intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của việc tận dụng đá xít thải thay thế đá hộc và cát lấp sau tường chắn cứng

Chia sẻ: ViVinci2711 ViVinci2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

35
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần giải quyết bài toán tận thu tài nguyên, khắc phục tình trạng ngày càng khan hiếm cát và đá hộc, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và giảm khả năng gây ra tai họa của các bãi đá xít thải ở Quảng Ninh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của việc tận dụng đá xít thải thay thế đá hộc và cát lấp sau tường chắn cứng

HIỆU QUẢ KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA VIỆC TẬN DỤNG<br /> ĐÁ XÍT THẢI THAY THẾ ĐÁ HỘC VÀ CÁT LẤP SAU TƯỜNG<br /> CHẮN CỨNG<br /> *<br /> NGUYỄN VĂN VI<br /> <br /> <br /> Economic-technical effectiveness of using wasted anthracit instead of<br /> using sand and freestone for backfilling behind stiff retaining wall<br /> Abstract: This paper analyzes the influence of main phisyo-mechanical<br /> properties of backfilling materials to the work of stiff retaining wall on<br /> which we can calculate and assess the economic-technical effectiveness of<br /> using wasted anthracit instead of using sand and freestone for backfilling<br /> behind retaining wall with a case study at Quang Ninh province.<br /> <br /> 1. MỞ ĐẦU* Ở nước ta đá xít thải hiện có trữ lượng rất<br /> Đá xít thải là loại vật liệu đất, đá tại bãi thải, lớn và hàng năm lại tăng thêm. Theo số liệu<br /> là sản phẩm thừa của quá trình khai thác và thống kê, khối lượng đá xít thải tích tụ từ khai<br /> tuyển chọn than. thác than tại khu vực Cẩm Phả - Quảng Ninh<br /> Trước áp lực tận thu tài nguyên, giảm thiểu ô tính đến hết năm 2012 đã vào khoảng 3,7 tỷ<br /> nhiễm môi trường của các bãi thải và các nhà m3, dự tính đến năm 2020, sẽ tăng thêm<br /> máy tuyển than, ngay từ giữa thế kỷ XX các nhà khoảng (1,6-1,9) tỷ m3 [3]. Các bãi đá xít thải<br /> khoa học trên thế giới đã tiến hành các nghiên có diện tích rất lớn và chiều cao có nơi đến cả<br /> cứu để có thể sử dụng đá xít thải trong việc sản trăm mét, gây nên tình trạng ô nhiễm môi<br /> xuất gạch, làm vật liệu xây dựng cho các công trường nghiêm trọng và luôn tiềm ẩn tai họa do<br /> trình công nghiệp, giao thông, dân dụng,... [5]. sụt lở (xem hình 1.1) [5].<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1.1. Một góc bãi thải Đông Cao Sơn, Hình 1.2. Vật liệu đá xít thải tại bãi thải<br /> Quảng Ninh Đông Cao Sơn [5]<br /> <br /> Đã có giải pháp quy hoạch tổng thể các bãi<br /> *<br /> để tập trung thu gom đá xít thải từ các mỏ lân<br /> Trường Đại học Công nghệ GTVT<br /> cận về một mối nên đã khắc phục được phần<br /> 54 Triều Khúc, Q. Thanh Xuân, Hà Nội<br /> nào tình trạng ô nhiễm môi trường, tuy nhiên,<br /> DĐ: 0974853495<br /> Email: nguyenvivx@gmail.com vẫn chưa có một giải pháp tổng thể khả thi nào<br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1+2 - 2019 57<br /> cho việc giải quyết triệt để khối lượng đá xít tích ảnh hưởng của các đặc trưng cơ-lý của vật<br /> thải khổng lồ kể trên. Cũng đã có một số đề tài liệu lấp đến trạng thái suất-biến dạng của tường<br /> nghiên cứu sử dụng vật liệu đá xít thải tại các chắn cứng, chúng ta xét ổn định lật của tường<br /> mỏ than ở Cẩm Phả - Quảng Ninh trong xây quanh mép trước (điểm O trên hình 2.1).