intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa tỉnh Hậu Giang năm 2017

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

29
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đánh giá hiệu quả mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa đã được thực hiện trong năm 2017 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang nhằm đánh giá hiệu quả của các mô hình được chuyển đổi trên đất lúa. Trong nghiên cứu này, mục tiêu của đề tài tập trung vào đối tượng nông dân đang canh tác trên đất lúa ở tỉnh Hậu Giang qua cách tiếp cận điều tra xã hội học. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa tỉnh Hậu Giang năm 2017

  1. Kỷ yếu Hội nghị khoa học HIỆU QUẢ MÔ HÌNH CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG TRÊN ĐẤT LÚA TỈNH HẬU GIANG NĂM 2017 Phạm Ngọc Nhàn*, Phạm Văn Hoàng Trường Đại học Cần Thơ *Tác giả liên lạc: pnnhan@ctu.edu.vn TÓM TẮT Nghiên cứu đánh giá hiệu quả mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa đã được thực hiện trong năm 2017 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang nhằm đánh giá hiệu quả của các mô hình được chuyển đổi trên đất lúa. Trong nghiên cứu này, mục tiêu của đề tài tập trung vào đối tượng nông dân đang canh tác trên đất lúa ở tỉnh Hậu Giang qua cách tiếp cận điều tra xã hội học. Kết quả nghiên cứu cho thấy diện tích đất sản xuất của nhóm nông hộ chuyển đổi mô hình canh tác thấp hơn so với diện tích đất của nhóm nông hộ trồng 3 vụ lúa. Kết quả phân tích về hiệu quả của các mô hình canh tác được chuyển đổi cho thấy lợi nhuận của các mô hình chuyển đổi cao hơn so với nhóm nông hộ trồng 3 vụ lúa. Kiểm định sự khác biệt về chi phí đầu tư và lợi nhuận giữa các nhóm hoa màu được trồng trên đất lúa cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa α=5%. Đối với nhóm hoa màu gồm dưa hấu, dưa gang có chi phí đầu tư cao nhất, đồng thời cũng là nhóm hoa màu mang lại lợi nhuận cao nhất trong 4 nhóm hoa màu được phân tích trong nghiên cứu. Tuy nhiên, giá cả không ổn định của các sản phẩm từ các mô hình chuyển đổi luôn là yếu tố được quan tâm của nông hộ. Sự liên kết trong sản xuất được xem như là một giải pháp được đề xuất trong nghiên cứu này nhằm nâng cao hiệu quả chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa của nông hộ. Từ khóa: Chuyển đổi, đất lúa, hiệu quả, tác động OUTCOMES OF CROP COMPOSITION CONVERSION ON RICE-LAND IN HAU GIANG PROVINCE 2017 Pham Ngoc Nhan*, Pham Van Hoang Can Tho University *Corresponding Author: pnnhan@ctu.edu.vn ABSTRACT The study which focuses on assessing the outcome of the model of plant structure transformation on rice field, has carried in Hau Giang Province 2017. In this study, the study focuses on the group of farmers in Hau Giang Province with the main purposes are assessing the reality, analysing the outcomes of the transformation model as well as the difficulties that farmers have to face through the social survey. The results show that the farmer group who applied the transformation model has smaller size of rice fields compare to the group who does three crops per year. However, the first group will have the higher profit than the second group of farmers. Comparing the costs and profits, there is a meaningful statistical difference at a = 5%. The group of plants including watermelon, cassaba melon with highest cost will have the highest profits among the four studied groups of plants. However, the biggest concern is the unstable price of plants using in the transformation model. The connection in production is considered a solution for this which can be useful in increasing the effectiveness of the transformation model. Keywords: Transformation, rice field, outcomes, affect. TỔNG QUAN chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng sản Chuyển đổi hệ thống canh tác xuất trồng trọt, chuyển sang sản xuất chăn Chuyển đổi hệ thống canh tác là một trong nuôi, thủy sản và dịch vụ nông nghiệp. Trong những nội dung chủ yếu của chuyển dịch cơ trồng trọt sự chuyển dịch cơ cấu diễn ra theo cấu kinh tế nông nghiệp, kinh tế nông thôn nói hướng giảm tỷ lệ sản xuất cây lương thực chung. Trong nông nghiệp cơ cấu kinh tế chuyển dần sang sản xuất cây thực phẩm, công 21
  2. Kỷ yếu Hội nghị khoa học nghiệp ngắn, dài ngày và cây ăn quả. Anh Tuấn (2012) đã giới thiệu một số mô hình Chuyển đổi hệ thống canh tác là thực hiện một canh tác tổng hợp trên đất lúa được khuyến bước chuyển từ trạng thái hiện trạng của hệ cáo sản xuất ở ĐBSCL bao gồm lúa mùa sớm thống sang một trạng thái hệ thống mới mà – màu Đông Xuân, Màu Hè Thu – lúa mùa mình mong muốn đáp ứng yêu cầu chuyển hoặc lúa Đông Xuân. Mô hình này cải thiện dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Thực chất của được chất lượng đất và đảm bảo năng suất lúa chuyển đổi hệ thống canh tác là một biện pháp vụ sau, nhất là trên đất giàu hữu cơ. Hoặc nông nhằm thúc đẩy hệ thống canh tác phát triển. Vì dân trồng mè, đậu nành hoặc bắp Hè Thu và vậy, có thể nói chuyển đổi hệ thống canh tác sạ lúa Đông Xuân (Phú Tân, Phú Châu – An hiện nay là phát triển hệ thống canh tác trong Giang). Mô hình này được cho rằng sử dụng điều kiện môi trường kinh tế - xã hội mới mà đất hiệu quả và lợi dụng thiên nhiên khá tốt nền kinh tế thị trường đã và đang tác động tuy nhiên diện tích trồng vẫn còn ít. Bên cạnh đến nông nghiệp. đó, mô hình lúa – cá trên các vùng đất trũng, Từ những khái niệm nêu trên, chuyển đổi hệ nước ngập sâu một năm chỉ trồng được một vụ thống canh tác trong phạm vi nghiên cứu này lúa mùa muộn cao cây, không sử dụng thuốc là phát triển hệ thống canh tác mới trên cơ sở trừ sâu và phân bón để bảo vệ nguồn lợi cá cải tiến hệ thống canh tác hiện tại hoặc phát đồng tự nhiên. Một số mô hình kết hợp lúa – triển hệ thống canh tác tiến bộ trên nền đất lúa màu – thủy sản nằm rãi rác ở các vùng nước để khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng đất đai, ngọt có thể tận dụng được đất đai và lao động lao động và vốn, nâng cao tỷ suất hàng hoá với gia đình rất tốt, mang lại thu nhập cao cho một hệ sinh thái bền vững và thích ứng với nông hộ. biến đổi khí hậu ở vùng Đồng bằng sông Cửu Đối với mô hình lúa Hè Thu – lúa mùa được Long. canh tác khá phổ biến ở vùng trũng có hệ Các mô hình chuyển đổi mang lại hiệu quả thống thủy lợi kém hoặc chỉ canh tác được nhờ trên đất trồng lúa ở Đồng bằng sông Cửu vào nước trời. Năm 1984, có khoảng 150.000 Long ha sử dụng mô hình này ở ĐBSCL đặc biệt Trong thời gian qua, một số mặt hàng nông phổ biến ở các huyện phía nam của tỉnh Long sản xuất khẩu chiếm vị trí cao trên thị trường An, Gò Công Đông – Tiền Giang. Ở Hậu thế giới. Theo Nguyễn Công Thành (2013) Giang, mô hình này chủ yếu xuất hiện ở huyện giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2011 sản Châu Thành, Phụng Hiệp. Mô hình lúa Hè lượng lương thực có hạt tăng 12,7 triệu tấn, Thu – lúa mùa – màu Đông Xuân khá phổ biến bình quân tăng 1,27 triệu tấn/năm, kim ngạch đối với nông dân làm một vụ lúa Hè Thu bằng xuất khẩu nông sản tăng bình quân 22%/năm. giống ngắn ngày, cấy lấp lại vụ hai bằng lúa Năm 2012 sản lượng lúa đạt 43,7 triệu tấn, mùa sớm cao sản hoặc giống ngắn ngày. Thu xuất khẩu gần 8,1 triệu tấn gạo, đạt kim ngạch hoạch xong rồi tiếp tục một vụ đậu phộng, mô xuất khẩu 3,7 tỷ USD. Tuy nhiên, trong giai hình này cho thu nhập cao nhưng đòi hỏi phải đoạn hiện nay, ngành sản xuất lúa gạo đang có nhiều lao động và phương tiện canh tác. gặp những khó khăn như thị trường tiêu thụ Trên các vùng đất ven sông Hậu thuộc tỉnh ngày càng bị thu hẹp do cạnh tranh với các Hậu Giang nông dân cũng trồng thêm một vụ nước cũng đang có thế mạnh về sản xuất lúa màu sau khi thu hoạch lúa mùa trên nền đất gạo như Thái Lan, Myanma, Ấn Độ. Bên cạnh lúa Hè Thu. Mô hình này được cho là đỡ cập đó, giá gạo xuất khẩu liên tục bị giảm trong rập thời gian và chi phí đầu tư ít hơn lúa Hè những năm gần đây. Điều này đã ảnh hưởng Thu – lúa Đông Xuân – màu Xuân Hè. Cây lớn đến lợi nhuận của người trồng lúa, từ đó màu được trồng trong mô hình này chủ yếu là họ phải có giải pháp chuyển đổi cơ cấu cây đậu xanh, đậu nành và rau cải. trồng trên đất lúa nhằm nâng cao hiệu quả sản Theo Trương Thị Ngọc Chi (2013) luân canh xuất trên chính đồng ruộng của họ góp phần lúa – đậu nành là một trong những cây trồng tăng thu nhập cho nông hộ. Một số mô hình cạn tối ưu có khả năng đưa vào cơ cấu đa dạng canh tác trên đất lúa thích ứng với BĐKH hóa cây trồng trên nền đất lúa ở vùng ĐBSCL mang lại hiệu quả cao cho nông hộ đã được nhằm cải thiện độ phì nhiêu của đất. Hơn nửa, nhiều địa phương khuyến cáo, ứng dụng, tư cây đậu nành có thời gian sinh trưởng ngắn, vấn cho nông dân. Nguyễn Ngọc Đệ và Lê mang lại thu nhập cao cho hộ canh tác. Đối 22
  3. Kỷ yếu Hội nghị khoa học với tỉnh Hậu Giang mô hình trồng bắp lai chuyển đổi của nông hộ. Cách tiếp cận của trong vụ Xuân Hè có áp dụng các biện pháp nghiên cứu này bao gồm tiếp cận nghiên cứu kỹ thuật tiên tiến cho thu nhập gia tăng trung chuẩn đoán bằng điều tra xã hội học để thu bình cao hơn so với hộ trồng lúa. Tuy nhiên, thập cả thông tin định lượng và định tính có sự tùy vào từng điều kiện sinh thái khác nhau mà tham gia của nông dân. Nông dân trong điều hiệu quả của mô hình lúa – màu so với mô tra xã hội học được chọn phi ngẫu nhiên. Cách hình độc canh cây lúa khác nhau. Tại một số tiếp cận thông tin thống kê cũng được áp dụng vùng đất thuộc tỉnh Kiên Giang, sản xuất theo để thu thập số liệu thứ cấp của địa phương. mô hình 2 vụ lúa sẽ mang lại hiệu quả kinh tế Tiếp cận phương pháp đánh giá nông thôn có cao hơn mô hình lúa – màu với chi phí thấp sự tham gia (Participatory Rural Appraisal - hơn và ngày công lao động gia đình cũng ít PRA) thông qua phỏng vấn nhóm và thảo luận hơn. với người am tường (Key Informant Panel - Một số mô hình lúa – tôm càng xanh ở vùng KIP) để đánh giá hiệu quả của các mô hình nước ngọt cũng đã được áp dụng mang lại hiệu được chuyển đổi trên đất lúa một cách khách quả kinh tế cho nông hộ. Đối với mô hình này quan. lúa Hè Thu được bỏ hẳn hoàn toàn và thay vào Nghiên cứu tiếp cận nông dân thông qua đó là ruộng trở thành một hồ nước trong mùa phương pháp phỏng vấn bằng câu hỏi được mưa để nuôi tôm (Dương Văn Chín, 2004). soạn sẵn. Phân tích phương sai để xem xét Nông dân đã biết áp dụng các kỹ thuật nuôi khác biệt về hiệu quả của mô hình chuyển đổi tiến bộ, tạo thêm việc làm cho lao động gia với sản xuất độc canh cây lúa, so sánh sự khác đình góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao biệt giữa các mô hình được chuyển đổi trên đất động nhàn rỗi. Song song đó, chất hữu cơ, lúa. đạm, lân, kali đều gia tăng ở ruộng lúa – tôm Trong phạm vi nghiên cứu này, 90 nông dân so với ruộng chỉ trồng 2 vụ lúa. Do vậy, sau sản xuất mô hình chuyển đổi 2 lúa – màu và khi thu hoạch tôm, lượng phân bón áp dụng 90 nông dân sản xuất mô hình 3 vụ lúa được cho vụ lúa có thể giảm đáng kể góp phần giảm lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên thuận chi phí sản xuất. tiện trên 3 huyện thuộc tỉnh Hậu Giang gồm Tóm lại, điều kiện sinh thái, khí hậu, đất, nước huyện Châu Thành A, Phụng Hiệp và thành và hệ thống thủy lợi ở vùng Đồng bằng sông phố Vị Thanh. Cỡ mẫu được phân bố đều ở cả Cửu Long thuận lợi cho việc chuyển đổi các 3 huyện. mô hình canh tác trên đất lúa đã được chứng Số liệu thu thập được xử lý bằng Excel và minh qua các mô hình thử nghiệm thực tế phần mềm SPSS 13.0. Sau khi được mã hóa mang lại hiệu quả kinh tế cao góp phần tăng và làm sạch, số liệu sẽ qua các phân tích: thu nhập và cải thiện đời sống cho nông dân. thống kê mô tả về độ tuổi, trình độ học vấn, số Trên cơ sở đó, việc đẩy mạnh chuyển đổi cơ năm kinh nghiệm sản xuất,... Phân tích cấu cây trồng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phương sai một chiều (One-way ANOVA) với đất, hiệu quả sản xuất và thế mạnh của các loại mức ý nghĩa 5%. cây trồng, nhu cầu thị trường của sản phẩm là một trong những mục tiêu chuyển đổi cơ cấu KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN cây trồng ở Đồng bằng sông Cửu Long. Trước Phân theo nhóm tuổi của mẫu điều tra bối cảnh đó, chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên Trong phạm vi nghiên cứu này, độ tuổi nông đất lúa kém hiệu quả nhằm sử dụng tài nguyên dân được chia ra thành 4 nhóm tuổi khác nhau: thiên nhiên hiệu quả nhất (đất, nước, khí hậu) nhóm 1 gồm những nông dân có độ tuổi nhỏ với chi phí đầu tư thấp nhất (vốn, lao động, vật hơn 30 chiếm tỉ lệ 4,4%, nhóm 2 gồm những tư) để đạt được năng suất, chất lượng sản nông dân có độ tuổi từ 30 đến 45 tuổi chiếm tỉ phẩm cao góp phần tăng vị thế và thu nhập của lệ 32,8%, kế tiếp là nhóm tuổi thứ 3 bao gồm người nông dân. những nông dân có độ tuổi từ 46 đến 60 chiếm tỉ lệ 38,9%, đây là nhóm tuổi nông dân được PHƯƠNG PHÁP phỏng vấn có tỉ lệ cao nhất và nhóm tuổi thứ Đề tài phân tích hiệu quả của các mô hình 4 bao gồm những nông dân có tuổi lớn hơn 60 chuyển đổi canh tác trên đất lúa của nông hộ tuổi chiếm tỉ lệ 23,9% (Hình 4). Thực tế ở đồng thời chỉ ra các yếu tố tác động đế sự nông hộ cho thấy, nhóm tuổi nông dân trên 45 23
  4. Kỷ yếu Hội nghị khoa học là nhóm tuổi tham gia sản xuất chính trong nhập trung bình trên hộ là 60,3 triệu nông hộ, có những quyết định mạnh dạn hơn đồng/năm, chênh lệch 6,2 triệu đồng/năm trong việc đầu tư, thay đổi sản xuất trong việc (Hình 2), hộ có thu nhập cao nhất là 128,4 phát triển kinh tế hộ (Trương Thị Ngọc Chi và triệu đồng/năm, thấp nhất là 7 triệu đồng/năm. ctv, 2012). Để đánh giá kết quả thu nhập của hộ nông dân Hình 1 cho thấy, độ tuổi nhỏ hơn 30 chiếm tỉ cần xem xét trên khía cạnh tổng thu từ hoạt lệ thấp nhất (chiếm 4,4%). Đều này cho thấy, động sản nông nghiệp và các hoạt động phi trong sản xuất nông nghiệp chưa thu hút được nông nghiệp. Thu nhập của hộ nông dân trên lực lượng trẻ tham gia. địa bàn nghiên cứu chủ yếu từ việc trồng lúa, sản xuất hoa màu, cây ăn trái, các hoạt động 32.8 38.9 N 40 23.9 sản xuất này chỉ mang lại thu nhập tương đối 30 4.4 cho nông hộ. 20 10 0 62Triệu 60,3 Dưới Từ 30 Từ 46 Trên 60 30 đến đến 60 58 45 60 56 54,1 Hình 1. Nhóm tuổi của nông dân 54 (Nguồn: Kết quả điều tra 180 nông dân tại 52 tỉnh Hậu Giang, năm 2017) 50 Phân theo trình độ học vấn của mẫu điều Hộ chuyên lúa Hộ luân canh tra hoa màu trên đất Khi xét về trình độ học vấn của nông dân thì lúa số người có trình độ cấp 1 chiếm tỉ lệ cao nhất (45,6%), kế đến là cấp 2 (33,3%). Số nông dân Hình 2. Thu nhập bình quân/năm của hộ nông có trình độ cấp 3 chiếm 17,2%. Bên cạnh đó dân chuyên lúa (3 vụ lúa/năm) và luân canh vẫn có nông dân không đi học (chiếm 3,9%) màu trên đất lúa (Hình 5). Qua kết quả phân tích cho thấy, trình (Nguồn: Kết quả điều tra 180 nông hộ tỉnh độ học vấn của nông dân tham gia sản xuất Hậu Giang, năm 2017) nông nghiệp ở địa phương chưa cao, điều này Kết quả kiểm định sự khác biệt về thu nhập ảnh hưởng rất lớn đến khả tiếp thu và ứng trung bình/năm của nông hộ sản xuất 3 vụ dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản lúa so với nông hộ có trồng hoa màu trên xuất. đất lúa cho thấy không có sự khác biệt có ý Thực tế cho thấy, trình độ học vấn thấp là một nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa α = 0,05. rào cản lớn nhất cho việc học tập, ứng dụng Phân tích cho thấy chỉ số Sig. = 0,287>0,05. khoa học và tham gia phát triển sản xuất trong Diện tích đất canh tác của nông hộ nông hộ, vì không có trình độ học vấn họ sẽ Qua khảo sát trên Hình 3 cho thấy, số hộ sở không biết tính toán để làm gia tăng hiệu quả hữu diện tích đất canh tác lúa dưới 0,5 ha đồng vốn. Bên cạnh đó, trình độ thấp ít nhiều chiếm tỉ lệ cao nhất (chiếm 44,8%), kế tiếp là cũng sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận khoa nhóm hộ có diện tích đất canh tác lúa từ 0,5-1 học công nghệ tiên tiến. Tuy nhiên, theo kết ha, chiếm 31,9% và số hộ có diện tích đất canh quả nghiên cứu của Trương Thị Ngọc Chi và tác trên 1 ha chiếm tỉ lệ thấp nhất, 23,3%. ctv (2012) lao động trong nhóm nông nghiệp Tương tự như vậy, đối với hộ có diện tích đất có trình độ học vấn cấp 1 và cấp 2 sẽ thuận lợi lúa trồng hoa màu dưới 0,5 ha chiếm tỉ lệ cao cho các chương trình tập huấn chuyển giao nhất (chiếm 69,3%), thấp nhất là nhóm hộ có khoa học kỹ thuật nông nghiệp. diện tích đất trên 1 ha chiếm 5%. Ở nông hộ, Thu nhập của hộ gia đình đất đai là tài sản quan trọng và là nguồn tư liệu Kết quả khảo sát cho thấy, tổng thu nhập trung chính trong hoạt động sản xuất của nông dân. bình/hộ của nông hộ trồng 3 vụ lúa là 54,1 Tuy nhiên, số hộ sỡ hữu diện tích đất canh tác triệu đồng/năm, nhỏ nhất là 7,1 triệu dưới 0,5 ha rất lớn và phần lớn nhóm hộ này đồng/năm và lớn nhất là 203,9 triệu thuộc loại hộ nghèo hoặc trung bình. Khi họ đồng/năm. Đối với hộ trồng 2 lúa - màu có thu không có tư liệu sản xuất, nguồn lực lao động 24
  5. Kỷ yếu Hội nghị khoa học trong nông hộ không có việc làm ổn định. Hậu Giang, năm 2017) Điều này sẽ tạo nên sự nghèo đói trong khu Đối với hoạt động trồng hoa màu trên đất lúa, vực nông thôn. trong phạm vi nghiên cứu này chia ra thành 4 nhóm hộ trồng hoa màu: nhóm 1 trồng các loại hoa màu gồm rau ăn lá như cải, xà lách, mồng tơi, nhóm 2 bao gồm các nông hộ trồng bắp, nhóm 3 gồm các nông hộ trồng dưa gang, dưa hấu và nhóm 4 gồm các hộ trồng các loại dây leo lấy trái như bầu, bí, khổ qua. Kết quả phân tích chi phí và lợi nhuận của 4 nhóm hoa màu được canh tác trên đất lúa thể hiện trên Bảng 15. Đối với nhóm hộ 3 trồng dưa hấu, dưa Hình 3. Diện tích đất canh tác của nông hộ gang có chi phí đầu tư cao nhất (41,6 triệu trồng lúa và hoa màu đồng/ha/vụ), đồng thời cũng là nhóm hộ có lợi (Nguồn: Kết quả điều tra 180 nông dân tỉnh nhuận tương đối cao (46,8 triệu đồng/ha/vụ). Hậu Giang, năm 2017) Nhóm hoa màu có chi phí đầu tư thấp hơn là Chi phí đầu tư và lợi nhuận trong sản xuất nhóm 1 trồng rau ăn lá, 39,9 triệu đồng/ha/vụ Đối với nhóm nông hộ sản xuất 3 vụ lúa, kết nhưng là nhóm hoa màu có lợi nhuận cao nhất quả khảo sát trên Bảng 1 cho thấy chi phí của (49,7 triệu đồng/năm/vụ). Nhóm có chi phí hộ trồng luân canh màu trên đất lúa đầu tư vào đầu tư và lợi nhuận thấp nhất trong 4 nhóm sản xuất trên đồng ruộng có xu hướng thấp hoa màu là nhóm 2 (nhóm nông hộ trồng bắp), hơn so với nhóm nông dân sản xuất 3 vụ lúa. lần lượt là 21,2 triệu đồng/ha/vụ và 21,0 triệu Cụ thể, đối với Vụ Đông Xuân hộ sản xuất 3 đồng/ha/vụ. Nhóm trồng dây leo lấy trái có chi vụ lúa có chi phí đầu tư là 17,0 triệu đồng, đối phí đầu tư là 25,2 triệu đồng/ha/vụ, lợi nhuận với hộ trồng luân canh màu trên đất lúa có chi là 37,4 triệu đồng/ha/vụ. phí đầu tư là 16,6 triệu đồng/năm. Tương tự, Mặc dù chi phí đầu tư cho trồng hoa màu trên vụ Hè Thu và Thu Đông, chi phí sản xuất của đất lúa có xu hướng cao hơn so với trồng 3 vụ hộ trồng 3 vụ lúa lần lượt là 18,1 và 17,9 triệu lúa nhưng lợi nhuận mang lại cho nông hộ rất đồng. Trong khi hộ trồng luân canh màu có chi cao so với canh tác 3 vụ lúa trong năm. phí lần lượt là 17,6 và 17,8 triệu đồng. Việc Bảng 2. Phân tích chi phí và lợi nhuận của 4 đầu tư chi phí tương đối cao trên đồng ruộng nhóm hoa màu được trồng trên đất lúa đối với nhóm nông dân trồng 3 vụ lúa cũng đã Đơn vị tính: triệu đồng/ha/vụ mang lại lợi nhuận tối ưu cho họ so với nhóm Loại Tỷ suất hộ có trồng hoa màu trên đất lúa. Kết quả trên Số Chi Lợi rau lợi Bảng 1 cho thấy lợi nhuận trong sản xuất lúa hộ phí nhuận màu nhuận của nhóm nông dân trồng 3 vụ lúa/năm cao Nhóm 1 31 39,9 49,7 1,25 hơn so với lợi nhuận của nhóm nông dân sản Nhóm 2 19 21,2 21,0 0,99 xuất 2 lúa – màu (chênh lệch 0,9 triệu Nhóm 3 26 41,6 46,8 1,13 đồng/ha). Nhóm 4 14 25,2 37,4 1,48 Bảng 1. Chi phí và lợi nhuận trong sản xuất Tổng 90 127,9 154,9 1,21 lúa của nhóm hộ sản xuất 3 vụ lúa và nhóm hộ luân canh lúa màu (Nguồn: Kết quả điều tra 180 nông dân tỉnh Đơn vị tính: triệu đồng/ha Hậu Giang, năm 2017) Mùa Hộ sản xuất Hộ sản xuất 2 Từ kết quả nghiên cứu trên, phân tích phương vụ chuyên lúa lúa - màu sai ANOVA cho thấy có sự khác biệt có ý Chi Lợi Chi Lợi nghĩa thống kê ở mức 5% đối với chi phí đầu phí nhuận phí nhuận tư và lợi nhuận của 4 nhóm nông dân trồng Vụ ĐX 17,0 18,9 16,6 16,1 hoa màu trên đất lúa. Hệ số Sig. của chi phí Vụ HT 18,1 8,9 17,6 11,3 đầu tư là 0,021
  6. Kỷ yếu Hội nghị khoa học nguồn thông tin về giá cả hoa màu chủ yếu 17,4%). Kết quả khảo sát cho thấy sự ảnh được nông dân tiếp cận từ thương lái thu mua, hưởng của dịch bệnh do canh tác 3 vụ lúa chiếm tỉ lệ cao nhất 45,7%. Kế đến là nguồn trong năm cũng là yếu tố làm cho nông dân thông tin từ hàng xóm (chiếm tỉ lệ 40,6%), phải đổi mô hình canh tác, tuy nhiên yếu tố nguồn thông tin giá cả được tiếp cận tiếp theo này chỉ chiếm tỉ lệ 14% trong sự chuyển đổi. là trên các phương tiện truyền thông như tivi, Bên cạnh đó, yếu tố về thời tiết cũng có tác radio chiếm 13,7%. Trong phạm vi nghiên cứu động đến sự chuyển đổi của nông hộ nhưng này cho thấy nguồn thông tin hỗ trợ giá cả sản chiếm tỉ lệ thấp (chiếm 10%). Riêng về chính phẩm từ ngành khuyến nông địa phương, câu sách của Nhà nước, nông dân cho rằng chưa lạc bộ, hợp tác xã chưa phát huy được vai trò. ảnh hưởng nhiều đến việc chuyển đổi mô hình Tất cả nông dân được phỏng vấn đều cho rằng của họ trên đồng ruộng. Kết quả nghiên cứu không nhận được thông tin hỗ trợ giá cả từ cũng cho thấy rằng vai trò của ngành khuyến ngành khuyến nông địa phương. Điều này cho nông trong việc chuyển đổi mô hình canh tác thấy trong sản xuất hoa màu, nông dân vẫn của nông hộ, sự hỗ trợ của ban ngành địa còn bị động đối với giá cả của sản phẩm đầu phương chưa thật sự ảnh hưởng đến sự chuyển ra, chủ yếu họ được cung cấp từ chính người đổi mô hình canh tác ở nông hộ. mua. Những yếu tố giúp nâng cao hiệu quả canh tác của Kết quả khảo sát cũng cho thấy, việc liên kết các mô hình chuyển đổi trên đất lúa với công ty để đảm bảo sản phẩm đầu ra được Kết quả phân tích cho thấy nông dân cho rằng thu mua ổn định vẫn còn sự bấp bênh đối với chọn giống có chất lượng trong canh tác các nông hộ. Hầu hết hoa màu được nông hộ sản mô hình chuyển đổi là một trong những yếu tố xuất chủ yếu bán cho thương lái (chiếm quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả 97,1%). Một tỉ lệ rất nhỏ nông hộ bán sản chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa phẩm sau khi thu hoạch cho hàng xón hoặc ở (chiếm tỉ lệ cao nhất, 27,7%). Kế đến là ứng chợ, lần lượt chiếm tỉ lệ là 1,9% và 1% (Hình dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong canh 9). Việc cung cấp sản phẩm hoa màu cho công tác, chiếm tỉ lệ 24,3%. Bên cạnh đó, để nâng ty chưa từng xảy ra đối với các hộ sản xuất hoa cao hiệu quả của mô hình chuyển đổi canh tác, màu được phỏng vấn trong phạm vi nghiên nông dân còn cho rằng các mô hình hoa màu cứu này. Trong sản xuất nông nghiệp, hình được canh tác trên đất lúa phải phù hợp với thành mối liên kết giữa nhà nông với nhà mùa vụ sản xuất, thích nghi với điều kiện tưới doanh nghiệp là điều hết sức cần thiết nhằm tiêu của từng vùng (chiếm 19,9%). Sự liên kết giảm chi phí đầu tư cho nông dân do được trong sản xuất của các mô hình canh tác nông nông nghiệp hỗ trợ vật tư, kỹ thuật. Đồng thời dân chưa có sự nhận thức về vai trò quan đảm bảo đầu ra ổn định, tránh giá cả bấp bênh trọng, họ cho rằng sự liên kết với thị trường khi bán sản phẩm. Sự hình thành mối liên kết trong sản xuất là điều cần thiết đối với nông trong vùng sản xuất hoa màu của nông dân là hộ (chiếm tỉ lệ thấp nhất, 13%). Từ kết quả điều cần thiết nhằm góp phần nâng cao hiệu nhận thức của nông dân cho thấy rằng, sự bấp quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa, bênh của giá cả sản phẩm nông nghiệp cũng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất và ảnh hưởng một phần từ nhận thức của người thu nhập cho nông hộ. nông dân, họ chưa chủ động tạo ra sự liên kết Lý do của sự chuyển đổi mô hình trên đất lúa với công ty, doanh nghiệp để đưa thương hiệu Kết quả khảo sát lý do của sự chuyển đổi mô của sản phẩm ra thị trường. Chính vì sự lõng hình canh tác trên đất lúa cho thấy lợi nhuận lẽo trong liên kết sản xuất này đã làm ảnh của mô hình trồng màu trên đất lúa là yếu tố hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất, tình trạng quan trọng tác động đến sự chuyển đổi của được mùa mất giá thường xuyên diễn ra trong nông hộ. Trong phạm vi nghiên cứu này, yếu sản xuất nông nghiệp. Kết quả phỏng vấn tố lợi nhuận được nông dân đánh giá rất cao nông hộ cho thấy, trong nhận thức của nông và xem đó là tiêu chí hàng đầu của sự chuyển dân cho rằng việc liên kết với thị trường đầu đổi mô hình, chiếm tỉ lệ 57,3%. Kế tiếp là ra là thuộc về vai trò của Nhà nước, còn đối những nông hộ làm theo hàng xóm, họ cho với họ là sản xuất ra các sản phẩm có chất rằng hàng xóm canh tác các mô hình hoa màu lượng. có hiệu quả nên học hỏi làm theo (chiếm tỉ lệ Những khó khăn của nông hộ khi chuyển đổi 26
  7. Kỷ yếu Hội nghị khoa học các mô hình canh tác KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Kết quả khảo sát về những khó khăn của nông Kết quả nghiên cứu cho thấy nông hộ có hộ khi chuyển đổi các mô hình canh tác cho chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa có thấy giá cả sản phẩm đầu ra không ổn định thu nhập cao hơn so với nông hộ trồng 3 vụ luôn là yếu tố được quan tâm của nông hộ lúa/năm. Mặc dù chi phí đầu tư và lợi nhuận (chiếm tỉ lệ cao nhất, 31,3%). Chính vì thiếu vào sản xuất lúa của nhóm nông hộ 2 lúa - màu sự liên kết trong sản xuất nên giá cả sản phẩm thấp hơn so với nhóm nông hộ trồng 3 vụ hoa màu chưa ổn định đối với nông hộ. Mặc lúa/năm nhưng lợi nhuận từ mô hình hoa dù vậy, yếu tố thiếu sự liên kết trong sản xuất màu trên đất lúa mang lại thu nhập cao hơn. nông dân chỉ nhận thức khó khăn chiếm tỉ lệ Diện tích đất sản xuất của nhóm nông hộ 10,3%. Yếu tố khó khăn tiếp theo sau giá cả là chuyển đổi mô hình canh tác thấp hơn so với thiếu hụt nguồn lực lao động cho các mô hình diện tích đất của nhóm nông hộ trồng 3 vụ lúa. chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa, Kiểm định sự khác biệt về chi phí đầu tư và chiếm tỉ lệ 20,6%. Kết quả thảo luận nhóm với lợi nhuận giữa các nhóm hoa màu được trồng nông dân cho thấy, canh tác các mô hình trồng trên đất lúa cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa màu trên ruộng lúa đòi hỏi cần nhiều lao động thống kê ở mức ý nghĩa α=5%. Đối với nhóm do phải chăm sóc, tưới tiêu hằng ngày. Do hoa màu gồm dưa hấu, dưa gang có chi phí vậy, đối với các nông hộ thiếu hụt nguồn lực đầu tư cao nhất, đồng thời cũng là nhóm hoa lao động thì đây là một trong những khó khăn màu mang lại lợi nhuận cao nhất trong 4 nhóm lớn để chuyển đổi mô hình. Song đó, không hoa màu được phân tích trong nghiên cứu. nắm vững kỹ thuật canh tác cũng là yếu tố ảnh Phân tích nguồn thông tin tiếp cận giá cả hoa hưởng lớn đến sản xuất, chiếm tỉ lệ 19,1%. màu của nông hộ cho thấy nông dân chủ yếu Chi phí đầu tư vào các mô hình canh tác tiếp cận thông tin giá cả từ thương lái. Bên chuyển đổi trên ruộng lúa đòi hỏi khá cao, đây cạnh đó, thương lái cũng chính là người chủ cũng là một trong những áp lực về tài chính yếu thu mua sản phẩm của nông hộ. Sự liên đối với nông hộ khi chuyển đổi sang các mô kết của nông hộ với công ty, doanh nghiệp tìm hình canh tác này. Trong nghiên cứu này, đầu ra cho sản phẩm còn hạn chế. Kết quả thiếu vốn sản xuất được nông dân cho rằng là phân tích cho thấy giá cả sản phẩm đầu ra một trong những khó khăn của nông hộ không ổn định còn là yếu tố khó khăn hàng (chiếm tỉ lệ 18,7%). đầu của nông hộ khi chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa. TÀI LIỆU THAM KHẢO DƯƠNG VĂN CHÍN, (2004), Nghiên cứu đánh giá kinh tế, kỹ thuật và môi trường của hệ thống lúa – thủy sản và hệ thống lúa – cây trồng cạn ở Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2001-2003, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu cấp Bộ. NGUYỄN CÔNG THÀNH, (2013), Những cơ sở chuyển đổi cơ cấu cây trồng một số vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Hội thảo “Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa vùng Đồng bằng sông Cửu Long”, 25/10/2013, Đồng Tháp, trang 23-27. NGUYỄN NGỌC ĐỆ, LÊ ANH TUẤN, (2012), Sản xuất lúa và tác động của biến đổi khí hậu ở Đồng bằng sông Cửu Long, Nhà xuất bản tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, 141 trang. TRƯƠNG THỊ NGỌC CHI, DƯƠNG NGỌC THÀNH, (2012), Đánh giá lực lượng lao động nông thôn và đề xuất giải pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn thành phố Cần Thơ, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp Tỉnh. TRƯƠNG THỊ NGỌC CHI, (2013), Nghiên cứu mô hình canh tác tại một số địa điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Hội thảo “Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa vùng Đồng bằng sông Cửu Long”, 25/10/2013, Đồng Tháp, trang 71-75. 27
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1