intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả lâm sàng của hyaluronate sodium tiêm nội khớp trên bệnh nhân thoái hoá khớp gối

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

87
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết với mục tiêu nghiên cứu về hiệu quả và sự an toàn của hyaluronate sodium tiêm khớp trong điều trị thoái hoá khớp gối, so sánh với nhóm chứng. Nghiên cứu thực hiện với 81 bệnh nhân chia thành hai nhóm, được chẩn đoán thoái hoá khớp gối theo tiêu chuẩn ACR 1987và phân loại XQ theo kellgren và lawrence.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả lâm sàng của hyaluronate sodium tiêm nội khớp trên bệnh nhân thoái hoá khớp gối

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> HIỆU QUẢ LÂM SÀNG CỦA HYALURONATE SODIUM  <br /> TIÊM NỘI KHỚP TRÊN BN THOÁI HOÁ KHỚP GỐI <br /> Thái Thị Hồng Ánh* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục  tiêu:  Nghiên cứu về hiệu quả và sự an toàn của Hyaluronate sodium tiêm khớp trong điều trị thoái <br /> hoá khớp gối, so sánh với nhóm chứng. <br /> Phương pháp: Nghiên cứu ngẫu nhiên, có đối chứng, gồm 81 bệnh nhân chia thành hai nhóm, được chẩn <br /> đoán thoái hoá khớp gối theo tiêu chuẩn ACR 1987và phân loại XQ theo Kellgren và Lawrence. Nhóm 1 gồm 50 <br /> BN được tiêm khớp 5 lần với Hyaluronate sodium; nhóm 2 gồm 30 BN, được sử dụng cùng chế độ điều trị với <br /> KVKS và paracetamol. Thời gian theo dõi BN là 3 tháng, số liệu thu thập gồm các chỉ số Lequesne và WOMAC, <br /> việc sử dụng thuốc và ghi nhận các biến cố không mong muốn. Ngoài ra, nghiên cứu còn ghi nhận sự liên quan <br /> giữa độ nặng thông qua thang hiển thị VAS và phân độ XQ Kellgren & Lawrence với tuổi, giới và BMI. <br /> Kết quả: Vào tuần thứ 8 và tuần 12, số BN có độ nặng VAS >6 cải thiện về triệu chứng đau và chức năng <br /> khớp tốt hơn nhóm chứng một cách có ý nghĩa. Nhóm bệnh nặng VAS >9 cho thấy kết quả hạn chế nhưng vẫn <br /> tốt hơn nhóm chứng thông qua việc giảm sử dụng KVKS và giảm đau. Phản ứng không mong muốn của nhóm <br /> tiêm khớp HS ít hơn nhóm chứng. Tuổi tác có liên quan với độ nặng của bệnh nhưng mối liên quan giữa độ <br /> nặng của bệnh với giới và BMI không có ý nghĩa trong nghiên cứu. <br /> Kết luận: HS tiêm khớp chứng tỏ có hiệu quả cải thiện triệu chứng của BN thoái hoá khớp gối sau 3‐4 tuần <br /> và kéo dài qua 12 tuần. Phương pháp điều trị này cho thấy có ích lợi cho BN từ mức độ trung bình đến nặng, đặc <br /> biệt đối với BN có những bệnh lý cần hạn chế sử dụng KVKS. <br /> Từ khóa: trị thoái hoá khớp, Hyaluronate sodium, tiêm nội khớp, bổ sung chất nhờn, chỉ số WOMAC, chỉ <br /> số Lequesne <br /> <br /> ABSTRACT <br /> EFFICICACY AND TOLERANCE OF INTRA‐ARTICULAR HYALURONATE SODIUM  <br /> FOR THE KNEE OSTEOARTHISTIS TREATMENT <br /> Thai Thi Hong Anh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 31 ‐ 38 <br /> Objectives:  The  study  was  designed  to  compare  against  controlled  group  the  efficacy  and  safety  of <br /> Hyaluronate sodium intra articular for treatment of knee OA.  <br /> Methods:  A  randomized,  controlled  study  in  81  patients  diagnosed  Knee  Osteoarthritis  by  ACR  criteria <br /> updating 1997, XR graded by Kellgren and Lawrence. The first group, included 50 patients, received five intra <br /> articular injections of Hyaluronate sodium (Hyalgan), the other group, 30 patients, just received the same anti <br /> pain management with NSAIDs and paracetamol. Time follow up was 3 months, Lequesne and WOMAC index <br /> were  used  to  assess  efficacy.  The  consumption  of  medication  and  adverse  events  were  recorded.  The  severity <br /> through VAS records and radiological Kellgren & Lawrence grades were seen in relative with age, gender and <br /> BMI, was a secondary outcome. <br /> Results:  At  the  8th  and  12th  week  visit,  significantly  more  patients  who  were  VAS>6  responded  to  HS <br /> compared with the evident group. The severe VAS>9 patient group proved that the efficacy of HS decreased but <br /> better than the compared group via the consumption of NSAIDs and anti‐pain medication. Adverse reactions in <br /> the HS group were fewer than the evident group. Age related with the severity of the disease but no evidence <br /> demonstrated the connection between gender and BMI and the severity of Knee OA. <br /> <br /> 32<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Conclusions: The results of the study offer evidence that intra articular injections of HS improve knee OA <br /> symptoms after 3 to 4 weeks and last over 12 weeks. The management should be not only indicated for moderate <br /> to  severe  state  of  the  disease  but  also  specially  for  patient  who  has  ill  condition  that  avoided  NSAIDs <br /> consumption. <br /> Keywords:  osteoarthritis,  hyalurnan,  hyaluronic  acid,  intra‐articular  injection,  viscosupplementation, <br /> WOMAC index, Lequesne index <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Thoái hoá khớp, đặc biệt thoái hoá khớp gối <br /> là một bệnh lý tương đối phổ biến trên thế giới, <br /> lứa  tuổi  thường  gặp  khoảng  trên  55  tuổi,  nữ <br /> nhiều  hơn  nam.  Trong  các  nghiên  cứu  về  thoái <br /> khớp gối trên thế giới cũng như ở VN các số liệu <br /> thống kê cũng cho thấy những ghi nhận tương <br /> tự. Ngoài tuổi tác, giới tính, lối sống,…(45) một số <br /> công  việc  hoặc  môn  thể  thao  giải  trí  cần  vận <br /> động  chi  dưới  nhiều,  rủi  ro  chấn  thương  cao, <br /> thói  quen  hay  tư  thế  xấu  cho  khớp  trong  lao <br /> động và sinh hoạt cũng là những yếu tố nguy cơ <br /> cao gây ra thoái hoá khớp gối sớm(12,23). <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Những  BN  được  chẩn  đoán  “Thoái  hoá <br /> khớp  gối”  theo  tiêu  chuẩn  