<br /> dựng đường ô tô [3], hoặc chế biến chúng thành Khi tính toán cường độ áp lực đất chủ động<br /> cát nhân tạo [4], vật liệu xây dựng, sản xuất lên tường chắn trong trường hợp này, có thể sử<br /> gạch,… Tuy nhiên, việc áp dụng các kết quả dụng các công thức tổng quát có xét đến tác<br /> nghiên cứu còn hạn chế nên lượng đá xít thải dụng của lực dính. Tuy nhiên, xét đến điều kiện<br /> mới được sử dụng rất ít. thực tế là, các vật liệu lấp sau tường thường là<br /> Trong khi đó, nhu cầu về vật liệu trong xây vật liệu rời như cát, đát hộc, đát xít thải,... nên<br /> dựng các công trình dạng tường chắn cứng như trong tính toán ta lấy lực dính đơn vị c = 0.<br /> các kè bờ và công trình bến cảng ở các thành Ngoài ra, để đơn giản mà không ảnh hưởng<br /> phố thuộc tỉnh Quảng Ninh và ở các thành phố nhiều đến bản chất bài toán ta bỏ qua ma sát<br /> khác là rất lớn. Nếu tận dụng được đá xít thải giữa đất và tường khi tính các áp lực đất.<br /> thay thế cho vật liệu truyền thống lấp sau các Khi đó, cường độ của áp lực đất chủ động tại<br /> công trình nói trên là cát và đá hộc thì sẽ có khả chân tường được xác định theo công thức<br /> năng đem lại hiệu quả kinh tế - kỹ thuật rất lớn,  a   a .ha .a   a .ha .tg 2 (450  a / 2) (2.1)<br /> đồng thời góp phần giải quyết được bài toán tận và hợp lực của áp lực đất chủ động<br /> thu tài nguyên, giảm thiểu ô nhiễm môi trường 1 1<br /> Ea  a.ha  (a.ha.a).ha a.ha2.tg2(450 a /2) (2.2)<br /> và loại trừ tai họa tiềm ẩn của các bãi đá xít thải. 2 2<br /> 2. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CHỈ TIÊU<br /> CƠ LÝ CHỦ YẾU CỦA VẬT LIỆU LẤP<br /> ĐẾN SỰ LÀM VIỆC CỦA TƯỜNG<br /> CHẮN CỨNG<br /> Đối với tường chắn cứng, tải trọng tác dụng<br /> lên tường chủ yếu là áp lực đất. Chúng ta xem<br /> xét và phân tích tác dụng của các áp lực đất lên<br /> tường chắn như trên hình 2.1. Giả sử đất lấp là<br /> đồng nhất và không có tải trọng tác dụng trên Hình 2.1. Tải trọng do các áp lực đất tác dụng<br /> mặt đất. Không làm mất tính tổng quát khi phân lên công trình dạng tường chắn cứng<br /> <br /> <br /> Từ đó, mô men gây lật do áp lực đất chủ động được xác định theo công thức<br /> 1<br /> M l  Ea .ha / 3   a .ha3 .tg 2 (450  a / 2) . (2.3)<br /> 3<br /> Tương tự, cường độ của áp lực đất bị động tại chân tường được xác định theo công thức<br />  p   p .hp .p   p .hp .tg 2 (450   p / 2) , (2.4)<br /> và hợp lực của áp lực đất bị động<br /> 1 1<br /> E p   p .h p  ( p .hp . p ).h p   p .hp2 .tg 2 (450   p / 2) . (2.5)<br /> 2 2<br /> Mô men chống lật hay mômen giữ do áp lực đất bị động được xác định theo công thức<br /> 1<br /> M g  E p .h p / 3   p .hp3 .tg 2 (450   p / 2) . (2.6)<br /> 3<br /> <br /> <br /> 58 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1+2 - 2019<br /> Từ các kết quả trên ta xác định tỷ số giữa mômen giữ và mô men gây lật chỉ do tác dụng của các<br /> áp lực đất theo công thức<br /> 1 3 2 0 3 2<br /> M g 3  p .hp .tg (45   p / 2)  p  h p   tg (450   p / 2) <br /> kol    .  .  0  . (2.7)<br /> Ml 1   h   tg (45   / 2)<br /> 3 2 0<br />  a .ha .tg (45  a / 2) a  a   a <br /> 3<br /> Có thể gọi hệ số kol là “hệ số ổn định quy ước” vì trong mômen giữ chưa kể đến tác dụng chống<br /> lật của trọng lượng bản thân tường và phần đất phía trên chân tường, cũng như của thành phần<br /> thẳng đứng của áp lực đất chủ động khi kể đến ma sát giữa đất và tường.<br /> 3 2<br /> p  hp   tg (450   p / 2) <br /> Ta đặt A ; B  ; C  0  . (2.8)<br /> a  ha   tg (45  a / 2) <br /> <br /> Từ công thức tính kol (2.7) và công thức (2.8) Như vậy, trạng thái làm việc hay trạng thái ứng<br /> chúng ta thấy rằng: suất-biến dạng của công trình dạng tường chắn<br /> 1) Khi phía sau và phía trước tường cùng lấp cứng chịu ảnh hưởng chủ yếu của góc ma sát<br /> một loại vật liệu, tức  p   a , A =1,  p  a , trong và trọng lượng thể tích của vật liệu lấp. Vì<br /> các kích thước tường đã cho trước nên tỷ số thế cần nghiên cứu sự thay đổi trạng thái ứng suất-<br /> hp/ha không đổi nên B = const, “hệ số ổn định biến dạng của tường chắn khi tận dụng đá xít thải<br /> quy ước” chỉ phụ thuộc vào giá trị góc ma sát thay thế cát và đá hộc để lấp sau công trình.<br /> trong của vật liệu lấp  a . Nghĩa là, khi  a càng 3. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM<br /> lớn thì C càng lớn và tương ứng là kol càng lớn XÁC ĐỊNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ-LÝ<br /> và ngược lại. CỦA ĐÁ XÍT THẢI<br /> Ví dụ, 3.1. Các kết quả thu thập được<br /> Khi  p   a = 18 kN/m3;  p  a = 300; ha = Các kết quả thu thập được chủ yếu ở khu vực<br /> 10,0 m; hp = 3,0 m thì kol = 0,243; Cẩm Phả, Quảng Ninh, mà trực tiếp là ở bãi thải<br /> Khi  p   a = 18 kN/m3;  p  a = 400; ha = Đông Cao Sơn.<br /> - Về tổng quan, các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra<br /> 10,0 m; hp = 3,0 m thì kol = 0,571.<br /> 2) Khi phía sau và phía trước tường lấp các rằng, thành phần chủ yếu của đất đá xít thải gồm<br /> loại vật liệu khác nhau nhưng có góc ma sát chủ yếu các loại đá phong hóa (cát kết, bột kết, sét<br /> trong như nhau, nghĩa là  p  a , C = const, các kết) có độ bền cơ học không cao và lẫn trong đó<br /> một lượng nhỏ đất từ bề mặt của tầng phủ, ước<br /> kích thước tường đã cho trước nên tỷ số hp/ha<br /> chiếm khoảng 10% tổng số vật liệu thải [3], [5].<br /> cũng không đổi nên B = const, hệ số ổn định<br /> - Về thành phần khoáng hóa của đá xít thải:<br /> quy ước chỉ phụ thuộc vào giá trị trọng lượng<br /> Thành phần khoáng hóa của đá xít thải ở bãi<br /> thể tích của các vật liệu lấp  a và  p . Nghĩa là,<br /> thải Đông Cao Sơn được dẫn ra ở bảng 3.1 [3].