HÌNH ẢNH HOẠI TỬ VÔ KHUẨN CHỎM XƢƠNG ĐÙI Ở NGƢỜI LỚN<br />
GIAI ĐOẠN SỚM TRÊN PHIM CHỤP X-QUANG, CỘNG HƢỞNG TỪ<br />
Lƣu Thị Bình*<br />
Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định hình ảnh tổn thƣơng giai đoạn sớm của hoại tử vô khuẩn chỏm<br />
xƣơng đùi trên phim Xquang và cộng hƣởng từ khớp háng. Đối tƣợng nghiên cứu: Gồm 116 bệnh<br />
nhân đƣợc chẩn đoán xác định bệnh theo tiêu chuẩn đƣợc thông qua tại Hội nghị nghiên cứu các<br />
Bệnh lý đặc biệt (Nhật Bản, tháng 06/2001) và chẩn đoán giai đoạn bệnh theo tiêu chuẩn của Hội<br />
nghiên cứu mạch máu trong xƣơng (ARCO-1993). Kết quả: Có 75 CXĐ bị bệnh ở Gđ sớm, trong<br />
đó có 39 CXĐ bị bệnh ở Gđ I (có hình ảnh Xquang bình thƣờng, phát hiện nhờ CHT), 36 CXĐ bị<br />
bệnh ở Gđ II. Các dấu hiệu hoại tử sớm trên phim Xquang là không đặc hiệu. Trên CHT các hình<br />
ảnh HTVKCXĐ Gđ sớm hay gặp là: Dải giảm tín hiệu trên T1W (82,7% ở Gđ I, 66,7% Gđ II);<br />
Hình dạng tổn thƣơng là dải giảm tín hiệu hình vòng nhẫn gặp 71,8% ở Gđ I, 55,6% ở Gđ II; Dấu<br />
hiệu đƣờng đôi ở Gđ I: 92,6%, Gđ II: 97,2%; Lớp tổn thƣơng A: Gđ I có 76,9%, Gđ II là 66,7%;<br />
lớp D không có CXĐ nào ở Gđ I. Vị trí tổn thƣơng Gđ sớm thƣờng gặp nhất là ở vùng tỳ đè CXĐ.<br />
Từ khoá: Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi(HTVKCXĐ) /Chỏm xương đùi(CXĐ) /Chụp cộng<br />
hưởng từ (CHT) /Hội nghiên cứu khuẩn máu trong xương (ARCO) /Giai đoạn (Gđ) /Bệnh<br />
nhân(BN).<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Hoại tử vô khuẩn chỏm xƣơng đùi ở ngƣời<br />
lớn là bệnh đang có xu hƣớng ngày càng gia<br />
tăng. Có nhiều nguyên nhân gây bệnh, nhƣng<br />
dù là nguyên nhân nào thì hoại tử chỏm<br />
xƣơng đùi xảy ra chính là hậu quả của tình<br />
trạng bị thiếu máu nuôi dƣỡng. Bệnh tiến<br />
triển nhanh, liên tục, hậu quả cuối cùng là xẹp<br />
chỏm xƣơng đùi, gây mất chức năng khớp<br />
háng. Ở nƣớc ta hiện nay, đa phần các bệnh<br />
nhân đến viện đều ở giai đoạn muộn, nên điều<br />
trị chủ yếu là phẫu thuật thay khớp háng toàn<br />
bộ, chi phí rất cao. Đồng thời nếu bệnh nhân<br />
trẻ tuổi phải thay khớp háng thì sẽ có nguy cơ<br />
thay khớp háng lần sau (do tuổi thọ của khớp<br />
háng nhân tạo chỉ trung bình từ 5-10 năm).<br />
Nếu bệnh đƣợc phát hiện sớm sẽ đƣợc điều trị<br />
bảo tồn, giúp làm giảm hoặc mất triệu chứng,<br />
làm chậm quá trình tiến triển của bệnh, trì<br />
hoãn đƣợc việc phải thay khớp háng. Giai<br />
đoạn sớm triệu chứng lâm sàng thƣờng nghèo<br />
nàn, ít đặc hiệu nên không chẩn đoán xác định<br />