của  Hội  Thấp  Khớp <br /> Học Hoa Kỳ (ACR) năm 1991 (Độ nhạy 91%, độ <br /> chuyên 86%) đã cải biên(22) như sau: <br /> <br /> Tiêu chuẩn lâm sàng và cận lâm sàng <br /> Đau  khớp  gối  thường  xuyên  trong  những <br /> tháng gần đây. <br /> Gai xương vùng rìa khớp trên Xquang. <br /> Kết  quả  dịch  khớp  phù  hợp  với  thoái  hoá <br /> khớp. <br /> Tuổi ≥ 40. <br /> Tiếng lạo xạo khi vận động khớp. <br /> Cứng khớp buổi sáng ≤ 30 phút. <br /> Chẩn  đoán  được  thiết  lập  khi  bệnh  nhân <br /> đồng thời có các tiêu chuẩn: <br /> 1 + 2. <br /> 1 + 3 + 5 + 6. <br /> 1 + 4 +5 + 6. <br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br /> Tiền sử xuất huyết tiêu hóa, đang điều trị các <br /> bệnh lý viêm loét thực quản, dạ dày, đại tràng. <br /> Bệnh  lý  gan‐mật:  Xơ  gan,  tăng  men  gan, <br /> Viêm gan siêu vi thể tấn công. <br /> Bệnh  lý  thận:  viêm  cầu  thận,  suy  thận  mạn <br /> (độ thanh thải creatinin thấp hơn 35 mm/phút). <br /> Bệnh  lý  tim  mạch:  Tăng  huyết  áp  không <br /> kiểm soát, bệnh mạch vành, suy tim độ II trở lên, <br /> tai biến mạch máu não mới chưa ổn định. <br /> Rối loạn tiểu cầu (giảm tiểu cầu, dùng thuốc <br /> chống đông các loại. <br /> Tình trạng nhiễm trùng tại khớp và khu vực <br /> lân  cận,  hay  toàn  thân,  viêm  bao  hoạt  dịch <br /> nhiễm trùng, lao khớp…Dị dạng hay bất thường <br /> khớp gối bẩm sinh hoặc mắc phải (chấn thương, <br /> gãy xương, tổn thương sụn). <br /> Bệnh lý ác tính hay nội khoa mãn tính nặng: <br /> (ung thư, đái tháo đường không ổn định). <br /> Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú. <br /> Tiền sử dị ứng thuốc hay thịt, trứng gia cầm. <br /> Rối loạn hành vi nhận thức. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Là  thử  nghiệm  lâm  sàng  tiến  cứu,  có  đối <br /> chứng. <br /> BN được chia thành hai nhóm, ngẫu  nhiên, <br /> không phân biệt tuổi và giới tính. <br /> Nhóm  1:  can  thiệp  bằng  liệu  pháp  bổ  sung <br /> chất nhờn. <br /> Hyaluronate Sodium 250mg/2,5 ml tiêm vào <br /> khớp gối bị thoái hóa 5 lần, mỗi lần cách nhau 7 <br /> ngày.  Biệt  dược  được  chọn  lựa  dùng  trong <br /> nghiên  cứu  là  HYALGAN  (công  ty  TRB,  sản <br /> xuất tại Italia). <br /> KVKS liều dùng thông thường. <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương <br /> <br /> 33<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> Paracetamol 1500‐2000mg/ngày. <br /> Sau  2  tuần  (14  ngày)  BN  được  yêu  cầu <br /> ngưng  toàn  bộ  các  thuốc  kháng  viêm  và <br /> Paracetamol nếu VAS ≤ 2 điểm. <br /> Nhóm 2: Nhóm chứng. <br /> KVKS liều dùng thông thường. <br /> Paracetamol 1500‐2000mg/ngày. <br /> Bệnh nhân được yêu cầu ngưng toàn bộ các <br /> thuốc kháng viêm và Paracetamol nếu VAS ≤ 2 <br /> điểm. <br /> BN  được  theo  dõi  và  ghi  nhận  các  dữ  liệu <br /> theo mẫu hồ sơ nghiên cứu bao gồm các số liệu <br /> về xã hội học (tuổi, giới, nghề