<br /> khi  a càng lớn và  p càng nhỏ thì A càng nhỏ<br /> Như vậy, thành phần chủ yếu của đá xít thải là<br /> và tương ứng là kol càng nhỏ và ngược lại. oxyt silic SiO2 (77,12%), sau đó là oxyt nhôm<br /> Ví dụ: (9,40%), oxyt sắt (4,47%),…<br /> Khi  p  a = 400 ;  a = 18 kN/m3;  p = 18 - Về thành phần cỡ hạt của đá xít thải: Theo<br /> kN/m3; ha = 10,0 m; hp = 3,0 m thì kol = 0,571; các kết quả nghiên cứu [3], [5], loại hạt có kích<br /> Khi  p  a = 400 ;  a = 22 kN/m3;  p = 18 thước lớn hơn 50 mm (nhóm A) chiếm đến xấp<br /> kN/m3; ha = 10,0 m; hp = 3,0 m thì kol = 0,467. xỉ 90% tổng khối lượng của các mẫu đá xít thải.<br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1+2 - 2019 59<br /> Ngoài ra, các hạt có kích thước > 100 mm MPa [3]. Như vậy, tuy đá xít thải có cường độ<br /> chiếm hơn (70÷75)% trong nhóm A [3]. Nếu xét không cao như một số loại đá thiên nhiên,<br /> tỷ lệ khi tổng hợp phân loại các cỡ hạt của đá xít nhưng cũng gần bằng cường độ của một số đá<br /> thải ở bãi thải Đông Cao Sơn thì các hạt có kích thiên nhiên có cường độ trung bình [3]. Theo<br /> thước > 100 mm cũng chiếm khoảng 70% của Tiêu chuẩn [2], việc phân loại đá phụ thuộc mức<br /> tổng khối lượng mẫu. độ cứng chắc của đá, và đá xít thải có thể được<br /> - Về cường độ chịu nén của bản thân viên xếp vào loại “Đá cứng chắc”. Loại vật liệu như<br /> đá xít thải: Cường độ chịu nén của bản thân viên thế có thể làm vật liệu lấp sau tường và làm nền<br /> đá xít thải dao động trong khoảng (70 ÷ 90) các công trình kè bờ dạng tường chắn.<br /> Bảng 3.1. Thành phần khoáng hóa của đá xít thải ở khu vực Cẩm Phả - Quảng Ninh [3]<br /> Kết quả trung<br /> Số TT Chỉ tiêu Đơn vị Phương pháp thử<br /> bình<br /> 1 SiO2 % 77,12<br /> 2 Fe2O3 % 4,47<br /> 3 KMn % 4,42<br /> 4 Al2O3 % 9,40<br /> 5 TiO2 % 0,26<br /> TCVN 7131-2002<br /> 6 K2O % 1,67<br /> 7 Na2O % 0,16<br /> 8 CaO % 0,84<br /> 9 MgO % 0,80<br /> 10 SO3 % 0,02<br /> <br /> 3.2. Các kết quả thí nghiệm chuyển về Phòng Thí nghiệm LAS-XD72 thuộc<br /> Để phục vụ mục đích nghiên cứu, tác giả Trường Đại học Công nghệ GTVT để thí<br /> cùng các cộng sự đã tiến hành điều tra, khảo sát nghiệm. Kết quả thí nghiệm một số chỉ tiêu của<br /> nhiều khu vực rộng lớn trong bãi thải Đông Cao đá xít thải được thể hiện trong bảng 3.2 [5].<br /> Sơn, sau đó tiến hành lấy mẫu, bảo quản và<br /> Bảng 3.2. Tổng hợp giá trị các đại lượng đã được thí nghiệm [5]<br /> TT Đại lượng Giá trị trung bình<br /> 1 Khối lượng riêng (hạt) của đá xít thải (T/m3) 2,6813<br /> 2 Khối lượng thể tích của đá xít thải (T/m3) 1,5618<br /> 3 Khối lượng thể tích đẩy nổi của đá xít thải (T/m3) 0,9690<br /> 4 Độ hút nước (%) 0,7816<br /> <br /> Trong bảng 3.2, đáng chú ý nhất là giá trị thải cũng tương đối nhỏ hơn so với của cát và<br /> trung bình của độ hút nước của đá xít thải bằng đá hộc.