đƣợc bệnh. Hiện nay, để chẩn đoán xác định<br />
bệnh cần phải có chẩn đoán hình ảnh, đặc biệt<br />
ở giai đoạn sớm cần có chụp cộng hƣởng từ<br />
(CHT). Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài này<br />
nhằm mục tiêu: Xác định hình ảnh tổn<br />
<br />
thương hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi<br />
giai đoạn sớm trên phim Xquang và cộng<br />
hưởng từ khớp háng.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
Đối tƣợng nghiên cứu<br />
Gồm 116 bệnh nhân (BN) đƣợc chẩn đoán hoại<br />
tử vô khuẩn chỏm xƣơng đùi (HTVKCXĐ) tại<br />
các Bệnh viện: Bạch Mai, 103, Sanh Pôn, Việt<br />
Đức. Có đủ các điều kiện sau:<br />
- Đƣợc chỉ định và thực hiện chụp Xquang,<br />
CHT khớp háng hai bên.<br />
- Đƣợc chẩn đoán xác định HTVKCXĐ theo<br />
tiêu chuẩn đƣợc thông qua tại Hội nghị<br />
nghiên cứu các Bệnh lý đặc biệt (Nhật Bản,<br />
tháng 06/2001), chẩn đoán giai đoạn bệnh<br />
theo tiêu chuẩn Hội nghiên cứu mạch máu<br />
trong xƣơng ARCO-1993.<br />
- Bệnh nhân không có chống chỉ định chụp<br />
CHT và đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
Phƣơng pháp nghiên cứu<br />
- Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang, mô tả.<br />
- Nội dung nghiên cứu<br />
Tất cả các bệnh nhân đƣợc khám lâm sàng,<br />
làm các xét nghiệm cận lâm sàng, chụp<br />
Xquang và CHT khớp háng hai bên để chẩn<br />
<br />
*<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 89<br />
<br />
Lƣu Thị Bình<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
đoán xác định HTVKCXĐ và phân loại giai<br />
đoạn (Gđ) bệnh theo ARCO.<br />
+ Chụp Xquang khớp háng hai bên theo hai tƣ<br />
thế thẳng và nghiêng.<br />
+ Chụp CHT khớp háng đƣợc thực hiện theo<br />
3 chuỗi xung: Coronal T1W (cắt theo mặt<br />
phẳng trán), Sagital T2W (cắt theo mặt phẳng<br />
đứng dọc), Coronal T2W xoá mỡ (STIR).<br />
Trƣờng tín hiệu ảnh: 31,9mm , độ dày mỗi<br />
lớp cắt: 5mm.<br />
Nhận định và đánh giá<br />
Chẩn đoán xác định bệnh HTVKCXĐ:<br />
Dựa vào 5 tiêu chuẩn đƣợc thông qua trong<br />
Hội Nghị Nghiên cứu các Bệnh lý đặc biệt<br />
(Specific Disease Investigation Committee )<br />
tại Nhật Bản tháng 06/ 2001 [7], [12], [6]:<br />
1. Hình ảnh xẹp CXĐ hoặc dấu hiệu hình<br />
liềm trên Xquang.<br />
2. Có đặc xƣơng một vùng trong CXĐ trên<br />
Xquang (với khe khớp không hẹp và ổ cối<br />
bình thƣờng).<br />
3. CHT có hình ảnh dải/đƣờng giảm tín hiệu<br />
trên T1W (band pattern).<br />
4. Xạ hình xƣơng có hình ảnh trong vùng tăng<br />