nghiệp), nhân trắc <br /> học (chiều cao, cân nặng), đặc điểm lâm sàng, X <br /> quang khớp gối tiêu chuẩn (thẳng, nghiêng), các <br /> thang điểm đánh giá đau và chức năng khớp gối <br /> (thang nói, chỉ số Lequesne, chỉ số WOMAC), và <br /> ghi nhận các tác dụng không mong muốn bất kỳ <br /> (có  hay  không  xác  định  nguyên  nhân)  xảy  ra <br /> trong thời gian nghiên cứu. <br /> Chúng tôi theo dõi và đánh giá BN mỗi tuần <br /> trong 12 tuần. Các dữ liệu thu thập bao gồm các <br /> thông số tổng quát như tuổi, giới, nghề nghiệp, <br /> BMI  (theo  IOF  dành  cho  châu  Á‐Thái  Bình <br /> Dương),  đặc  điểm  về  Xquang  (phân  loại <br /> Kellgren  và  Lawrence  và  cás  thang  đo  lường <br /> đau  phổ  biến  như  VAS,  chỉ  số  Lequesne  và <br /> WOMAC. <br /> Số liệu được nhập và xử lí bằng phần mềm <br /> thống kê SPSS 18.0 <br /> <br /> TỔNG QUAN TÀI LIỆU <br /> Hiện nay nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh <br /> của bệnh thoái hoá khớp vẫn còn chưa sáng tỏ, <br /> người ta chỉ mới ghi nhận được những biến đổi <br /> về hình thái và về sinh học phân tử, sự hiện diện <br /> của  các  cytokin  và  men  thoái  giáng  các  thành <br /> phần của sụn, các tế bào viêm, tế bào miễn dịch <br /> đã làm người ta thay đổi quan niệm về nguyên <br /> nhân và bệnh học của thoái hoá khớp(1,20,23,25). <br /> Bên  cạnh  đó,  người  ta  còn  thấy  những  mối <br /> liên quan rõ rệt của bệnh với các yếu tố nguy cơ <br /> như tuổi tác(39), di truyền, giói tính, chấn thương, <br /> <br /> 34<br /> <br /> v.v...chưa lý giải được(6,3,4,19,27). Những yếu tố này <br /> được  y  văn  công  nhận  là  yếu  tố  nguy  cơ  của <br /> bệnh  và  được  ghi  nhận  sự  đồng  thuận  qua <br /> nhiều nghiên cứu lớn tại các nước phát triển(33). <br /> Vấn  đề  điều  trị  cũng  còn  nhiều  hạn  chế  và <br /> tranh cãi vì chưa có biện pháp điều trị nào có thể <br /> giải quyết được đồng thời và toàn bộ các cơ chế <br /> gây bệnh. Mục tiêu điều trị bao gồm nhiều biện <br /> pháp  phối  hợp  nhau  và  áp  dụng  tuỳ  giai  đoạn <br /> và mức độ của bệnh(3,5,10). Phác đồ điều trị chung <br /> gồm có: <br /> Biện  pháp  không  dùng  thuốc  (lối  sống,  tập <br /> luyện, các dụng cụ hỗ trợ...)(10,39). <br /> Biện pháp dùng thuốc: có rất nhiều các loại <br /> thuốc (KVKS, giảm đau các bậc theo tổ chức y tế <br /> thế giới, các loại điều trị bổ sung, hỗ trợ,…) được <br /> áp dụng tuỳ mức độ, tuỳ giai đoạn,(14,22,29,31) trong <br /> đó  liệu  pháp  “bổ  sung  chất  nhờn”  bằng <br /> hyaluronate  sodium  nội  khớp  là  một  thủ  thuật <br /> xâm lấn mang tính tích cực và đạt được hiệu quả <br /> tốt đã được chứng minh(5,9,11,13,15). <br /> Biện pháp cuối cùng là can thiệp ngoại khoa, <br /> chỉ áp dụng khi bệnh ở mức độ nặng, tiến triển <br /> quá nhanh, điều trị nội khoa thất bại, có thể gây <br /> ra  hoặc  đe  doạ  gây  ra  tàn  phế  cho  bệnh  nhân <br /> bao gồm