<br /> 0,7816. Điều đó thể hiện mức độ phong hóa 4. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ -<br /> của đá xít thải không lớn. Đá hoàn toàn có thể KỸ THUẬT KHI TẬN DỤNG ĐÁ XÍT<br /> chịu được lâu dài trong nước mà không bị phá THẢI THAY THẾ ĐÁ HỘC VÀ CÁT LẤP<br /> hoại. Ngoài ra, khối lượng thể tích của đá xít SAU TƯỜNG CHẮN CỨNG<br /> <br /> <br /> 60 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1+2 - 2019<br /> 4.1. Hiệu quả kỹ thuật cứng với chiều cao 10 m về ổn định và nội lực<br /> Để đánh giá hiệu quả kỹ thuật của kết cấu theo các phương án vật liệu lấp sau tường với<br /> tường chắn cứng khi tận dụng đá xít thải lấp sau giả định là ở khu vực tỉnh Quảng Ninh. Các kết<br /> công trình thay thế cát và đá hộc, tác giả và các quả tính toán và so sánh giá trị các đại lượng<br /> cộng sự đã tiến hành tính toán một tường chắn được dẫn ra trong các bảng 4.1 và 4.2 [5].<br /> Bảng 4.1. So sánh kết quả tính toán về ổn định, về ứng suất pháp đáy<br /> ở tường chắn cứng theo các phương án vật liệu lấp với mực nước cao [5]<br /> <br /> Đại lượng xét P/A lấp cát P/A lấp đá hộc P/A lấp đá xít thải<br /> <br /> Hệ số ổn định về lật k l 2,499 100% 4,643 185,79% 3,444 137,81%<br /> <br /> Hệ số ổn định trượt phẳng ktr 1,224 100% (–)12,506 - 3,135 256,12%<br /> <br /> Hệ số ổn định tổng thể kmin 1,495 100% 1,665 111,37% 1,603 107,22%<br /> <br /> Độ lệch tâm ở đáy tường e(m) 0,707 100% – 0,092 - 0,281 39,75%<br /> <br />  max (kPa) 167,952 100% 108,993 64,89% 124,376 74,05%<br /> <br />  min (kPa) 28,851 100% 90,660 314,23% 69,887 238,76%<br /> <br /> <br /> Như vậy, nếu lấy các giá trị của các đại tường chắn cứng khi lấp đá xít thải là 3,135, lớn<br /> lượng xác định được theo phương án lấp cát làm gấp 2,56 lần so với hệ số ổn định của tường<br /> chuẩn (100%) để so sánh, ta thấy: chắn cứng khi lấp cát (1,224).<br /> - Các hệ số ổn định về lật kl và kmin khi lấp - Các giá trị của ứng suất pháp lớn<br /> đá hộc đạt tương ứng là 185,79% và 111,37% so nhất  max ở đáy tường khi so với phương án lấp<br /> với các hệ số ổn định của tường chắn cứng khi cát tương ứng chỉ là 64,89% khi lấp đá hộc và<br /> lấp cát, trong khi lấp đá xít thải các hệ số này 74,05% khi lấp đá xít thải và được phân bố<br /> tương ứng đạt 137,81% và 107,22%. đều hơn.<br /> - Đặc biệt, hệ số ổn định về trượt phẳng của<br /> Bảng 4.2. So sánh kết quả tính toán về ổn định, về ứng suất pháp đáy<br /> ở tường chắn cứng theo các phương án vật liệu lấp với mực nước thấp [5]<br /> <br /> Đại lượng xét P/A lấp cát P/A lấp đá hộc P/A lấp đá xít thải<br /> Hệ số ổn định về lật k l 3,521 100% 5,817 165,21% 4,470 126,95%<br /> Hệ số ổn định trượt phẳng ktr 2,354 100% (–) 4,060 - 7,797 331,22%<br /> Hệ số ổn định tổng thể kmin 1,374 100% 1,677 122,05% 1,509 109,82%<br /> Độ lệch tâm ở đáy tường e (m) 0,278 100% – 0,262 - 0,056 20,14%<br />  max (kPa) 190,669 100% 193,577 101,53% 154,490 81,03%<br />  min (kPa) 107,731 100% 113,223 105,10% 138,114 128,20%<br /> <br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1+2 - 2019 61<br /> Hình 4.1. Sự thay đổi của các hệ số ổn định Hình 4.2. Sự thay đổi của các hệ số ổn định khi<br /> khi mực nước cao: 1- đối với kl; 2- đối với kmin mực nước thấp: 1- đối với kl; 2- đối với kmin<br /> <br /> Từ các bảng 4.1 và 4.2 có thể thể hiện sự nước thấp luôn lớn hơn  max trong trường hợp<br /> thay đổi giá trị của các hệ số ổn định trên mực nước cao do tác dụng đẩy nổi của nước.<br /> hình 4.1, 4.2, còn sự thay đổi của các ứng + Khi mực nước thấp và lấp đá xít thải, ứng<br /> suất pháp lớn nhất ở đáy tường được thể hiện suất pháp lớn nhất ở đáy tường  max nhỏ hơn<br /> trên hình 4.3. nhiều so với trường hợp lấp đá hộc (xem bảng<br /> 4.2 và hình 4.3).<br /> 4.2. Hiệu quả về kinh tế<br /> Để đánh giá hiệu quả về kinh tế của tường<br /> chắn cứng khi tận dụng đá xít thải lấp sau công<br /> trình thay thế cát và đá hộc, phải tính khối lượng<br /> và giá thành của mỗi phương án vật liệu lấp.<br /> Kích thước của tường và phạm vi lấp của các<br /> phương án được thể hiện trên các hình 4.4, 4.5,<br /> 4.6 [5].<br /> Khi tính toán giá thành các phương án,<br /> đơn giá vật liệu được lấy theo các tài liệu<br /> [6], [7].<br /> Hình 4.3. Sự thay đổi giá trị các ứng suất Các kết quả tính toán và so sánh khối lượng<br /> pháp lớn nhất ở đáy tường chắn cứng: và giá thành các phương án vật liệu lấp được<br /> 1- khi mực nước cao; 2- khi mực nước thấp dẫn ra trong bảng 4.3. Một cách trực quan, trên<br /> hình 4.7 thể hiện việc so sánh giá thành của các<br /> Từ các kết quả trên đây có thể nhận xét phương án vật liệu lấp ở dạng cột [5]. Có thể<br /> như sau: nhận xét như sau:<br /> + Hệ số ổn định trong trường hợp lấp đá xít - Khối lượng phương án lấp đá hộc là<br /> thải luôn cao hơn trường hợp lấp cát. ít nhất, khối lượng phương án lấp cát là<br /> + Khi cùng loại vật liệu lấp, ứng suất pháp nhiều nhất.<br /> lớn nhất ở đáy tường  max trong trường hợp mực - Giá thành của phương án lấp cát là đắt<br /> <br /> 62 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1+2 - 2019<br /> nhất và giá thành của phương án lấp đá xít thải phương án lấp cát và bằng 32,54% giá thành của<br /> là rẻ nhất, chỉ bằng 23,97% giá thành của phương án lấp đá hộc.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4.4. Kết cấu và kích thước tường Hình 4.5. Kết cấu và kích thước tường<br /> chắn cứng khi sử dụng cát lấp chắn cứng khi sử dụng đá hộc lấp<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4.6. Kết cấu và kích thước tường Hình 4.7. So sánh giá thành của<br /> chắn cứng khi sử dụng đá xít thải các phương án vật liệu lấp sau tường<br /> ở dạng cột<br /> Bảng 4.3. So sánh khối lượng và giá thành các phương án vật liệu lấp sau tường [5]<br /> <br /> Đại lượng P/A lấp cát P/A lấp đá hộc P/A lấp đá xít thải<br /> <br /> Khối lượng<br /> 106,77 100% 93,75 87,81% 102.23 95,75%<br /> (m3)<br /> Giá thành<br /> 61.932.960 100% 44.993.025 73,65% 14.846.890 23,97%<br /> (đ/mét dài)<br /> <br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1+2 - 2019 63<br /> 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ [2] TCVN 4253:2012. Công trình thuỷ lợi –<br /> Từ các kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế - kỹ Nền các công trình thuỷ công – Yêu cầu thiết kế.<br /> thuật của kết cấu dạng tường chắn cứng khi tận [3] Phạm Huy Khang, Nguyễn Hữu Trí, Đỗ<br /> dụng đá xít thải lấp sau công trình thay thế cát Văn Thái (2015), “Nghiên cứu sử dụng vật liệu<br /> và đá hộc có thể khẳng định rằng, việc sử dụng đất đá thải tại các mỏ than ở Cẩm Phả - Quảng<br /> đá xít thải thay cho cát và đá hộc trong các kết Ninh và khả năng sử dụng chúng trong xây<br /> cấu này đem lại hiệu quả rất lớn cả về kỹ thuật dựng đường ô tô”, Tạp chí Giao thông vận tải,<br /> và kinh tế. Về kỹ thuật, dùng đá xít thải lấp gây số tháng 11.<br /> ra nội lực luôn nhỏ hơn khi lấp cát và luôn ổn [4] Trà Vân, “Cát nhân tạo Thiên Nam: Sự<br /> định hơn cát, còn về giá thành thì luôn rẻ hơn lựa chọn cho các nhà thầu uy tín”, Báo THANH<br /> cát và đá hộc rất nhiều. TRA, 25/02/2017.<br /> Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần giải quyết [5] Nguyễn Văn Vi và nnk (2018), Nghiên<br /> bài toán tận thu tài nguyên, khắc phục tình trạng<br /> cứu tận dụng vật liệu đá xít thải thay thế cát<br /> ngày càng khan hiếm cát và đá hộc, giảm thiểu<br /> và đá hộc để tạo ra kết cấu kè bờ và công<br /> ô nhiễm môi trường và giảm khả năng gây ra tai<br /> trình bến cảng có hiệu quả kinh tế-kỹ thuật<br /> họa của các bãi đá xít thải ở Quảng Ninh.<br /> cao, Đề tài NCKH&CN cấp Bộ GTVT, mã số<br /> Đề nghị các chủ đầu tư (cả Doanh nghiệp<br /> DT184058.<br /> Nhà nước và tư nhân) chú trọng đến việc sử<br /> [6] Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh. Văn<br /> dụng đá xít thải trong xây dựng, yêu cầu các nhà<br /> bản số 3618/2018/CBG-SXD ngày<br /> thầu tư vấn thiết kế phải đưa phương án sử dụng<br /> 08/10/2018: Công bố giá vật tư, vật liệu, máy,<br /> đá xít thải vào hồ sơ lựa chọn phương án kết cấu<br /> thiết bị xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng<br /> và phải coi là một phương án quan trọng nhất.<br /> Ninh quý III năm 2018.<br /> [7] Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh. Quyết<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> định số 3666/QĐ-SXD ngày 07/12/2016 về<br /> [1] TCVN 9152:2012. Công trình thủy Công bố định mức vận chuyển vật liệu xây<br /> lợi – Quy trình thiết kế tường chắn công trình dựng bằng đường bộ và đường thuỷ trên địa bàn<br /> thủy lợi. tỉnh Quảng Ninh.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Người phản biện: GS.TS. ĐỖ NHƯ TRÁNG<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 64 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1+2 - 2019<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2