gắn chất phóng xạ có vùng giảm gắn chất<br />
phóng xạ (cold in hot).<br />
5. Có tổn thƣơng hoại tử tuỷ xƣơng và bè<br />
xƣơng trên mô bệnh học.<br />
Chẩn đoán xác định bệnh HTVKCXĐ khi có<br />
≥ 2/5 tiêu chuản.<br />
Chẩn đoán giai đoạn bệnh theo tiêu chuẩn<br />
của ARCO-1993 [3]<br />
- Gđ I: Tổn thƣơng CXĐ trên phim chụp<br />
Xuang (-), CHT (+).<br />
- Gđ II: Xquang (+), CHT (+).<br />
- Gđ III: Có gãy xƣơng dƣới sụn và /hoặc xẹp<br />
CXĐ<br />
- Gđ IV: Thoái hoá khớp háng hoặc bán trật<br />
khớp háng, mất cấu trúc khớp.<br />
Giai đoạn sớm của bệnh: Là Gđ bệnh I và II<br />
(theo phân loại của ARCO).<br />
* Các dấu hiệu đặc hiệu xác định HTVKCXĐ<br />
Gđ I và II trên phim CHT:<br />
<br />
89(01)/1: 89 - 95<br />
<br />
+ Hình ảnh vùng hoặc dải giảm tín hiệu trên<br />
chuỗi xung T1W (đặc biệt vùng dƣới sụn) với<br />
hình dạng và phân lớp khác nhau.<br />
+ Hình ảnh dấu hiệu đường đôi trên chuỗi<br />
xung T2W.<br />
* Trên phim chụp Xquang khớp háng:<br />
- Gđ I của bệnh HTVKCXĐ: CXĐ có hình<br />
ảnh bình thƣờng.<br />
- Gđ II của bệnh có các dấu hiệu dương tính<br />
với bệnh HTVKCXĐ:<br />
+ Tại CXĐ: có thể gặp hình ảnh loãng xƣơng,<br />
ổ khuyết xƣơng, đặc xƣơng, phối hợp đặc<br />
xƣơng và khuyết xƣơng chiếm một phần hoặc<br />
toàn bộ CXĐ.<br />
+ Các dấu hiệu âm tính trên Xquang - ở Gđ<br />
sớm của bệnh (có gía trị chẩn đoán phân biệt<br />
với các bệnh khớp khác): Khe khớp đƣợc bảo<br />
tồn, ổ cối không bị biến đổi, không có dấu<br />
hiệu loạn dƣỡng xƣơng.<br />
Các dấu hiệu khác (có thể gặp) trên CHT ở<br />
giai đoạn sớm của bệnh<br />
- Hình ảnh phù tuỷ xƣơng: Thƣờng có ở<br />
CXĐ, cổ xƣơng đùi và vùng liên mấu chuyển.<br />
Biểu hiện là vùng giảm tín hiệu trên T1W,<br />
tƣơng ứng với tăng tín hiệu trên T2W và T2W<br />
xoá mỡ (STIR).<br />
- Hình ảnh tràn dịch khớp háng: Đánh gía<br />
theo cách phân độ của Mitchell, dựa trên hình<br />
ảnh coronal ở T2W [9]:<br />
+ Độ 0: Không có dịch.<br />
+ Độ 1: Số lƣợng ít, chỉ thấy ở một bên bờ cổ<br />
xƣơng đùi.<br />
+ Độ 2: Dịch có ở hai bên bờ cổ xƣơng đùi.<br />
+ Độ 3: Dịch nhiều, làm căng phồng bao<br />
khớp thành túi.<br />
2.3.4. Phân lớp tổn thƣơng của bệnh dựa vào<br />
hình ảnh CHT - theo Mitchell [9]<br />
Dựa vào hình ảnh thay đổi tín hiệu trên cả<br />
T1W và T2W của trung tâm vùng tổn thƣơng<br />
(hoại tử), Mitchell chia thành 4 lớp tổn thƣơng:<br />
- Lớp A (tƣơng ứng với tín hiệu tổ chức mỡ):<br />
Tăng tín hiệu trên T1, tín hiệu từ trung bình<br />
