CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH- TIỀN TỆ <br />
<br />
Hiệu quả tín dụng chính sách cho đồng bào<br />
dân tộc thiểu số qua các chương trình của<br />
Ngân hàng Chính sách xã hội<br />
Đỗ Thị Kim Hảo<br />
Chu Khánh Lân<br />
Trần Huy Tùng<br />
Ngày nhận: 15/01/2019 <br />
<br />
Ngày nhận bản sửa: 22/01/2019 <br />
<br />
Ngày duyệt đăng: 29/01/2019<br />
<br />
Với mục tiêu tập trung giải quyết những vấn đề khó khăn, từng bước<br />
cải thiện và nâng cao điều kiện sống cho hộ dân tộc thiểu số nghèo,<br />
giảm dần chênh lệch trong phát triển giữa vùng dân tộc thiểu số và<br />
miền núi với các vùng khác trong cả nước, Chính phủ Việt Nam đã<br />
có những chính sách tín dụng ưu đãi đối với đồng bào dân tộc thiểu<br />
số (DTTS), được thực hiện thông qua các chương trình tín dụng của<br />
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH). Bằng dữ liệu thứ cấp và<br />
sơ cấp thu được qua khảo sát các hộ đồng bào DTTS và cán bộ tín<br />
dụng tại các tỉnh Yên Bái, Lâm Đồng, Trà Vinh và Hà Giang, bài viết<br />
đánh giá hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách cho đồng<br />
bào DTTS ở Việt Nam và đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao<br />
hiệu quả tín dụng cho đồng bào DTTS tại NHCSXH trong tương lai.<br />
Từ khóa: tín dụng chính sách, đồng bào DTTS, NHCSXH<br />
<br />
1. Tín dụng chính sách cho<br />
đồng bào dân tộc thiểu số<br />
ới mục tiêu<br />
tập trung giải<br />
quyết những vấn<br />
đề khó khăn,<br />
bức xúc nhất<br />
về đời sống, sản xuất; từng<br />
bước cải thiện và nâng cao<br />
điều kiện sống cho hộ DTTS<br />
<br />
© Học viện Ngân hàng<br />
ISSN 1859 - 011X<br />
<br />
nghèo; góp phần giảm nghèo<br />
bền vững, giảm dần chênh<br />
lệch trong phát triển giữa<br />
vùng DTTS và miền núi với<br />
các vùng khác trong cả nước,<br />
Chính phủ đã có những chính<br />
sách tín dụng ưu đãi đối với<br />
đồng bào DTTS. Tính đến hết<br />
30/6/2018, trong số hơn 33<br />
chương trình, dự án tín dụng<br />
đang triển khai tại NHCSXH,<br />
<br />
27<br />
<br />
có 3 chương trình tập trung<br />
dành riêng cho hộ DTTS và 2<br />
chương trình cho cả hộ DTTS<br />
và các đối tượng khác.<br />
Mặc dù rủi ro tín dụng lớn hơn<br />
so với các hộ gia đình sinh<br />
sống ở khu vực đồng bằng ,<br />
Chính phủ Việt Nam vẫn dành<br />
sự ưu đãi tín dụng cho hộ<br />
nghèo DTTS. Theo đó, mức<br />
cho vay tối đa bình quân đối<br />
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br />
Số 200+ 201- Tháng 1&2. 2019<br />
<br />
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ <br />
<br />
Bảng 1. Chương trình tín dụng cho hộ DTTS tại NHCSXH<br />
TT Chương trình<br />
<br />
Căn cứ<br />
pháp lý<br />
<br />
Đối tượng<br />
<br />
Mức cho vay tối đa<br />
<br />
1<br />
<br />
Cho vay vốn phát<br />
triển sản xuất đối<br />
với hộ DTTS đặc<br />
biệt khó khăn<br />
<br />
Quyết định số<br />
54/2012/QĐ-TTg<br />
(thay thế Quyết định<br />
32/2007/QĐ-TTg)<br />
<br />
Hộ DTTS đặc 8 triệu đồng/hộ (cao<br />