các can thiệp nội soi, phẫu thuật chỉnh <br /> trục, thay khớp(31)... <br /> Hyaluronat  sodium  là  muối  của  acid <br /> hyaluronic,  một  phân  tử  polysaccharid  trong <br /> dịch  tự  nhiên  cơ  thể  người  (dịch  nhày  ở  các <br /> màng, chất gây bảo vệ trẻ sơ sinh, khớp,..) riêng <br /> đối với khớp, acid hyaluronic làm nhiệm vụ cố <br /> định  các  phân  tử,  giảm  sốc  và  bôi  trơn,  và  là <br /> trung  gian  cung  cấp  các  chất  nuôi  dưỡng  và  là <br /> thành  phần  quan  trọng  chủ  yếu  của  hệ  thống <br /> khớp.  các  phân  tử  acid  hyaluronic  kết  hợp  với <br /> nhau thành một chuỗi, dài ngắn khác nhau và có <br /> các  trọng  lượng  phân  tử  khác  nhau.  Tuỳ  theo <br /> trọng  lượng  phân  tử  mà  độ  nhớt  của  dịch  sẽ <br /> nhiều hay ít để phù hợp với chức năng của nó ở <br /> vị  trí  đó.  Đối  với  khớp,  người  ta  cho  rằng  một <br /> acid  hyaluronic  ngoại  lai  càng  có  trọng  lượng <br /> phân tử cao thì càng tồn tại lâu trong ổ khớp và <br /> duy trì tác dụng của nó tại chỗ. Ngược lại cũng <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 <br /> có  các  quan  điểm  cho  rằng  acid  hyaluronic  có <br /> TLPT thấp sẽ dễ dàng thâm nhập và màng khớp <br /> và  kích  thích  tế  bào  màng  hoạt  dịch  sản  xuất <br /> acid hyaluronic nội sinh. Điều này lý giải  được <br /> hiện tượng thời gian tác dụng của liệu pháp kéo <br /> dài  gấp  nhiều  lần  thời  gian  bán  huỷ  của  thuốc <br /> (hiệu  quả  kéo  dài  trung  bình  7‐15  tháng  so  với <br /> thời gian tồn tại trung bình 4 ngày trong khớp). <br /> Chúng  tôi  thực  hiện  đề  tài:  “Nghiên  cứu <br /> hiệu quả lâm sàng của Hyaluronate sodium tiêm <br /> vào ổ khớp trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối” <br /> với hai mục tiêu: <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> và WOMAC dành cho chi dưới là những thang <br /> đo  lường  về  mức  độ  đau  và  chức  năng  khớp <br /> thông dụng.  <br /> Ở nhóm 1, một số BN ngưng KVKS vào tuần <br /> 3, và đến tuần 4, tất cả bệnh nhân đều đã được <br /> ngưng hoàn toàn. Nhóm 2 chỉ có 64% bệnh nhân <br /> có thể cắt KVKS ở thời gian tương ứng và 26% <br /> bệnh  nhân  nhóm  này  vẫn  phải  sử  dụng  KVKS <br /> cùng với giảm đau ở thời điểm chấm dứt nghiên <br /> cứu. Tương tự, thuốc giảm đau chỉ còn dùng ở <br /> 16%  BN  nhóm  1  vào  cuối  kỳ  so  với  55%  bệnh <br /> nhân thuộc nhóm chứng. <br /> <br /> Đánh  giá  hiệu  quả  lâm  sàng  điều  trị  của <br /> Hyaluronate  sodium  ở  bệnh  nhân  thoái  hóa <br /> khớp  gối  và  các  tác  dụng  không  mong  muốn <br /> của thuốc. <br /> Khảo  sát  mối  liên  quan  giữa  mức  độ  nặng <br /> của bệnh với hiệu quả điều trị, tuổi, giới và chỉ <br /> số khối cơ thể (BMI).(19) <br /> Nghiên  cứu  được  tiến  hành  tại  bệnh  viện <br /> Nguyễn  Tri  Phương,  thành  phố  Hồ  Chí  Minh <br /> trong  thời  gian  từ  tháng  5/2010  đến  tháng <br /> 5/2011. <br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN <br /> <br />  <br /> Biểu đồ 1: Kết quả điều trị theo thang Lequesne <br /> phân nhóm VAS > 6 <br /> <br /> Chúng tôi đã tíên hành nghiên cứu trên 81 <br /> BN chia làm 2 nhóm, 50 BN nhóm 1 được can <br /> thiệp  bằng  liệu  pháp  tiêm  nội  khớp <br /> Hyaluronate sodium, nhóm 2 gồm 31 BN được <br /> coi là nhóm chứng.  <br /> Hyaluronate  Sodium  250mg/2,5  ml  tiêm <br /> vào  khớp  gối  bị  thoái  hóa  5  lần,  mỗi  lần  cách <br /> nhau  7  ngày.  Biệt  dược  được  chọn  lựa  dùng <br /> trong nghiên cứu là HYALGAN (công ty TRB, <br /> sản xuất tại Italia), được cấp phép lưu hành tại <br /> Việt Nam. <br /> Cả hai nhóm đồng thời được sử dụng KVKS <br /> và  giảm  đau  như  nhau  sau  đó  giảm  liều  hoặc <br /> ngưng khi chỉ còn đau rất nhẹ hoặc hết đau. BN <br /> được  theo  dõi  trong  12  tuần  và  ghi  nhận  các <br /> thông  số  chung,  tình  trạng  giảm  đau  và  chức <br /> năng khớp gối bệnh trước và sau khi can thiệp <br /> thông  qua  các  công  cụ  bán  định  lượng  là  các <br /> thang  điểm  VAS,  Lequesne  dành  cho  khớp  gối <br /> <br />  <br /> Biểu đồ 2: Kết quả điều trị theo thang WOMAC <br /> Phân nhóm VAS >6 <br /> Hiệu  quả  này  càng  rõ  hơn  khi  phân  tích <br /> riêng nhóm bệnh từ trung bình trở lên, với mức <br /> độ Đau VAS > 6 điểm, tương ứng với độ nặng X <br /> quang từ II‐III theo Kellgren và Lawrence. <br /> Các  số  liệu  thu  thập  cho  thấy  nhóm  1 <br /> (hyaluronat sodium tiêm nội khớp) có hiệu quả <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương <br /> <br /> 35<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> Hiệu quả của Hyaluronate sodium tiêm nội <br /> khớp thể hiện trên các thang điểm là có ý nghĩa. <br /> <br /> tương  đương  với  nhóm  2  trong  giai  đoạn  3‐4 <br /> tuần đầu, sau đó duy trì được hiệu quả trên cả <br /> triệu  chứng  đau,  chức  năng  và  độ  cứng  khớp, <br /> đặc biệt trên thang điểm chức năng khớp, trong <br /> giai đoạn sau và tốt hơn có ý nghĩa so với nhóm <br /> 2 (chứng) trong tháng thứ 2 và tháng thứ 3 sau <br /> can  thiệp  mà  không  cần  sử  dụng  thuốc  giảm <br /> đau và KVKS như nhóm này. Điểm Lequesne ở <br /> nhóm BN được can thiệp giảm được  9,42  điểm <br /> so  với  7,91  điểm  của  nhóm  chứng.  Điểm <br /> WOMAC  giảm  lần  lượt  đối  với  2  nhóm  là  24,2 <br /> điểm và 22 điểm. <br /> <br /> Hiệu  quả  giảm  đau  và  cải  thiện  chức  năng <br /> của  Hyaluronate  nội  khớp  chỉ  thể  hiện  sau  vài <br /> tuần  và  duy  trì  lâu  hơn  nhóm  giả  dược.  Tuy <br /> nhiên việc ghi nhận thời gian bắt đầu tác dụng <br /> của  thuốc  có  khác  nhau  tuỳ  theo  nghiên  cứu, <br /> thông thường là sau mũi tiêm thứ 3. <br /> Giảm  sử  dụng  thuốc  KVKS  và  giảm  đau  ở <br /> nhóm  can  thiệp  Hyaluronate  nội  khớp  có  ý <br /> nghĩa so với nhóm chứng, bắt đầu từ tuần thứ 3. <br /> Hiệu  quả  của  Hyaluronate  khác  biệt  so  với <br /> nhóm chứng rõ rệt ở điểm chức năng. <br /> <br /> Điều  đáng  chú  ý  là  điểm  chức  năng  cho <br /> thấy  có  sự  cải  thiện  rõ  nhất.  Nhóm  1  có  sự <br /> khác biệt về cải thiện chức năng có ý nghĩa so <br /> với nhóm chứng vào tuần 8 với p=0,02 và tuần <br /> 12 với p=0,005. <br /> <br /> Những  khác  biệt  của  nghiên  cứu  chúng  tôi <br /> so với các nghiên cứu khác (36,34,38): <br /> Dùng thang WOMAC làm thang điểm phân <br /> tích chính, nhờ biên độ điểm rộng ta có thể phát <br /> hiện  sự  khác  biệt  trong  khi  thang  Lequesne  có <br /> thể bỏ sót. <br /> <br />  <br /> Biểu đồ 3: <br /> Ở nhóm bệnh có mức độ rất nặng (VAS >9), <br /> hiệu  quả  của  liệu  pháp  có  phần  hạn  chế  hơn. <br /> Mặc dù vậy, với mức giảm trung bình từ 64‐74% <br /> các thang điểm Lequesne va WOMAC, việc chỉ <br /> định  Hyaluronat  sodium  tiêm  nội  khớp  vẫn  là <br /> khuyến cáo nên áp dụng đối với thoái hoá khớp <br /> gối từ mức trung bình trở lên.  <br /> Đối  chiếu  với  kết  quả  ghi  nhận  từ  thăm <br /> khám của BS, dựa trên mức độ đau của BN và 2 <br /> chức năng vận động chính là gập và duỗi khớp <br /> đã được số hoá, chúng tôi ghi nhận kết quả vẫn <br /> tương tự giữa 2 nhóm, cải thiện rõ ở phân nhóm <br /> VAS>6  có  can  thiệp  và  kém  hơn  ở  phân  nhóm <br /> VAS>9.  <br /> Khi so sánh và đối chiếu với các nghiên cứu <br /> khác(36,34,38),  chúng  tôi  nhận  thấy  có  những  kết <br /> quả tương đồng như sau: <br /> <br /> 36<br /> <br /> Kết quả Lequesne chung so với nhóm chứng <br /> không  có  có  ý  nghĩa.  Nhưng  đặc  biệt  ở  phân <br /> nhóm VAS > 6 lại có ý nghĩa thống kê ở tuần thứ <br /> 8  và  tuần  thứ  12.  Điều  này  có  ý  nghĩa  đối  với <br /> việc chỉ định liệu pháp cho  nhóm  bệnh  nào  thì <br /> phù  hợp.  Liệu  pháp  Hyaluronate  nội  khớp <br /> tương  đối  đắt  tiền,  căn  cứ  trên  các  kết  quả <br /> nghiên cứu ta nên chỉ định liệu pháp này cho Bn <br /> có độ nặng từ trung bình trở lên. <br /> Một điểm tích cực nữa của liệu pháp này là <br /> tính  dung  nạp  tốt,  thuốc  hầu  như  chỉ  tác  dụng <br /> tại  chỗ,  không  có  biến  đổi  về  mặt  sinh  học  và <br /> sinh lý các cơ quan khác. Chúng tôi ghi nhận có <br /> 16 lượt xuất hiện tác dụng không mong muốn ở <br /> nhóm 1 so với 43 lượt ở nhóm chứng. Các phản <br /> ứng không mong muốn xảy ra ở nhóm sử dụng <br /> HS chủ yếu là cảm giác mệt mỏi (10%), tràn dịch <br /> khớp vô trùng (6%) và đau nơi tiêm (4%). Trong <br /> khi đó các phản ứng không mong muốn ở nhóm <br /> 2 đa phần là các tác dụng phụ của nhóm thuốc <br /> KVKS – giảm đau như: triệu chứng dị ứng 38%, <br /> rối loạn tiêu hoá 31%, phù 12%. Tràn dịch khớp <br /> xuất  hiện  trong  quá  trình  điều  trị  của  nhóm  2 <br /> cũng  nhiều  hơn  nhóm  1  (16%).  Trong  cả  hai <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2