đến cao trên T2.<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 90<br />
<br />
Lƣu Thị Bình<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
- Lớp B (tƣơng ứng với tín hiệu tổ chức máu):<br />
Tăng tín hiệu trên cả T1 và T2.<br />
- Lớp C (tƣơng ứng với tín hiệu tổ chức dịch):<br />
Giảm tín hiệu trên T1, tăng tín hiệu trên T2.<br />
- Lớp D (tƣơng ứng với tín hiệu tổ chức xơ):<br />
Giảm tín hiệu trên cả T1 và T2.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Đặc điểm nhóm nghiên cứu<br />
- Tổng số có 116 bệnh nhân, trong đó có 215<br />
CXĐ bị bệnh.<br />
- Tuổi trung bình: 48,28 ± 10,26.<br />
- Tỷ lệ nam/nữ là: 7/1 (87,9% và 12,1%).<br />
- Phân bố Gđ bệnh theo cách phân loại của<br />
ARCO: Gđ I: 39 CXĐ (18,14%), Gđ II: 36<br />
<br />
89(01)/1: 89 - 95<br />
<br />
CXĐ (16,74%), Gđ III: 98 CXĐ (45,58%),<br />
Gđ IV: 42 CXĐ (19.53%).<br />
Đặc điểm các dấu hiệu HTVKCXĐ giai<br />
đoạn sớm trên phim chụp Xquang, CHT<br />
khớp háng<br />
Bảng 1. Các dấu hiệu sớm của HTVKCXĐ<br />
trên phim chụp Xquang<br />
Dấu hiệu<br />
Loãng xƣơng<br />
Khuyết xƣơng<br />
Đặc xƣơng<br />
Đặc xƣơng + khuyết xƣơng<br />
<br />
Số CXĐ<br />
(n=36)<br />
19<br />
30<br />
23<br />
19<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
52,8<br />
83,3<br />
63,9<br />
52,8<br />
<br />
Nhận xét: Trên phim chụp Xquang, Gđ sớm<br />
của bệnh thƣờng gặp nhất là ổ khuyết xƣơng<br />
ở CXĐ chiếm tỷ lệ 83,3%.<br />
<br />
Bảng 2. Phân bố các dấu hiệu sớm của HTVKCXĐ trên phim chụp CHT<br />
Gđ bệnh<br />
Dấu hiệu<br />
Đƣờng giảm tín hiệu trên T1<br />
Vùng giảm tín hiệu trên T1<br />
Dấu hiệu đƣờng đôi<br />
Dấu hiệu phù tuỷ<br />
Tràn dịch khớp háng<br />
<br />
Gđ I (n=39)<br />
Số CXĐ<br />
Tỷ lệ (%)<br />
34<br />
82,7<br />
5<br />
12,8<br />
36<br />
92,3<br />
10<br />
25,6<br />
19<br />
48,7<br />
<br />
Gđ II (n=36)<br />
Số CXĐ<br />
Tỷ lệ (%)<br />
24<br />
66,7<br />
12<br />
33,3<br />
35<br />
97,2<br />
22<br />
61,1<br />
26<br />
72,2<br />
<br />
Nhận xét: Gđ I hình ảnh đƣờng giảm tín hiệu trên T1W gặp tỷ lệ rất cao (82,7%). Gđ II hình ảnh<br />
đƣờng giảm tín hiệu trên T1W là 66,7%, tuy vậy hình ảnh vùng giảm tín hiệu có xu hƣớng<br />
thƣờng gặp hơn so với Gđ I (33,3%). Dấu hiệu đƣờng đôi xuất hiện với tỷ lệ rất cao ở hầu hết các<br />
CXĐ của cả hai Gđ bệnh (92,3% và 97,2%).<br />
Bảng 3. Hình dạng vùng tổn thương tuỷ xương trên T1W<br />
Gđ bệnh<br />
Hình dạng<br />
Liền kề với bề mặt dƣới sụn ở CXĐ<br />
Không đồng nhất ở cổ và CXĐ<br />
Hình vòng nhẫn với trung tâm là tín hiệu<br />
bình thƣờng<br />
Hình dải băng vắt ngang ở cổ hoặc ở CXĐ<br />
<br />
Gđ I (n=39)<br />
CXĐ<br />
Tỷ lệ (%)<br />
5<br />
12,8<br />
0<br />
0<br />
<br />
Gđ II (n=36)<br />
CXĐ<br />
Tỷ lệ (%)<br />
9<br />
25<br />
3<br />
8,3<br />
<br />
28<br />
<br />
71,8<br />
<br />
20<br />
<br />
55,6<br />
<br />
6<br />
<br />
15,4<br />
<br />
4<br />
<br />
11,1<br />
<br />
Nhận xét: Có 4 hình dạng tổn thƣơng tuỷ xƣơng thƣờng gặp trên phim CHT. Trong đó hình vòng<br />
nhẫn với trung tâm là tín hiệu bình thƣờng là dạng hay gặp nhất ở Gđ sớm của bệnh HTVKCXĐ:<br />
chiếm 71,8% ở Gđ I, 55,6% Gđ II. Dạng tổn thƣơng không đồng nhất ở cổ và CXĐ không gặp ở<br />
Gđ I, Gđ II gặp với tỷ lệ rất thấp: 3/36 CXĐ (8,3%)<br />
Bảng 4. Phân lớp tổn thương của bệnh trên CHT theo phân loại của Mitchell<br />
Gđ bệnh<br />
Lớp tổn thƣơng<br />
A ( mỡ)<br />
B (máu)<br />
C (dịch)<br />
D (xơ)<br />
<br />
Gđ I (n=39)<br />
CXĐ<br />
Tỷ lệ (%)<br />
30<br />
76,9<br />
3<br />
7,7<br />
5<br />
12,8<br />
1<br />
2,6<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
Gđ II (n=36)<br />
CXĐ<br />
Tỷ lệ (%)<br />
24<br />
66,7<br />
4<br />
11,1<br />
6<br />
16,7<br />
2<br />
5,6<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 91<br />
<br />
Lƣu Thị Bình<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
89(01)/1: 89 - 95<br />
<br />
Nhận xét: Theo Mitchell, HTVKCXĐ có 4 lớp tổn thƣơng trên phim CHT. Lớp A là lớp tổn<br />
thƣơng hay gặp nhất ở Gđ sớm của bệnh HTVKCXĐ: Gđ I có tới 30/39 CXĐ (chiếm 76,9%); Gđ<br />
II có 24/36CXĐ (66,7%). Các lớp tổn thƣơng khác ít gặp ở Gđ sớm hơn, đặc biệt dạng tổn<br />
thƣơng lớp D ít xuất hiện ở Gđ sớm của bệnh.<br />
Bảng 5. Vị trí các tổn thương sớm của CXĐ trên phim chụp Xquang, CHT<br />
Phim chụp<br />
Vị Trí<br />
Vùng tỳ đè (2/3 trên ngoài CXĐ)<br />
Trung tâm CXĐ<br />
Toàn bộ CXĐ<br />
<br />
X-quang<br />
Gđ II (n=36)<br />
21 (58,3%)<br />
14 (38,9%)<br />
5 (13,9%)<br />
<br />
CHT<br />
Gđ I (n=39)<br />
18 (46,2%)<br />
14 (35,9%)<br />
7 (17,9%)<br />
<br />
Gđ II (n=36)<br />
18 (50%)<br />
6 (16,7%)<br />
12 (33,3%)<br />
<br />
Nhận xét: Tổn thƣơng nằm ở vùng tỳ đè của CXĐ là vị trí hay gặp nhất trong HTVKCXĐ Gđ<br />
sớm. Tuy vậy ở Gđ I trên CHT, tỷ lệ gặp tổn thƣơng ở vùng trung tâm CXĐ cũng khá cao. Có sự<br />
khác biệt về tỷ lệ vị trí tổn thƣơng tại vùng trung tâm và toàn bộ CXĐ của HTVKCXĐ Gđ II trên<br />
phim Xquang và CHT.<br />
BÀN LUẬN<br />
xƣơng có thể sống đƣợc có hiện tƣợng tái tạo<br />
xƣơng mới [1].<br />
Đặc điểm chung<br />
Mặc dù các triệu chứng thấy đƣợc trên phim<br />
Trong tổng số 215 CXĐ bị bệnh có 75 CXĐ<br />
X-quang ở Gđ sớm đều không thể giúp chẩn<br />
bị bệnh ở Gđ I - II (theo phân loại của ARCO)<br />
đoán xác định bệnh HTVKCXĐ mà chỉ mang<br />
trong đó Gđ I có 39 CXĐ chiếm 18,14%, Gđ<br />
tính chất gợi ý trên lâm sàng, nhất là khi dấu<br />
II có 36 CXĐ chiếm 16,74%. Nhƣ vậy có<br />
hiệu này xuất hiện trên đối tƣợng có các nguy<br />
nghĩa là: với 39 CXĐ ở Gđ I đƣợc phát hiện<br />
cơ mắc bệnh cao. Song thực tế trên lâm sàng,<br />
trên CHT, đều không có dấu hiệu tổn thƣơng<br />
chụp Xquang thƣờng qui khớp háng vẫn là<br />
trên phim Xquang. Kết quả nghiên cứu của<br />
bƣớc cần làm đầu tiên trong chẩn đoán bệnh<br />
chúng tôi cũng phù hợp với nhiều nghiên cứu<br />
HTVKCXĐ [10], [11].<br />
khác, nhƣ của Takatori Y và cộng sự khi phát<br />
Hình ảnh HTVKCXĐ Gđ sớm trên phim<br />
hiện đƣợc trên CHT 24/36 CXĐ bị bệnh mà<br />
CHT<br />
không có bất thƣờng trên phim Xquang [13].<br />
Đặc điểm các hình ảnh tổn thương<br />
Hình ảnh HTVKCXĐ Gđ sớm trên phim<br />
HTVKCXĐ trên CHT<br />
chụp Xquang (Bảng 3.1)<br />
Với 215 CXĐcó tổn thƣơng hoại tử trên<br />
Ở Gđ sớm của bệnh HTVKCXĐ, CXĐ vẫn<br />
CHT, chúng tôi nhận thấy hình ảnh tổn<br />
giữ đƣợc cấu trúc hình cầu bình thƣờng. Các<br />
thƣơng của bệnh là dải (đƣờng) hoặc vùng<br />
dấu hiệu tổn thƣơng bên trong chỏm thƣờng<br />
giảm tín hiệu trên chuỗi xung T1W. Ở Gđ I<br />
gặp là loãng xƣơng, khuyết xƣơng, đặc<br />
hình ảnh đƣờng giảm tín hiệu trên T1W<br />
xƣơng. Trong nghiên cứu của chúng tôi, dấu<br />
thƣờng nằm ở vùng tỳ đè, ngay sát vùng<br />
hiệu khuyết xƣơng gặp tỷ lệ cao nhất là 30/36<br />
xƣơng dƣới sụn của CXĐ là gặp nhiều nhất<br />
CXĐ, chiếm 83,3%. Các dấu hiệu khác cũng<br />
với tỷ lệ 82,7%, tỷ lệ này cũng phù hợp với<br />
gặp với tỷ lệ khá cao. Có 52,8% CXĐ có tổn<br />
kết quả của tác giả Jergesen HE là 82,9% [5] .<br />
thƣơng khuyết xƣơng phối hợp với đặc xƣơng<br />
Trong khi hình ảnh vùng giảm tín hiệu chỉ<br />
(hình 4.1). Hình ảnh này đƣợc cho là tƣơng<br />
chiếm 12,8%.Ở Gđ II, mặc dù hình ảnh dải<br />
đối đặc hiệu, nó tƣơng ứng với hình ảnh thấy<br />
giảm tín hiệu trên T1W vẫn có tỷ lệ cao<br />
đƣợc trên mô bệnh học là tại vùng tiêu xƣơng<br />
nhƣng tỷ lệ này thấp hơn Gđ I và vùng giảm<br />
có hiện tƣợng tái tạo khuẩn, đồng thời ở vùng<br />
tín hiệu có tỷ lệ cao hơn Gđ I, chiếm 33,3%.<br />
ranh giới giữa hai khu vực, kế cận với các bè<br />
Nhƣ vậy tổn thƣơng có xu thế lan rộng hơn ở<br />
Gđ II.<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 92<br />
<br />
Lƣu Thị Bình<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Dấu hiệu đƣờng đôi (hình 4.3) thấy đƣợc trên<br />
T2W, là hình ảnh mép ngoài của đƣờng tăng<br />
tín hiệu có đƣờng giảm tín hiệu kèm theo. Nó<br />
thể hiện giao diện giữa vùng mô sửa chữa với<br />
vùng hoại tử và đƣợc coi là hình ảnh đặc hiệu<br />
cho bệnh HTVKCXĐ. Trong nghiên cứu của<br />
chúng tôi có tới 92,6% CXĐ Gđ I, 97,2%<br />
CXĐ Gđ II có dấu hiệu đƣờng đôi. Theo<br />
Michael Aiello dấu hiệu này xuất hiện ở 80%<br />
các trƣờng hợp [1].<br />
Dấu hiệu phù tuỷ xƣơng (hình 4.2) chúng tôi<br />
gặp 25,6% ở Gđ I và Gđ II là 61,1%. Phù tuỷ<br />
xƣơng có thể là dấu hiệu sớm và có liên quan<br />
đến dấu hiệu đau trên lâm sàng của BN,<br />
nhƣng không phải là đặc hiệu cho bệnh<br />
HTVKCXĐ [1],[8],[4]. Nghiên cứu của<br />
Huang, phù tuỷ xƣơng chiếm 48%, còn theo<br />
Koo tỷ lệ này là 50% .<br />
Dịch khớp háng (hình 4.2) không phải là dấu<br />
hiệu đặc hiệu của bệnh và có thể thấy đƣợc ở<br />
khớp háng bình thƣờng trên CHT (coronal<br />
T2W), nhƣng chỉ với một lƣợng rất ít khoảng<br />
84% dịch khớp ở mức độ 1, 5% ở mức độ 2<br />
theo phân độ của Mitchell . Tỷ lệ có tràn dịch<br />
khớp háng trong nghiên cứu của chúng tôi ở<br />
Gđ I của bệnh là 48,7% (19/39), Gđ II có<br />
72,2% (26/36). Kết quả của chúng tôi cũng<br />
phù hợp với các nghiên cứu khác. Nghiên cứu<br />
của Huang có 53% (9/17) tràn dịch ở Gđ I,<br />
65% (17/26) ở Gđ II [4],[8].<br />
Đặc điểm hình dạng tổn thương tuỷ xương<br />
trên chuỗi xung T1W<br />
Trên chuỗi xung T1W, dựa vào hình ảnh dải<br />
hay vùng giảm tín hiệu có thể chẩn đoán đƣợc<br />
90% các trƣờng hợp HTVKCXĐ. Theo nhiều<br />
nghiên cứu thì có 4 hình dạng tổn thƣơng hay<br />
gặp: Vùng giảm tín hiệu liền kề với bề mặt<br />
dƣới sụn ở CXĐ (hình 4.2), vùng giảm tín<br />
hiệu không đồng nhất ở cổ và CXĐ, đƣờng<br />
giảm tín hiệu hình vòng nhẫn với trung tâm là<br />
tín hiệu bình thƣờng (hình 4.1), hình dải băng<br />
vắt ngang ở cổ hoặc ở CXĐ (hình 4.3)<br />
[1],[4],[5].<br />
Ở Gđ sớm của bệnh chúng tôi thấy hình dạng<br />
hay gặp nhất là dải giảm tín hiệu hình vòng<br />
nhẫn với 28/39 CXĐ (chiếm 71,8%) ở gđ I,<br />
GđII có 20/36 CXĐ (chiếm 55,6%). Đặc biệt<br />
<br />
89(01)/1: 89 - 95<br />
<br />
Gđ I không gặp CXĐ nào có hình dạng không<br />
đồng nhất ở chỏm và cổ xƣơng đùi, Gđ II chỉ<br />
gặp 3/36 trƣờng hợp. Sự khác biệt này có ý<br />
nghĩa thống kê với p