và RVAC là 37 và 39 điểm. Thấp<br />
nhất là dạng hệ thống VAC với 34 điểm.<br />
Kết quả đánh giá trên cho thấy người dân<br />
địa phương đã r ất am hiểu và có nhiều<br />
kinh nghiệm trong quá trình canh tác quản<br />
lý hệ thống về mặt thu chi.<br />
Họ đánh giá không chỉ về mặt lợi<br />
nhuận/ha/năm mà òn<br />
c đánh giá v ề các<br />
mặt khác như mức độ rủi ro, vốn đầu tư,<br />
sự tiêu thụ của sản phẩm...<br />
3.5. Hiệu quả kinh tế của một số hệ<br />
thống cây trồng nông nghiệp trong hệ<br />
thống NLKH huyện Võ Nhai<br />
<br />
57(9): 9 – 14<br />
<br />
Đối với các cây nông nghiệp như ngô,<br />
sắn, đậu, lạc, mía, chè... do trong quá<br />
trình canh tác: gieo trồng, chăm sóc, thu<br />
hoạch... đất đai thường bị cày xới nhiều.<br />
Mặt khác những cây này có tán lá mỏng,<br />
thân yếu nên khi canh tác trên đất dốc đất<br />
đai bị xói mòn, rửa trôi làm độ phì của đất<br />
giảm, năng suất cây trồng giảm, nếu được<br />
kết hợp với cây lâu năm và cây rừng sẽ có<br />
hiệu quả kinh tế cũng như môi trường rất<br />
rõ nét.<br />
Chúng tôi đánh giá hiệu quả kinh tế một<br />
số cây trồng nông nghiệp trong các hệ<br />
thống NLKH và cây trồng độc canh trên<br />
đất dốc có các điều kiện về địa hình, đ ất<br />
đai, chăm sóc... tương đối đồng nhất làm<br />
cơ sở so sánh.<br />
<br />
Bảng 4. Hiệu quả kinh tế của các dạng hệ thống NLKH có sự tham gia<br />
RVAC<br />
Rg<br />
<br />
RVAC<br />
<br />
RVC<br />
Rg<br />
<br />
RChe<br />
Rg<br />
<br />
VAC<br />
<br />
Đầu tư ít<br />
<br />
8<br />
<br />
7<br />
<br />
9<br />
<br />
7<br />
<br />
6<br />
<br />
10<br />
<br />
Sản phẩm dễ bán<br />
<br />
8<br />
<br />
7<br />
<br />
8<br />
<br />
8<br />
<br />
7<br />
<br />
7<br />
<br />
Mức độ rủi ro thấp<br />
<br />
10<br />
<br />
8<br />
<br />
9<br />
<br />
8<br />
<br />
5<br />
<br />
7<br />
<br />
Thu nhập ổn định<br />
<br />
9<br />
<br />
8<br />
<br />
8<br />
<br />
9<br />
<br />
7<br />
<br />
8<br />
<br />
Hiệu quả kinh tế<br />
cao<br />
<br />
8<br />
<br />
9<br />
<br />
7<br />
<br />
8<br />
<br />
9<br />
<br />
5<br />
<br />
Tổng điểm<br />
<br />
43<br />
<br />
39<br />
<br />
41<br />
<br />
40<br />
<br />
34<br />
<br />
37<br />
<br />
Dạng HT<br />
Tiêu chí<br />
<br />
RRg<br />
<br />
(Nguồn: Tập hợp từ số liệu RRA và PRA)<br />
Bảng 5. Hiệu quả kinh tế một số cây trồng nông nghiệp chính trong hệ thống NLKH<br />
(Đơn vị tính: 1000 đồng/ha/năm)<br />
Tổng chi<br />
<br />
Tổng thu<br />
<br />
Độc<br />
<br />
Lãi<br />
<br />
Độc<br />
<br />
Độc<br />
<br />
NLKH<br />
<br />
canh<br />
<br />
NLKH<br />
<br />
canh<br />
<br />
NLKH<br />
<br />
canh<br />
<br />
So sánh Lãi<br />
(Tăng +,<br />
giảm -)<br />
<br />
Ngô cả 2<br />
vụ<br />
<br />
9.090<br />
<br />
9.090<br />
<br />
16.640<br />
<br />
16.050<br />
<br />
7.550<br />
<br />
6.960<br />
<br />
+ 590<br />
<br />
Ngô xuân<br />
<br />
4.545<br />
<br />
4.545<br />
<br />
9.278<br />
<br />
8.957<br />
<br />
4.733<br />
<br />
4.407<br />
<br />
+ 326<br />
<br />
Loài cây<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />