intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả mô hình phục hồi lồng ghép người khuyết tật do bệnh phong tại Cà Mau năm 2016

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

43
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Người khuyết tật do phong có nhiều nguy cơ sức khỏe. Vì vậy, xây dựng mô hình can thiệp hỗ trợ điều trị tàn tật và hỗ trợ hòa nhập cộng đồng là cần thiết. Bài viết đánh giá hiệu quả mô hình phục hồi lồng ghép dành cho người khuyết tật do bệnh phong tại Cà Mau năm 2016.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả mô hình phục hồi lồng ghép người khuyết tật do bệnh phong tại Cà Mau năm 2016

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> HIỆU QUẢ MÔ HÌNH PHỤC HỒI LỒNG GHÉP<br /> NGƯỜI KHUYẾT TẬT DO BỆNH PHONG TẠI CÀ MAU NĂM 2016<br /> Ngô Thanh Tân*, Văn Thế Trung** ,Nguyễn Tất Thắng**.<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Người khuyết tật do phong có nhiều nguy cơ sức khỏe. Vì vậy, xây dựng mô hình can thiệp hỗ trợ<br /> điều trị tàn tật và hỗ trợ hòa nhập cộng đồng là cần thiết.<br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả mô hình phục hồi lồng ghép dành cho người khuyết tật do bệnh phong tại Cà<br /> Mau năm 2016.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu can thiệp có đối chứng. Điều tra tất cả những<br /> người khuyết tật do phong, đang được Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng chống phong quản lý và đang cư<br /> trú tại Cà Mau trong thời gian nghiên cứu tại 3 xã can thiệp (18 người) và 3 xã đối chứng (15 người).Nhóm can<br /> thiệp nhận được hỗ trợ về y tế, giáo dục, kinh tế, xã hội và trao quyền.<br /> Kết quả: Cải thiện tình trạng suy giảm chức năng ở nhóm sau can thiệp, tại các vị trí mắt phải, mắt trái, bàn<br /> tay phải, bàn tay trái là rõ rệt so với nhóm chứng. NKTDP nhóm can thiệp sử dụng BHYT cao gấp 1,5 NKTDP<br /> nhóm chứng sử dụng BHYT. Tất cả 100% NKTDP ở nhóm can thiệp nhận được sự hỗ trợ dịch vụ y tế, trong khi<br /> chỉ có 40% NKTDP ở nhóm chứng. Không có NKTDP nào ở nhóm can thiệp bị cộng đồng kỳ thị, tỷ lệ này ở<br /> nhóm chứng là 6,7%. Nhu cầu của NKTDP nhóm chứng cao hơn rõ rệt với nhu cầu của nhóm can thiệp.<br /> Kết luận: Cần tiếp tục triển khai mô hình can thiệp dựa vào cộng đồng cho NKTDP tại Cà Mau, trong các<br /> năm tới và nhân rộng mô hình này ra toàn quốc.<br /> Từ khóa: Can thiệp, lồng ghép, dựa vào cộng đồng, người khuyết tật do phong, Cà Mau.<br /> ABSTRACT<br /> EFFECTIVENESS OF INTEGRATION MODEL FOR RECOVERY FOR PEOPLE WITH LEPROSY<br /> IN CAMAU IN 2016<br /> Ngo Thanh Tan, Van The Trung , Nguyen Tat Thang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 1 - 2017: 61- 66<br /> <br /> Background: People with disabilities due to leprosy have many health risks. Therefore, building intervention<br /> models that can support treatment and integration into community is essential.<br /> Objective: To evaluate the effectiveness of integration model for recovery for people with disabilities caused<br /> by leprosy, in Ca Mau, 2016.<br /> Methods: Intervention study design with control group. We recruited all people with disabilities due to<br /> leprosy who are being managed by the Leprosy National Target Program and were living in Ca Mau during the<br /> study period, at 3 intervention communes (18 people) and 3 control communes (15 people). Intervention group<br /> received support for health, education, economic, society integration and authority hand over.<br /> Results: Improved functioning in intervention group at right eye, left eye, right hand, and left hand was<br /> statistically significant compared to control group. People with disabilities due to leprosy in intervention group<br /> used health insurance 1.5 times higher than control group. All (100%) people with disabilities due to leprosy in<br /> the intervention group received the support from health services, while 40% of those in the control group did. No<br /> * Trung tâm Phòng, chống các Bệnh xã hội Cà Mau<br /> **Bộ môn Da Liễu, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS. Ngô Thanh Tân ĐT: 0913.767.869 Email: bsthanhtancm@gmail.com<br /> 61<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> one in the intervention group was stigmatized; this figure was 6.7% in the control group. The needs of people with<br /> disabilities by leprosy in the control group were significantly higher than intervention group.<br /> Conclusion: There is a need to continue the model of community-based interventions for people with<br /> disabilities due to leprosy in Ca Mau in the next years and replicate the model nationwide.<br /> Key words: interventions, integration, community-based, people with disabilities due to leprosy, Ca Mau.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Bệnh phong là bệnh nhiễm trùng mãn tính Nghiên cứu can thiệp có đối chứng được tiến<br /> do trực khuẩn Mycobacterium leprae gây ra dẫn hành vào năm 2016 trên NKTDP đang được<br /> đến tổn thương chủ yếu ở da và thần kinh ngoại quản lý, điều trị và cư ngụ tại Cà Mau. Trong 6<br /> biên. Năm 1996 chương trình phòng, chống xã tham gia có 3 xã can thiệp là xã Tắc Vân (xã<br /> phong trở thành chương trình mục tiêu quốc thành phố), xã Trí Phải (xã kinh tế trung bình),<br /> giavới mục tiêu 100% người được chăm sóc, xã Nguyễn Phích (xã kinh tế khó khăn có rừng,<br /> không để người bệnh bị tàn tật hoặc biến chứng sông nước) và 3 xã đối chứng tương ứng với<br /> thêm và phục hồi dần di chứng tàn tật, để người cùng đặc điểm là xã Lý Văn Lâm, xã Tân Lộc, và<br /> người khuyết tật do bệnh phong (NKTDP) sớm xã Khánh Thuận. Tất cả NKTDP tại các xã được<br /> hòa nhập với cộng đồng(6). Kể từ đó, chương lựa chọn, bao gồm 18 người tại các xã can thiệp<br /> trình quốc gia hướng đến loại trừ bệnh phong tại và 15 người tại các xã đối chứng.<br /> Việt Nam và đến cuối năm 2008 đã có 41/63 tỉnh Cả hai nhóm nghiên cứu đều được phỏng<br /> thành đạt được mục tiêu này. vấn theo bộ câu hỏi soạn sẵn. Nhóm can thiệp<br /> Tại Cà Mau, năm 2010 có 11 bệnh nhân mới được hỗ trợ thêm về y tế, giáo dục, sinh kế, xã<br /> mắc bệnh phong và số người tàn tật do phong hội và trao quyền. Về y tế, chúng tôi cung cấp<br /> cần được phục hồi chức năng là 393 người(5). Mặc các dịch vụ điều trị bệnh phong miễn phí như<br /> dù tỉ lệ người khuyết tật do phong (NKTDP) tại phẫu thuật, điều trị vết loét, vật lý trị liệu,<br /> Cà Mau (0,025%) thấp hơn cả nước (0,03%) hướng dẫn NKTDP chăm sóc tàn tật và phục<br /> nhưng hậu quả để lại do di chứng của bệnh vẫn hồi sức khỏe sau điều trị, hỗ trợ các thiết bị<br /> còn đáng kể về mặt chăm sóc y tế, hỗ trợ xã hội điều trị và phục hồi. Chúng tôi hướng dẫn các<br /> và NKTDP vẫn có những gánh nặng, khó khăn bài tập co, duỗi, ngâm tay, chân trong nước<br /> trong hòa nhập cộng đồng cũng như có chất thường xuyên, được cấp giày chống lỗ đáo,<br /> lượng cuộc sống thấp. được hỗ trợ làm chân giả và kiểm tra định kỳ.<br /> Từ năm 2011, tại Cà Mau triển khai mô hình Trường hợp khuyết tật nhiều, lỗ đáo tiến triển<br /> xấu, bệnh nhân được hỗ trợ toàn bộ chi phí<br /> phục hồi lồng ghép cho NKTDP bao gồm hỗ trợ<br /> liên quan đến điều trị. Ngoài ra chương trình<br /> về y tế, giáo dục, sinh kế và văn hóa từ đó từng can thiệp còn cấp giày chuyên dụng, lắp chân<br /> bước giúp NKTDP tham gia hòa nhập cộng giả và kiểm tra định kỳ, cấp xe lăn. Về giáo<br /> đồng một cách bền vững và tự lực. Tuy nhiên, dục, chúng tôi hỗ trợ học phí và sách vở cho<br /> các chương trình hỗ trợ dành cho NKTDP vẫn học sinh, là con của NKTDP. Về sinh kế,<br /> gặp nhiều khó khăn do sự kỳ thị đối với NKTDP chúng tôi dạy nghề cho NKTDP, hỗ trợ<br /> và sự tự kỳ thị ở chính NKTDP. Chúng tôi tiến NKTDP tìm việc, giới thiệu việc làm cho<br /> NKTDP và hỗ trợ vay vốn xóa đói giảm<br /> hành nghiên cứu này để có được bức tranh tổng<br /> nghèo. Về xã hội, chúng tôi giúp NKTDP hòa<br /> thể hiệu quả mô hình chăm sóc phục hồi chức nhập cộng đồng, giảm sự kỳ thị của cộng đồng<br /> năng, hỗ trợ kinh tế xã hội cho NKTDP và gia với NKTDP. Về trao quyền, chúng tôi hỗ trợ<br /> đình của họ. thành lập các nhóm tự lực và câu lạc bộ cho<br /> <br /> <br /> 62<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NKT, động viên và giới thiệu NKTDP, tham khác biệt giữa hai nhóm khi p < 0,05.<br /> gia các hoạt động xã hội. KẾT QUẢ<br /> Số liệu sau khi thu thập thì được mã hóa và<br /> Về khác biệt trong hai nhóm can thiệp,<br /> nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 và sau đó<br /> trong số 18 NKTDP nhóm can thiệp thì 94,4%<br /> được phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0. Các<br /> là bệnh nhân nhóm nhiều vi khuẩn trong khi<br /> phép kiểm Chi bình phương, Fisher được dùng<br /> tỉ lệ này trong 15 NKTDP nhóm chứng là<br /> khi thích hợp để so sánh các đặc điểm và hiệu<br /> 80,0%. Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý<br /> quả can thiệp trên hai nhóm nghiên cứu. Kết quả<br /> nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> kiểm định được xem là có ý nghĩa thống kê và<br /> Bảng 1. Nhận được dịch vụ y tế của nhóm can thiệp và nhóm chứng<br /> Nhóm can thiệp (n=18) Nhóm chứng (n=15) P<br /> SL % SL %<br /> Có 17 94,4 9 60,0<br /> Sử dụng BHYT
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2