biệt khó khăn hơn mức cũ: 5 triệu<br />
hoặc sống tại đồng/hộ)<br />
vùng khó khăn<br />
<br />
2<br />
<br />
Cho vay hỗ trợ<br />
giải quyết đất ở,<br />
giải quyết việc<br />
làm cho hộ đồng<br />
bào DTTS nghèo,<br />
đời sống khó<br />
khăn Đồng bằng<br />
sông Cửu Long<br />
<br />
Quyết định số<br />
29/2013/QĐ-TTg<br />
(thay thế Quyết định<br />
74/2008/QĐ-TTg)<br />
<br />
Hộ DTTS<br />
nghèo, đời<br />
sống khó khăn<br />
vùng Đồng<br />
bằng sông<br />
Cửu Long<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
Lãi<br />
suất<br />
<br />
5 năm<br />
<br />
1,2%/<br />
năm<br />
<br />
Học nghề:<br />
1,5 triệu đồng/tháng<br />
<br />
7,2%/<br />
năm<br />
<br />
Xuất khẩu lao động:<br />
tối đa bằng chi phí<br />
người vay phải đóng<br />
góp theo từng thị<br />
trường<br />
<br />
3,6%/<br />
năm<br />
<br />
Phát triển sản xuất<br />
kinh doanh: 8 triệu<br />
đồng/hộ<br />
3<br />
<br />
Kỳ hạn<br />
tối đa<br />
<br />
5 năm<br />
<br />
1,2%/<br />
năm<br />
<br />
Cho vay hỗ trợ<br />
đất ở, đất sản<br />
xuất, nước sinh<br />
hoạt cho hộ đồng<br />
bào DTTS nghèo<br />
và hộ nghèo ở<br />
xã, thôn, bản đặc<br />
biệt khó khăn<br />
<br />
Quyết định số<br />
Hộ DTTS<br />
1592/2009/QĐ-TTg, nghèo<br />
Quyết định 755/2013/<br />
QĐ-TTg<br />
<br />
Tạo đất sản xuất và<br />
chuyển đổi nghề: 15<br />
triệu đồng/hộ<br />
<br />
1,2%/<br />
năm<br />
<br />
Xuất khẩu lao động:<br />
tối đa bằng chi phí<br />
người vay phải đóng<br />
góp theo từng thị<br />
trường<br />
<br />
3,6%/<br />
năm<br />
<br />
Cho vay bảo<br />
vệ và phát triển<br />
rừng, gắn với<br />
chính sách giảm<br />
nghèo nhanh,<br />
bền vững và hỗ<br />
trợ đồng bào<br />
DTTS giai đoạn<br />
2015-2020<br />
<br />
Nghị định 75/2015/<br />
NĐ-CP<br />
<br />
Hộ DTTS; Hộ<br />
người Kinh<br />
nghèo sinh<br />
sống tại các xã<br />
điều kiện kinh<br />
tế khó khăn<br />
(khu vực II, III)<br />
thuộc vùng dân<br />
tộc và miền núi<br />
<br />
Trồng rừng: 15 triệu<br />
đồng/ha<br />
<br />
Cho vay theo<br />
chính sách đặc<br />
thù hỗ trợ phát<br />
triển kinh tế xã<br />
hội vùng đồng<br />
bào DTTS và<br />
miền núi giai<br />
đoạn 2017-2020<br />
<br />
Quyết định<br />
2085/2016/QĐ-TTg<br />
<br />
Hộ DTTS<br />
nghèo; Hộ<br />
nghèo ở xã<br />
khu vực III,<br />
thôn, bản đặc<br />
biệt khó khăn<br />
<br />
50 triệu đồng/hộ<br />
<br />
20 năm<br />
<br />
1,2%/<br />
năm<br />
<br />
Phát triển chăn nuôi: 10 năm<br />
50 triệu đồng/hộ<br />
<br />
10 năm<br />
<br />
50%<br />
lãi suất<br />
cho<br />
vay<br />
hộ<br />
nghèo<br />
<br />
Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả<br />
<br />
28<br />
<br />
Số 200+201- Tháng 1&2. 2019<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br />
<br />
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ <br />
<br />
Bảng 2. Kết quả các chương trình cho vay có hộ dân tộc thiểu số<br />
tại Ngân hàng Chính sách xã hội, 30/6/2018<br />
Đơn vị: tỷ đồng, hộ<br />
Chương trình<br />
<br />
Thời gian<br />
thực hiện<br />
<br />
Doanh số tích lũy từ Tổng Số lượt<br />
01/01/2003<br />
Dư<br />
hộ vay<br />
nợ<br />
vốn<br />
Cho Thu<br />
Xóa<br />
vay<br />
<br />
nợ<br />
<br />
nợ<br />
<br />
Nợ<br />
Quá<br />
hạn<br />
<br />
Khoanh<br />
<br />
Cho vay vốn phát triển sản xuất<br />
đối với hộ DTTS đặc biệt khó<br />
khăn<br />
<br />
2008 – 2012 1.419<br />
2013 – 2016<br />
<br />
642<br />
<br />
7,3<br />
<br />
770<br />
<br />
225.221<br />
<br />
5,3<br />
<br />
2,6<br />
<br />
Cho vay hỗ trợ giải quyết đất ở,<br />
giải quyết việc làm cho hộ đồng<br />
bào DTTS nghèo, đặc biệt khó<br />
khăn tại Đồng Bằng Sông Cửu<br />
Long<br />
<br />
2009 – 2013<br />
2014 – 2016<br />
<br />
655<br />
<br />
275<br />
<br />
35<br />
<br />
344<br />
<br />
66.884<br />
<br />
73<br />
<br />
79<br />
<br />
Cho vay hỗ trợ đất ở, đất sản<br />
xuất, nước sinh hoạt cho hộ<br />
đồng bào DTTS nghèo và hộ<br />
nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt<br />
khó khăn<br />
<br />
2010 – 2012<br />
2014 – 2016<br />
<br />
839<br />
<br />
88<br />
<br />
0,405<br />
<br />
749<br />
<br />
56.737<br />
<br />
0,041<br />
<br />
0,822<br />
<br />
2.913 1.005 42,705 1.863 348.842 78,341<br />
<br />
82,422<br />
<br />
Tổng các chương trình dành<br />
riêng cho hộ DTTS<br />
Cho vay theo Nghị định số<br />
75/2015/NĐ-CP (*)<br />
<br />
2015 - 2020<br />
<br />
176<br />
<br />
4<br />
<br />
0<br />
<br />
172<br />
<br />
4.082<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Cho vay theo Quyết định số<br />
2085/2016/QĐ-TTg (*)<br />
<br />
2017 – 2020<br />
<br />
177<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
176<br />
<br />
4.425<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Tổng các chương trình dành<br />
cho hộ DTTS và các đối tượng<br />
khác<br />
<br />
<br />
<br />
3.266 1.010 42,705 2.211 357.349 78.341 82.442<br />
<br />
(*) Số liệu bao gồm cả hộ DTTS và các đối tượng khác trong chương trình<br />
<br />
với đối tượng này tăng dần và<br />
hiện nay bằng với mức cho<br />
vay tối đa đối với hộ nghèo là<br />
50 triệu đồng/hộ. Kỳ hạn cho<br />
vay tối đa lên thành 10 năm,<br />
riêng đối với cho vay trồng<br />
rừng có thể lên tới 20 năm.<br />
Lãi suất cho vay bình quân<br />
cho hộ nghèo vùng DTTS chỉ<br />
bằng khoảng 20% lãi suất cho<br />
vay hộ nghèo vùng đồng bằng.<br />
Tính tới 30/6/2018, 3 chương<br />
trình tín dụng dành riêng cho<br />
hộ DTTS có doanh số cho<br />
vay đạt 2.913 tỷ đồng, doanh<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br />
<br />
số thu nợ đạt 1.005 tỷ đồng;<br />
doanh số xóa nợ khoảng 42,7<br />
tỷ đồng , chiếm 2,29% tổng<br />
dư nợ; số lượt hộ được tiếp<br />
cận vốn vay lên tới 348.842<br />
hộ (NHCSXH, 2018).<br />
Nếu tính cả số liệu cho vay hộ<br />
DTTS từ 2 chương trình mới<br />
là cho vay theo Quyết định số<br />
2085/NĐ-TTg và Nghị định<br />
số 75/2015/NĐ-CP thì doanh<br />
số cho vay và số hộ được tiếp<br />
cận vốn vay còn cao hơn nữa.<br />
Theo thời gian, kết quả cho<br />
vay các chương trình tín dụng<br />
<br />
Nguồn: NHCSXH, 2018<br />
<br />
được thể hiện trong Hình 1 và<br />
Hình 2. Theo đó, tốc độ tăng<br />
trưởng dư nợ bình quân đạt<br />
khoảng 32% trong giai đoạn<br />
2008- 2017. Năm 2012 và<br />
2013 là các năm ban hành các<br />
Quyết định thay thế, chuyển<br />
tiếp các chương trình cũ được<br />
thực hiện từ năm 2008 nên<br />
tăng trưởng dư nợ và doanh số<br />
cho vay giảm trong thời gian<br />
này.<br />
Về chất lượng dư nợ, tỷ lệ<br />
nợ trong hạn giảm xuống từ<br />
năm 2014, giảm từ mức 98%<br />
<br />
Số 200+201- Tháng 1&2. 2019<br />
<br />
29<br />
<br />
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ <br />
<br />
Hình 1. Dư nợ và tỷ lệ nợ trong hạn của các<br />
chương trình tín dụng chính sách (*) cho<br />
hộ DTTS, 2008- 2017<br />
<br />
Hình 2. Doanh số cho vay, Doanh số thu nợ<br />
và Khách hàng còn dư nợ hàng năm của các<br />
chương trình tín dụng chính sách (*) cho<br />
hộ DTTS, 2008- 2017<br />
<br />
Nguồn: NHCSXH, 2018<br />
(*): Không bao gồm chương trình cho vay theo Nghị định 75/2015 và Quyết định 2085/2016<br />
<br />
xuống 91% trong năm 2017.<br />
Việc suy giảm chất lượng tín<br />
dụng đến chủ yếu từ chương<br />
trình cho vay hỗ trợ giải quyết<br />
đất ở, giải quyết việc làm cho<br />
hộ đồng bào DTTS nghèo,<br />
đặc biệt khó khăn tại Đồng<br />
bằng sông Cửu Long. Theo<br />
đó, Chương trình này tính tới<br />
30/6/2018, tỷ lệ nợ quá hạn và<br />
nợ khoanh chiếm tỷ lệ cao so<br />
với tổng dư nợ, xấp xỉ 21%.<br />
Nếu phân theo đối tượng dân<br />
tộc thụ hưởng, các DTTS thụ<br />
hưởng được nhiều tín dụng<br />
của NHCSXH xét theo tiêu<br />
chí doanh số cho vay, tổng dư<br />
nợ và số hộ có dư nợ, theo thứ<br />
tự gồm có: Tày, Thái, Mường.<br />
Về chất lượng dư nợ, nếu như<br />
năm 2014 dân tộc Hmông<br />
dẫn đầu về tỷ lệ nợ quá hạn<br />
so với dư nợ (khoảng 0,11%,<br />
chiếm 18,8% dư nợ quá hạn<br />
của toàn bộ các DTTS) thì<br />
năm 2017 vị trí này thuộc<br />
về dân tộc Khơ-me với con<br />
số khoảng 4,7% (chiếm đến<br />
67,5% trong tổng số dư nợ<br />
<br />
30<br />
<br />
quá hạn của tất cả các DTTS).<br />
Chất lượng dư nợ của dân tộc<br />
Hmông được cải thiện nhờ nỗ<br />
lực của NHCSXH trong công<br />
tác thu hồi nợ thông qua tích<br />
cực phối hợp với chính quyền<br />
xã và các tổ chức chính trị xã<br />
hội. Hơn nữa, bản thân người<br />
Hmông có thiện chí trả nợ tốt,<br />
cộng thêm việc họ có thể sang<br />
Trung Quốc để kiếm việc làm<br />
thêm và sử dụng làm nguồn<br />
trả nợ vay ngân hàng. Ngược<br />
lại, dân tộc Khơ-me sinh<br />
sống ở khu vực giáp biên giới<br />
Campuchia, điều kiện vượt<br />
biên làm ăn khó khăn hơn so<br />
với dân tộc Hmông sinh sống<br />
ở khu vực biên giới với Trung<br />
Quốc.<br />
Chất lượng dư nợ của các<br />
DTTS ảnh hưởng trực tiếp tới<br />
chất lượng tín dụng cho đồng<br />
bào DTTS tại các địa phương<br />
nơi chủ yếu có dân tộc đó<br />
sinh sống. Nếu như năm 2014,<br />
dư nợ quá hạn tại Hà Giang<br />
cao nhất thì tới năm 2017<br />
vị trí này thuộc về lần lượt<br />
<br />
Số 200+201- Tháng 1&2. 2019<br />
<br />
Sóc Trăng, An Giang (nơi có<br />
nhiều đồng bào dân tộc Khơme). Xét về quy mô tín dụng<br />
và khách hàng thụ hưởng tín<br />
dụng, các tỉnh phía bắc được<br />
tiếp cận với nhiều tín dụng<br />
chính sách của NHCSXH hơn.<br />
2. Hiệu quả của tín dụng<br />
chính sách đối với đồng bào<br />
dân tộc thiểu số<br />
2.1. Phân tích từ dữ liệu thứ<br />
cấp<br />
Các chương trình cho vay<br />
đối với hộ đồng bào DTTS<br />
đã đạt được hiệu quả thiết<br />
thực, thể hiện rõ nhất là tỷ<br />
lệ hộ nghèo vùng DTTS tiếp<br />
tục giảm mạnh và số hộ thoát<br />
nghèo tăng lên. Theo Ngân<br />
hàng Thế giới (WB, 2018), tỷ<br />
lệ nghèo của Việt Nam tiếp<br />
tục giảm, đặc biệt tỷ lệ nghèo<br />
của DTTS giảm mạnh còn<br />
13% từ mức 23% năm 2017.<br />
Tỷ lệ hộ nghèo vùng DTTS<br />
và miền núi trung bình mỗi<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br />
<br />
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ <br />
<br />
Bảng 3. Cơ cấu theo dân tộc về doanh số cho vay, tổng dư nợ, dư nợ quá hạn và số hộ dư nợ<br />
tại Ngân hàng Chính sách xã hội<br />
Đơn vị tính: %<br />
TT<br />
<br />
Dân tộc<br />
<br />
2014<br />
<br />
2017<br />
<br />
Doanh<br />
số cho vay<br />
<br />
Dư nợ<br />
<br />
Dư nợ<br />
quá hạn<br />
<br />
Số hộ<br />
dư nợ<br />
<br />
Doanh số<br />
cho vay<br />
<br />
Dư nợ<br />
<br />
Dư nợ<br />
quá hạn<br />
<br />
Số hộ<br />
dư nợ<br />
<br />
1<br />
<br />
Cơ-ho<br />
<br />
1,2<br />
<br />
1,2<br />
<br />
0,0<br />
<br />
1,3<br />
<br />
1,2<br />
<br />
1,2<br />
<br />
0,2<br />
<br />
1,3<br />
<br />
2<br />
<br />
Khơ-me<br />
<br />
5,8<br />
<br />
5,7<br />
<br />
9,6<br />
<br />
9,3<br />
<br />
4,7<br />
<br />
6,2<br />
<br />
67,5<br />
<br />
10,3<br />
<br />
3<br />
<br />
Chăm<br />
<br />
0,9<br />
<br />
0,9<br />
<br />
1,3<br />
<br />
1,2<br />
<br />
1,4<br />
<br />
1,3<br />
<br />
1,4<br />
<br />
1,5<br />
<br />
4<br />
<br />
Ê-đê<br />
<br />
1,6<br />
<br />
1,6<br />
<br />
0,4<br />
<br />
1,9<br />
<br />
2,0<br />
<br />
2,0<br />
<br />
0,4<br />
<br />
2,4<br />
<br />
5<br />
<br />
Sán Dìu<br />
<br />
0,9<br />
<br />
0,9<br />
<br />
0,0<br />
<br />
0,9<br />
<br />
0,9<br />
<br />
0,9<br />
<br />
0,3<br />
<br />
0,8<br />
<br />
6<br />
<br />
Ra-glai<br />
<br />
1,1<br />
<br />
1,0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
1,3<br />
<br />
1,1<br />
<br />
1,1<br />
<br />
0,2<br />
<br />
1,3<br />
<br />
7<br />
<br />
Gia-rai<br />
<br />
4,1<br />
<br />
3,9<br />
<br />
2,2<br />
<br />
4,2<br />
<br />
3,9<br />
<br />
3,3<br />
<br />
0,3<br />
<br />
3,5<br />
<br />
8<br />
<br />
Tày<br />
<br />
23,3<br />
<br />
23,7<br />
<br />
25,3<br />
<br />
21,4<br />
<br />
20,3<br />
<br />
20,8<br />
<br />
7,8<br />
<br />
17,6<br />
<br />
9<br />
<br />
Ba-na<br />
<br />
1,8<br />
<br />
1,7<br />
<br />
0,2<br />
<br />
1,9<br />
<br />
2,0<br />
<br />
1,7<br />
<br />
0,3<br />
<br />
1,9<br />
<br />
10 Mnông<br />
<br />
1,0<br />
<br />
1,0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
1,1<br />
<br />
1,4<br />
<br />
1,3<br />
<br />
0,3<br />
<br />
1,3<br />
<br />
11 Sán Chay<br />
<br />
1,0<br />
<br />
1,0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
1,0<br />
<br />
1,0<br />
<br />
1,0<br />
<br />
0,8<br />
<br />
1,0<br />
<br />
12 Bru-Vân Kiều<br />
<br />
0,9<br />
<br />
0,8<br />
<br />
0,0<br />
<br />
0,8<br />
<br />
0,8<br />
<br />
0,9<br />
<br />
0,3<br />
<br />
0,9<br />
<br />
13 Hmông<br />
<br />
6,3<br />
<br />
6,3<br />
<br />
18,8<br />
<br />
5,9<br />
<br />
7,6<br />
<br />
7,6<br />
<br />
4,4<br />
<br />
7,6<br />
<br />
14 Dao<br />
<br />
6,4<br />
<br />
6,3<br />
<br />
4,7<br />
<br />
5,5<br />
<br />
6,9<br />
<br />
6,5<br />
<br />
1,6<br />
<br />
5,6<br />
<br />
15 Hrê<br />
<br />
1,3<br />
<br />
1,2<br />
<br />
1,1<br />
<br />
1,1<br />
<br />
1,1<br />
<br />
1,4<br />
<br />
0,2<br />
<br />
1,3<br />
<br />
16 Mường<br />
<br />
9,9<br />
<br />
10,2<br />
<br />
8,3<br />
<br />
10,8<br />
<br />
10,1<br />
<br />
10,0<br />
<br />
2,1<br />
<br />
10,1<br />
<br />
17 Nùng<br />
<br />
7,9<br />
<br />
7,7<br />
<br />
5,2<br />
<br />
6,7<br />
<br />
6,9<br />
<br />
6,6<br />
<br />
1,4<br />
<br />
5,8<br />
<br />
18 Hoa<br />
<br />
0,9<br />
<br />
0,9<br />
<br />
1,5<br />
<br />
1,0<br />
<br />
NA<br />
<br />
NA<br />
<br />
NA<br />
<br />
NA<br />
<br />
19 Xơ-đăng<br />
<br />
1,5<br />
<br />
1,5<br />
<br />
0,6<br />
<br />
1,4<br />
<br />
1,9<br />
<br />
1,8<br />
<br />
1,6<br />
<br />
1,8<br />
<br />
20 Thái<br />
<br />
15,6<br />
<br />
16,0<br />
<br />
11,9<br />
<br />
14,8<br />
<br />
17,4<br />
<br />
16,9<br />
<br />
4,5<br />
<br />
15,8<br />
<br />
21 Dân tộc khác<br />
<br />
6,3<br />
<br />
6,2<br />
<br />
8,9<br />
<br />
6,5<br />
<br />
6,3<br />
<br />
6,6<br />
<br />
4,4<br />
<br />
7,2<br />
<br />
Nguồn: NHCSXH, 2018<br />
<br />
Bảng 4. Xếp hạng các tỉnh theo doanh số cho vay, dư nợ, dư nợ quá hạn và số hộ dư nợ cho hộ<br />
dân tộc thiểu số tại Ngân hàng Chính sách xã hội<br />
Xếp<br />
hạng Doanh số<br />
cho vay<br />
<br />
Năm 2014<br />
<br />
Năm 2017<br />
<br />
Dư nợ<br />
<br />
Dư nợ quá<br />
hạn<br />
<br />
Số hộ<br />
dư nợ<br />
<br />
Doanh số<br />
cho vay<br />
<br />
Dư nợ<br />
<br />
Dư nợ<br />
quá hạn<br />
<br />
Số hộ<br />
dư nợ<br />
<br />
Hà Giang<br />
<br />
Sơn La<br />
<br />
Sơn La<br />
<br />
Sơn La<br />
<br />
Sóc Trăng<br />
<br />
Sơn La<br />
<br />
Hòa Bình<br />
<br />
Lạng Sơn<br />
<br />
An Giang<br />
<br />
Hòa Bình<br />
<br />
Hà Giang<br />
<br />
Hòa Bình<br />
<br />
Nghệ An<br />
<br />
Hà Giang<br />
<br />
1<br />
<br />
Lạng Sơn<br />
<br />
Lạng Sơn<br />
<br />
2<br />
<br />
Sơn La<br />
<br />
Sơn La<br />
<br />
3<br />
<br />
Cao Bằng<br />
<br />
Cao Bằng<br />
<br />
Thanh Hóa Lạng Sơn<br />
Bắc Kạn<br />
<br />
Hòa Bình<br />
<br />
Nguồn: Tổng hợp dữ liệu từ NHCSXH, 2018<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br />
<br />
Số 200+201- Tháng 1&2. 2019<br />
<br />
31<br />
<br />