YOMEDIA
ADSENSE
Hiệu quả sử dụng Dexamethasone dạng uống và dạng chích trong kiểm soát đau, sưng, khít hàm sau phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới
90
lượt xem 5
download
lượt xem 5
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nội dung của bài viết trình bày về những biến chứng thường gặp sau phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới gây nhiều khó chịu và lo lắng cho bệnh nhân, đánh giá hiệu quả của Dexamethasone dạng uống và dạng chích trong việc kiểm soát đau, sưng và khít hàm sau phẫu thuật răng khôn hàm dưới.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hiệu quả sử dụng Dexamethasone dạng uống và dạng chích trong kiểm soát đau, sưng, khít hàm sau phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG DEXAMETHASONE DẠNG UỐNG <br />
VÀ DẠNG CHÍCH TRONG KIỂM SOÁT ĐAU, SƯNG, KHÍT HÀM <br />
SAU PHẪU THUẬT NHỔ RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI <br />
Nguyễn Thị Ngọc Anh*, Lê Huỳnh Thiên Ân*, Võ Đắc Tuyến* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: Đau, sưng và khít hàm là những biến chứng thường gặp sau phẫu thuật nhổ răng khôn hàm <br />
dưới gây nhiều khó chịu và lo lắng cho bệnh nhân. Nghiên cứu này thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của <br />
Dexamethasone dạng uống và dạng chích trong việc kiểm soát đau, sưng và khít hàm sau phẫu thuật răng khôn <br />
hàm dưới. <br />
Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng mù đơn. Mẫu thuận tiện gồm 60 bệnh nhân (19‐32 tuổi) có chỉ định <br />
và nhu cầu nhổ răng khôn hàm dưới mọc lệch được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: nhóm sử dụng <br />
Dexamethasone dạng chích và nhóm sử dụng dạng uống. Đau, sưng và khít hàm được đánh giá trong 2 ngày <br />
sau phẫu thuật. Đau được đánh giá theo chủ quan của bệnh nhân bằng phiếu đánh giá đau (thang Likert 7 điểm). <br />
Mức độ sưng mặt được đo bằng thước dây, đo khoảng cách các điểm mốc trên mặt. Khít hàm được đánh giá <br />
thông qua độ há miệng của bệnh nhân bằng cách dùng thước kẹp đo khoảng cách từ rìa cắn răng cửa giữa hàm <br />
trên với rìa cắn răng cửa giữa hàm dưới. <br />
Kết quả: Hiệu quả giảm đau, mức độ sưng theo chiều ngang và chiều dọc, mức độ há miệng giữa <br />
Dexamethasone dạng uống so với dạng chích không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Mức độ sưng theo chiều <br />
ngang và chiều dọc ở 2 nhóm uống và nhóm chích vào ngày thứ nhất và thứ 2 sau phẫu thuật so với trước phẫu <br />
thuật tăng lên, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Độ há miệng ở 2 nhóm giảm có ý nghĩa vào ngày thứ nhất và <br />
ngày thứ 2 sau phẫu thuật so với thời điểm trước phẫu thuật. <br />
Kết luận: Hiệu quả kiểm soát đau, sưng và khít hàm của Dexamethasone sau phẫu thuật răng khôn hàm <br />
dưới sử dụng qua đường uống và đường chích tương tự nhau. Tuy nhiên sử dụng Dexamethasone qua đường <br />
uống có tính ít xâm lấn, ít biến chứng và dễ được bệnh nhân chấp nhận hơn. <br />
Từ khóa: Đau, sưng, khít hàm. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
EFFECT OF ORAL ADMINISTATION AND INJECTION OF DEXAMETHASONE <br />
ON PAIN, EDEMA AND TRISMUS IN IMPACTED LOWER THIRD MOLAR SURGERY <br />
Nguyen Thi Ngoc Anh, Le Huynh Thien An, Vo Dac Tuyen <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 358 ‐ 365 <br />
Purpose: Pain, swelling and trismus are common complications after third molar surgery, associated with <br />
considerable postoperative discomfort for patient. This study was conducted to evaluatethe efficacy between oral <br />
administration and local injection of Dexamethasone in controlling pain, edema and trismus after third molar <br />
surgery. <br />
Methods: Single‐blind clinical trial was carried out involving 60 lower third molar surgeries in 60 patients <br />
between January 2013 and May 2013. The sample was randomly divided into 2 groups: group A: dexamethasone <br />
* Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP HCM <br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Ngọc Anh ĐT: 0933212323 <br />
<br />
358<br />
<br />
Email: nhock.lamentos@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
0,5 mg ‐ 8 tablets (4mg) taken systemically 1h before the procedure, group B: dexamethasone 4mg/mL through <br />
the parenteral route in the immediate preoperative period. On the first and second day following surgery, linear <br />
edema was determined using facial landmarks and maximal mouth opening measurements were performed. <br />
Postoperative pain was recorded using a 7‐point Likert‐ type scale. <br />
Results: Effective pain, swelling degree horizontally and vertically, and trismus between oral <br />
administration compared with local injection no differences were statistically significant. There was an increase <br />
in all facial measurements between preoperative baseline values and those on the first and second day following <br />
surgery as well as a decrease in interincisor distance. <br />
Conclusion: The administration of parenteral dexamethasone in the form of intramuscular injection in the <br />
masseter muscle and the enteral route in a tablet form demonstrated similar effects in reducing pain, edema, <br />
trismus following lower third molar extraction. <br />
Keywords: Pain, edema, trismus <br />
<br />
MỞ ĐẦU <br />
Phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới là một <br />
thủ thuật thường gặp trong thực hành nha khoa <br />
hằng ngày. Tuy nhiên, phẫu thuật nhổ răng <br />
khôn có tính xâm lấn đáng kể vào mô xương và <br />
mô mềm xung quanh, do đó có thể gây nhiều <br />
biến chứng và khó chịu cho bệnh nhân sau phẫu <br />
thuật, đáng kể nhất là đau, sưng và khít hàm. <br />
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu sử <br />
dụng thuốc để giảm các biến chứng đau, sưng <br />
và khít hàm. Thường nhất là sử dụng các thuốc <br />
kháng viêm không steroid hoặc thuốc kháng <br />
viêm steroid. Một số nghiên cứu cho thấy sử <br />
dụng thuốc kháng viêm không steroid ít có hiệu <br />
quả giảm đau và sưng, hoặc một số nghiên cứu <br />
so sánh giữa việc sử dụng thuốc kháng viêm <br />
không steroid và thuốc kháng viêm steroid cho <br />
thấy thuốc kháng viêm không steroid khi kết <br />
hợp với thuốc steroid có hiệu quả giảm đau, <br />
sưng và khít hàm tốt hơn là khi chỉ sử dụng <br />
kháng viêm không steroid(3,5,8,12). <br />
Trong số các thuốc kháng viêm steroid, <br />
Dexamethasone là một thuốc kháng viêm tổng <br />
hợp tương tự như Prednisone nhưng có tiềm lực <br />
kháng viêm mạnh hơn gấp 6 lần và khá hiệu <br />
quả trong việc giảm đau, sưng, và khít hàm sau <br />
phẫu thuật răng khôn hàm dưới(2). <br />
Các nghiên cứu gần đây ở nước ta nhằm <br />
đánh giá tình trạng sưng và đau, và hiệu quả sử <br />
dụng thuốc trong việc giảm sưng và đau sau <br />
phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới(4,7,10,11) cũng <br />
<br />
Răng Hàm Mặt <br />
<br />
thường sử dụng các thuốc kháng viêm không <br />
steroid, chưa có nghiên cứu nào đề cập đến <br />
thuốc kháng viêm steroid. <br />
<br />
Mục tiêu tổng quát <br />
Đánh giá hiệu quả của Dexamethasone dạng <br />
uống và dạng chích trong việc giảm đau, sưng <br />
và khít hàm sau phẫu thuật răng khôn hàm <br />
dưới. <br />
<br />
Mục tiêu cụ thể <br />
Xác định và so sánh kết quả giảm đau trong <br />
hai ngày sau phẫu thuật răng khôn hàm dưới <br />
khi sử dụng Dexamethasone trước phẫu thuật <br />
qua đường uống và qua chích thuốc trực tiếp <br />
vào mô mềm vùng phẫu thuật. <br />
Xác định và so sánh kết quả giảm sưng và <br />
khít hàm trong hai ngày sau phẫu thuật răng <br />
khôn hàm dưới khi sử dụng Dexamethasone <br />
qua đường uống và qua chích thuốc trực tiếp <br />
vào mô mềm vùng phẫu thuật. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Chọn mẫu thuận tiện gồm 60 bệnh nhân đến <br />
nhổ răng khôn hàm dưới mọc lệch, ngầm tại bộ <br />
môn Phẫu thuật miệng, Khoa Răng Hàm Mặt, <br />
Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh từ tháng <br />
1/2013 đến tháng 5/2013. Thoả tiêu chí chọn <br />
mẫu: có răng khôn hàm dưới lệch ngầm thuộc <br />
phân loại I, II, III và độ sâu B, C dựa theo phân <br />
loại của Pell và Gregory. Loại trừ những bệnh <br />
nhân dị ứng với thuốc trong nghiên cứu, đang <br />
<br />
359<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
sử dụng bất kỳ một loại thuốc nào khác trong <br />
thời gian nghiên cứu, có bệnh toàn thân: tim <br />
mạch, cao huyết áp, tiểu đường…, đang có thai <br />
hoặc cho con bú, đang có tình trạng nhiễm trùng <br />
tại chỗ, không hợp tác trong quá trình nghiên <br />
cứu... <br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
Thiết kế nghiên cứu <br />
Thử nghiệm lâm sàng mù đơn không nhóm <br />
chứng <br />
<br />
Mỗi bệnh nhân được kê một toa thuốc gồm <br />
thuốc kháng sinh và thuốc giảm đau. <br />
Amoxicillin 500mg, 15 viên, ngày uống 3 lần, <br />
mỗi lần 1 viên. <br />
Paracetamol 500mg được hướng dẫn uống <br />
khi xuất hiện cơn đau không chịu được. <br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ <br />
Đánh giá đau <br />
Bệnh nhân ghi nhận các dữ liệu sau: <br />
<br />
Qui trình nghiên cứu <br />
Trước phẫu thuật <br />
Bệnh nhân được khám tổng quát, xét <br />
nghiệm thường quy, chụp phim quanh chóp. <br />
Mỗi bệnh nhân chọn vào trong nghiên cứu được <br />
mã hóa bằng một mã số và được chia ngẫu <br />
nhiên vào hai nhóm: <br />
Nhóm A: sử dụng Dexamethasone (4mg) <br />
uống (Dexamethasone viên nén 0,5mg, sản <br />
phẩm của công ty dược phẩm Mekophar). <br />
Nhóm B: sử dụng Dexamethasone (4mg) <br />
chích trực tiếp vào vùng cơ cắn (Dexamethasone <br />
dạng ống 4mg/1ml, sản phẩm công ty dược <br />
phẩm Trung ương 2 Dopharma). <br />
Trong khi phẫu thuật <br />
Bệnh nhân nhóm A: uống 4mg <br />
Dexamethasone (8 viên 0,5mg) trước phẫu thuật <br />
1 giờ. <br />
Bệnh nhân được gây tê vùng thần kinh <br />
xương ổ răng dưới và gây tê tại chỗ bằng thuốc <br />
tê Lidocaine 2% có thuốc co mạch Epinephrine <br />
1:100.000. <br />
Bệnh nhân nhóm B được chích vào trong cơ <br />
cắn bên phẫu thuật 1ml Dexamethasone (4mg) <br />
sau khi gây tê, tại 3 vị trí khác nhau theo kỹ <br />
thuật được Messer và Keller đề nghị(1). <br />
Sau đó, tất cả các bệnh nhân đều được một <br />
bác sĩ tại bộ môn phẫu thuật miệng thực hiện <br />
theo kỹ thuật phẫu thuật cơ bản đang được áp <br />
dụng tại bộ môn gồm các bước: tạo vạt, khoan <br />
xương có hay không kèm cắt răng, nhổ răng và <br />
khâu kín vết thương. <br />
<br />
360<br />
<br />
Sau phẫu thuật <br />
<br />
Mức độ đau nhiều nhất trong hai ngày sau <br />
phẫu thuật theo thang Likert 7 điểm: <br />
0: không đau 1: Đau rất nhẹ (khó chịu) 2: <br />
Đau nhẹ <br />
3: Đau trung bình,vừa phải <br />
4: Đau nhiều 5: Đau rất nhiều <br />
Đau không thể tưởng tượng nổi <br />
<br />
<br />
<br />
6: <br />
<br />
Số lượng thuốc giảm đau (paracetamol) đã <br />
sử dụng trong 2 ngày sau phẫu thuật. <br />
<br />
Đánh giá sưng <br />
Vào ngày thứ nhất (T1) và ngày thứ hai (T2) <br />
sau phẫu thuật so với thời điểm trước phẫu <br />
thuật (T0). <br />
Xác định bằng cách dùng thước dây đo theo <br />
độ lồi má (được làm tròn đến vạch mm gần <br />
nhất): <br />
Theo chiều dọc: từ góc mắt ngoài đến góc <br />
hàm dưới. <br />
Theo chiều ngang: khoảng cách từ chân dái <br />
tai đến khóe miệng. <br />
<br />
Đánh giá độ há miệng <br />
Độ há miệng được xác định vào ngày thứ <br />
nhất (T1) và ngày thứ 2 (T2) sau phẫu thuật so <br />
với thời điểm trước phẫu thuật (T0). <br />
Độ há miệng được đo bằng thước kẹp <br />
(khoảng cách từ rìa cắn răng cửa giữa hàm trên <br />
với rìa cắn răng cửa giữa hàm dưới). <br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
chia làm hai nhóm nghiên cứu với số lượng <br />
bằng nhau. <br />
Trong nghiên cứu này, không có sự khác biệt <br />
có ý nghĩa giữa nhóm uống và nhóm chích về <br />
liều lượng thuốc tê, thời gian phẫu thuật (Bảng <br />
1). <br />
Bảng 1: Liều lượng thuốc tê và thời gian phẫu thuật <br />
<br />
<br />
Nhóm uống Nhóm chích<br />
Liều lượng thuốc tê (ml) 3,0 ± 0,2<br />
3,0 ± 0,2<br />
Thời gian phẫu thuật<br />
13,3 ± 8,0 13,8 ± 6,7<br />
(phút)<br />
<br />
Hình 1: Độ há miệng <br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN <br />
Nghiên cứu được thực hiện trên 60 bệnh <br />
nhân, trong đó có 30 bệnh nhân nam, 30 bệnh <br />
nhân nữ. Đồng thời các đối tượng nghiên cứu <br />
<br />
p<br />
0,79<br />
0,74<br />
<br />
Đánh giá đau <br />
Mức độ đau của 2 nhóm <br />
<br />
Bảng 2: Phân bố bệnh nhân theo mức độ đau <br />
Thời<br />
điểm<br />
Nhóm chích<br />
<br />
Mức độ đau<br />
0<br />
<br />
T2<br />
Nhóm uống<br />
<br />
T1<br />
T2<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
5<br />
16,7%<br />
14<br />
46,7%<br />
1<br />
3,3%<br />
9<br />
30%<br />
<br />
T1<br />
<br />
1<br />
1<br />
3,3%<br />
3<br />
10%<br />
1<br />
3,3%<br />
6<br />
20%<br />
<br />
10<br />
33,3%<br />
3<br />
10%<br />
14<br />
46,7%<br />
11<br />
36,6%<br />
<br />
5<br />
16,7%<br />
3<br />
10%<br />
5<br />
16,7%<br />
2<br />
6,7%<br />
<br />
9<br />
30%<br />
7<br />
23,3%<br />
9<br />
30%<br />
2<br />
6,7%<br />
<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
<br />
Tổng<br />
cộng<br />
30<br />
100%<br />
30<br />
100%<br />
30<br />
100%<br />
30<br />
100%<br />
<br />
Bảng 3: Mức độ đau nhiều nhất của bệnh nhân trong 2 ngày sau phẫu thuật <br />
<br />
Nhóm chích <br />
Nhóm uống <br />
<br />
0 <br />
5 <br />
16,7% <br />
1 <br />
3,3% <br />
<br />
1 <br />
1 <br />
3,3% <br />
1 <br />
3,3% <br />
<br />
Mức độ đau nhiều nhất <br />
2 <br />
3 <br />
4 <br />
10 <br />
5 <br />
9 <br />
33,3% <br />
16,7% <br />
30,0% <br />
14 <br />
5 <br />
9 <br />
46,7% <br />
16,7% <br />
30,0% <br />
<br />
5 <br />
0 <br />
<br />
0 <br />
<br />
<br />
6 <br />
0 <br />
<br />
0 <br />
<br />
<br />
Tổng <br />
30 <br />
100% <br />
30 <br />
100% <br />
<br />
Kiểm định 2, p = 0,50<br />
<br />
Bảng 4: Mức độ đau trung bình của 2 nhóm ở từng <br />
thời điểm <br />
Thời điểm<br />
T1<br />
T2<br />
<br />
Nhóm chích<br />
2,4 ± 1,4<br />
1,5 ± 1,7<br />
<br />
Nhóm uống<br />
2,7 ± 1,1<br />
1,4 ± 1,2<br />
<br />
p<br />
0,41<br />
0,73<br />
<br />
Trong nghiên cứu này, trong 2 ngày sau <br />
phẫu thuật mức độ đau nhiều nhất ở mức độ 4 ở <br />
cả hai nhóm (Bảng 3). Mức độ đau trung bình <br />
vào ngày thứ nhất sau phẫu thuật là 2,4 ± 1,4 <br />
(nhóm chích) và là 2,7 ± 1,1 (nhóm uống). Ngày <br />
thứ 2 sau phẫu thuật, mức độ đau trung bình <br />
của nhóm chích là 1,5 ± 1,7 và nhóm uống là 1,4 <br />
± 1,2 (Bảng 4). <br />
<br />
Răng Hàm Mặt <br />
<br />
So với nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh <br />
Hân(10), thì trong nghiên cứu này mức độ đau <br />
nhiều nhất thấp hơn và đặc biệt có 20% bệnh <br />
nhân nhóm chích và 6,6% bệnh nhân nhóm <br />
uống chỉ ở mức độ 0 ‐1. <br />
So với nghiên cứu của White(13), 54% bệnh <br />
nhân đau ở mức độ 4‐6, trong khi nghiên cứu <br />
này ghi nhận có 30% ở mỗi nhóm đau nhiều <br />
nhất ở mức độ 4. <br />
Nghiên cứu này ghi nhận không có sự khác <br />
biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm trong <br />
<br />
361<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
T2<br />
p(*)<br />
<br />
kiểm soát đau tương tự như nghiên cứu của <br />
Antonio nhưng Antonio dùng thang VAS(1). <br />
<br />
101,2 ± 5,2<br />
0,000<br />
<br />
0,000<br />
<br />
100,8 ± 5,4<br />
0,001<br />
<br />
0,000<br />
<br />
Số lượng thuốc giảm đau đã uống <br />
<br />
(*)<br />
<br />
Phân tích ANOVA một yếu tố có lặp (**)So sánh với thời <br />
điểm trước phẫu thuật, kiểm định t test bắt cặp <br />
<br />
Bảng 5. Số lượng viên thuốc giảm đau đã uống đến <br />
từng thời điểm <br />
<br />
Bảng 8: Sự thay đổi mức độ sưng mặt theo chiều <br />
ngang giữa 2 nhóm <br />
<br />
T1<br />
T2<br />
<br />
Nhóm chích Nhóm uống<br />
0,57±0,77<br />
0,63±0,77<br />
0,70+ 1,06<br />
0,67+ 0,80<br />
<br />
p<br />
0,74<br />
0,89<br />
<br />
Bảng 6. Phân bố bệnh nhân theo số lượng thuốc <br />
giảm đau đã uống 2 ngày sau phẫu thuật <br />
<br />
Nhóm<br />
chích<br />
Nhóm<br />
uống<br />
<br />
Số lượng viên thuốc giảm đau đã<br />
Tổng<br />
uống<br />
cộng<br />
0<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
18<br />
6<br />
4<br />
1<br />
1<br />
30<br />
60%<br />
20% 13,3% 3,3% 3,3% 100%<br />
16<br />
8<br />
6<br />
0<br />
0<br />
30<br />
53,3% 26,7% 20%<br />
100%<br />
<br />
Thời điểm Nhóm chích (mm) Nhóm uống (mm)<br />
T1<br />
1,1 ± 1,2<br />
1,5 ± 2,4<br />
T2<br />
1,6 ± 1,7<br />
1,4 ± 1,9<br />
<br />
Trong nghiên cứu này, sự thay đổi mức độ <br />
sưng mặt lần lượt của 2 nhóm chích và nhóm <br />
uống vào ngày thứ nhất là 1,1 ± 1,2 mm và 1,5 ± <br />
2,4 mm, vào ngày thứ hai là 1,6 ± 1,7 mm và 1,4 ± <br />
1,9 mm (Bảng 7, Bảng 8). <br />
So nghiên cứu này với nghiên cứu của <br />
Nguyễn Thị Minh Hân(10) và Nguyễn Hữu Bảo <br />
Thi(9) sự thay đổi mức độ sưng mặt theo chiều <br />
<br />
Kiểm định 2, p = 0,59. <br />
<br />
Trong nghiên cứu này, trong 2 ngày phẫu <br />
thuật có nhiều bệnh nhân không cần phải uống <br />
thuốc giảm đau sau phẫu thuật (60% ở nhóm <br />
chích và 53,3% ở nhóm uống) (Bảng 6). <br />
Vào ngày thứ nhất sau phẫu thuật trung <br />
bình bệnh nhân nhóm chích uống 0,57 ± 0,77 <br />
viên thuốc giảm đau, bệnh nhân nhóm uống <br />
uống 0,63 ± 0,77 viên. Cho đến ngày thứ 2 bệnh <br />
nhân nhóm chích uống 0,7 ± 1,06 và nhóm uống <br />
uống 0,67 ± 0,8. Không có sự khác biệt có ý nghĩa <br />
thống kê giữa hai nhóm (Bảng 5). <br />
Như vậy, nhìn chung hiệu quả giảm đau của <br />
Dexamethasone ở nhóm uống và nhóm chích <br />
không có sự khác biệt có ý nghiã thống kê. Còn <br />
khi so với nghiên cứu sử dụng kháng viêm <br />
không steroid như Cù Hoàng Anh(4), Nguyễn <br />
Thị Minh Hân(10), chúng tôi nhận thấy <br />
Dexamethasone có hiệu quả giảm đau hơn. <br />
<br />
ngang trong nghiên cứu chúng tôi thấp hơn so <br />
với 2 nghiên cứu trên. Điều này có thể gợi ý <br />
Dexamethasone có hiệu quả trong việc giảm <br />
sưng mặt theo chiều ngang sau phẫu thuật răng <br />
khôn hàm dưới. <br />
Giữa nhóm chích và nhóm uống không có <br />
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết quả này <br />
phù hợp với kết luận của Antonio(1) cho rằng <br />
Dexamethsone ở nhóm uống và nhóm chích <br />
không có sự khác biệt trong kiểm soát sưng mặt <br />
theo chiều ngang. Tuy nhiên, Antonio sử dụng <br />
điểm mốc hơi khác so với nghiên cứu của chúng <br />
tôi là gờ bình tai‐khóe mép bên phẫu thuật, gờ <br />
bình tai ‐ điểm nhô nhất của cằm. <br />
<br />
Mức độ sưng theo chiều dọc <br />
Bảng 9: Mức độ sưng mặt theo chiều dọc ở 2 nhóm <br />
Thời<br />
điểm<br />
<br />
Đánh giá mức độ sưng <br />
Mức độ sưng theo chiều ngang <br />
Bảng 7: Mức độ sưng mặt theo chiều ngang ở 2 <br />
nhóm so với trước phẫu thuật <br />
Thời<br />
Nhóm Chích<br />
Nhóm uống<br />
điểm Trung bình (mm) p(**) Trung bình (mm) p(**)<br />
To<br />
99,6 ± 5,3<br />
99,4 ± 5,9<br />
T1<br />
100,7 ± 5,4<br />
0,000<br />
100,9 ± 6,0<br />
0,002<br />
<br />
362<br />
<br />
p<br />
0,42<br />
0,61<br />
<br />
To<br />
T1<br />
T2<br />
p(*)<br />
<br />
Nhóm chích<br />
Trung bình<br />
(mm)<br />
103,7 ± 6,7<br />
104,6 ± 6,9<br />
105,5 ± 6,7<br />
0,000<br />
<br />
Nhóm uống<br />
(**)<br />
<br />
p<br />
<br />
0,001<br />
0,000<br />
<br />
Trung bình<br />
(mm)<br />
104,2 ± 5,7<br />
105,9 ± 5,4<br />
106 ± 5,5<br />
0,000<br />
<br />
p(**)<br />
<br />
0,000<br />
0,000<br />
<br />
Phân tích ANOVA một yếu tố có lặp <br />
<br />
(*)<br />
<br />
So sánh với thời điểm trước phẫu thuật, kiểm định t test bắt cặp <br />
<br />
(**)<br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt <br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn