intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu hình ảnh tổn thương trên phim cộng hưởng từ cổ xương đùi ở bệnh nhân hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi

Chia sẻ: ViJijen ViJijen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

32
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nghiên cứu hình ảnh tổn thương trên phim cộng hưởng từ ở bệnh nhân hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi ở người lớn. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 32 bệnh nhân HTVKCXĐ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu hình ảnh tổn thương trên phim cộng hưởng từ cổ xương đùi ở bệnh nhân hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NGHIÊN CỨU HÌNH ẢNH TỔN THƯƠNG TRÊN PHIM CỘNG HƯỞNG TỪ CỒ XƯƠNG ĐÙI Ở BỆNH NHÂN HOẠI TỬ VÔ KHUẨN CHỎM XƯƠNG ĐÙI Nguyễn Bá Tuân1, Phạm Thanh Bình1, Vũ Yên Khánh1 TÓM TẮT Mục tiêu: nghiên cứu hình ảnh tổn thương trên phim cộng hưởng từ ở bệnh nhân hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi ở người lớn. Đối tượng nghiên cứu: gồm 32 bệnh nhân HTVKCXĐ. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Với 39 chỏm xương đùi, có 38.46% tổn thương dải, 53.85% giảm tín hiệu, 92.31% hình ảnh đường đôi và 71.79% là phù tủy. Tổn thương dưới mặt sụn là 25.45%. Tổn thương hình vòng nhẫn ở bên trái cao hơn bên phải (45.00% và 5.26%, p < 0.05). Các tín hiệu hay gặp là tín hiệu xơ (lớp D): 33.33%, tín hiệu mỡ (lớp A) 23.08%. Phân chia giai đoạn theo ARCO: giai đoạn II (41.03%), giai đoạn III (43.59%), giai đoạn IV (15.38%), không có bệnh nhân ở giai đoạn I. Kết luận: Các tôn thương hay gặp trên MRI ở bệnh nhân HTVKCXĐ là hình ảnh đường đôi, phù tủy, giảm tín hiệu. Các bệnh nhân khi đã có triệu chứng lâm sàng thì thường ở giai đoạn II trở lên theo giai đoạn ARCO. Từ khóa: Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi, cộng hưởng từ. STUDY IMAGING OF INJUY ON MRI IN PATIENTS WITH OSTEONECROSIS OF THE FEMORAL HEAD ABSTRACT Purpose: to study imaging of injuy on MRI in patients with osteonecrosis of the femoral head. Subject: consist of 32 patients with osteonecrosis of the femoral head. Method: cross sectional study. Result: With 39 femoral head, ribbon lesions of 38.46%, signal loss of 53.85%, double line sign of 92.31% and marrow edema of 71.79%. Lesions under cartilage layer account for 25.45%. ring-shaped lesions in the left is higer in 1 Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Bá Tuân (tuanbacsi175@gmail.com) Ngày nhận bài: 24/9/2020, ngày phản biện: 05/10/2020 Ngày bài báo được đăng: 30/9/2020 79
  2. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 24 - 12/2020 the right (45.00% and 5.26%, p < 0.05). The common signal include fibre signal (D layer) 33.33%, adipose signal ( A layer) 23.08%. Division of stage following ARCO: stage II (41.03%), stage III (43.59%), stage IV (15.38%), there is no patient with stage I. Conclusion: The common lesions on MRI imaging in osteonecrosis of femoral head consist of double line sign, marrow edema, signal loss. The patients with clinical symtoms are above stage I Key words: osteonecrosis of the femoral head, magnetic resonance imaging 1. ĐẶT VẤN ĐỀ trạng bệnh, giữ được chức năng vận động khớp háng, hạn chế tối đa các biến chứng Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi và mức độ tàn phế do bệnh gây ra, tăng hay hoại tử vô mạch chỏm xương đùi là chất lượng cuộc sống và trì hoãn được bệnh có tổn thương hoại tử tế bào xương, thời gian phải thay khớp háng. Do vậy, tuỷ xương căn nguyên do thiếu máu nuôi chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này dưỡng[1]. Ở các nước phát triển hoại tử với mục tiêu: “nghiên cứu hình ảnh tổn vô khuẩn chỏm xương đùi thường gặp và thương trên phim cộng hưởng từ ở bệnh có xu hướng ngày càng tăng. Tại Mỹ có nhân hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi ở khoảng 15.000 trường hợp mới được phát người lớn”. hiện hàng năm chiếm khoảng 10% các bệnh lý về khớp háng. Tại Nhật mỗi năm 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP có khoảng 2.500 - 3.300 trường hợp mắc NGHIÊN CỨU bệnh. Tại Việt Nam trong những năm gần 2.1. Đối tượng nghiên cứu: đây bệnh ngày càng được phát hiện nhiều hơn, bệnh có xu hướng ngày càng tăng. Gồm 32 bệnh nhân HTVKCXĐ Tuy nhiên, bệnh nhân đến viện thường điều trị tại khoa Khớp – Nội tiết và Chấn ở giai đoạn muộn, khi tổn thương chỏm thương chỉnh hình – Bệnh viện Quân y xương đùi đã rõ trên Xquang thường quy 103, Học viện Quân y. vì vậy điều trị bảo tồn ít hiệu quả, phẫu - Tiêu chuẩn chọn: thuật thay khớp háng nhân tạo được chỉ + Các bệnh nhân được chẩn đoán định, chi phí điều trị cao trong khi tuổi thọ xác định HTVKCXĐ dựa theo tiêu chuẩn của khớp háng nhân tạo không phải là vĩnh được thông qua trong Hội nghị nghiên viễn, thông thường là từ 5-10 năm, vì vậy cứu các bệnh lý đặc biệt (Specific Disease với bệnh nhân trẻ tuổi dễ phải thay khớp Investigation Committee) tại Nhật Bản háng lần hai[2]. CHT phát hiện bệnh ở giai tháng 06/2001 [47]. đoạn sớm, giúp tiên lượng tốt hơn, có thể áp dụng được các phương pháp điều trị + Tâm thần kinh ổn định, không bảo tồn hiệu quả, góp phần cải thiện tình hạn chế giao tiếp; 80
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC + Không mắc các bệnh hiểm đoán hình ảnh trực tiếp đọc phim. Chụp nghèo (như HIV, ung thư …); MRI khớp háng sử dụng các chuỗi xung: + Không có chống chỉ định coronal hoặc sagital T1W, coronal hoặc chụp CHT; sagittal T2W, coronal STIR và axial T1W. + Tình nguyện tham gia nghiên cứu. * Đánh giá các dấu hiệu tổn thương trên phim CHT - Tiêu chuẩn loại trừ: - Tại CXĐ: + Tâm thần kinh không ổn định, hạn chế giao tiếp; + Hình ảnh giảm tín hiệu trên T1W: Có hình dạng là dải (đường) giảm + Mắc các bệnh hiểm nghèo (như tín hiệu hoặc là giảm tín hiệu một vùng HIV, ung thư …); hay chiếm toàn bộ CXĐ. + Có chống chỉ định chụp CHT + Hình ảnh gãy xương dưới sụn - (Có kim loại nhiễm từ trong cơ thể, phụ nữ “Dấu hiệu hình liềm “: Là đường khuyết có thai…); hình liềm giảm tín hiệu trên T1W, tăng tín + Không tình nguyện tham gia hiệu mạnh ở T2W vùng ngoài đầu xương, nghiên cứu. sát phần vỏ của CXĐ. + Bệnh nhân có bệnh lý khớp + Hình ảnh xẹp CXĐ: Xuất hiện háng và tổn thương CXĐ do: Bệnh khớp những vùng cường độ tín hiệu thấp ở vùng háng mãn tính (viêm khớp háng trong dưới sụn và biến dạng đường viền của viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính CXĐ, tạo hình ảnh bờ viền chỏm không khớp); các tổn thương xương do ung thư đều, mất dạng hình cầu. xương hoặc do di căn; viêm tuỷ xương; - Dấu hiệu đường đôi: Đánh giá bệnh lý màng hoạt dịch; lao khớp háng; trên T2W là hình ảnh có đường tăng tín Thoái hoá khớp háng; đau khớp háng do hiệu ở vùng xung quanh trung tâm - mép nguyên nhân thần kinh. trong đường giảm tín hiệu. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: - Dấu hiệu phù tuỷ xương: Thường mô tả cắt ngang có phân tích có ở CXĐ, cổ xương đùi và vùng liên mấu * Các bước tiến hành nghiên chuyển. Biểu hiện là vùng giảm tín hiệu cứu: Bệnh nhân vào viện được khai thác trên T1W, tương ứng với tăng tín hiệu trên bệnh sử khám lâm sàng, làm xét nghiêm T2W và T2W xoá mỡ (STIR). theo một mẫu bệnh án thống nhất.Chụp Hình ảnh khe khớp: Bình thường, MRI tại khoa chẩn đoán hình ảnh Bệnh khe khớp hẹp hoặc khe khớp rộng có chứa viện Quân y 103. Tấ cả các phim đều được nhiều dịch khớp. chỉ huy khoa Khớp – nội tiết, khoa chẩn - Dấu hiệu tràn dịch khớp háng: 81
  4. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 24 - 12/2020 Đánh giá theo cách phân độ của Mitchell, trên chỏm, toàn bộ, trung tâm chỏm. dựa trên hình ảnh coronal ở T2W [32],: Đánh giá mức độ tổn thương (nhẹ, + Độ 0: Không có dịch trung bình, nặng) theo từng giai đoạn bệnh + Độ 1: Số lượng ít, chỉ thấy ở một dựa theo giai đoạn ARCO. bên bờ cổ xương đùi. Đánh giá giai đoạn tổn thương + Độ 2: Dịch có ở hai bên bờ cổ trên CHT theo phân loại của Mitchell. xương đùi. Phân lớp A: tín hiệu mỡ (T1W + Độ 3: Dịch nhiều, làm căng tăng tín hiệu, T2W tín hiệu từ trung bình phồng bao khớp thành túi tới cao). - Hình ảnh tổn thương tuỷ xương Phân lớp B: tín hiệu máu (T1W cơ bản trên T1W tăng, T2W tăng). + Vùng giảm tín hiệu liền kề với Phân lớp C: tín hiệu dịch (T1W bề mặt dưới sụn và giới hạn ở CXĐ. giảm, T2W tăng). + Vùng giảm tín hiệu không đồng Phân lớp D: tín hiệu xơ (T1W nhất ở cả chỏm và cổ xương đùi. giảm, T2W giảm). + Đường giảm tín hiệu hình dải * Phương pháp xử lý số liệu: số băng vắt ngang chỏm hoặc cổ CXĐ. liệu được lưu trữ trên excel và được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 + Đường giảm tín hiệu đồng nhất hình vòng nhẫn, với trung tâm là tín hiệu 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: bình thường đồng nhất hoặc không đồng Độ tuổi trung bình của ĐTNC là nhất. 47.68 ± 9.96, chủ yếu nằm trong độ tuổi Đánh giá vị trí tổn thương: 2/3 30 – 60 tuổi (84.38%). Nam chiếm tỷ lệ 93.75%, nữ chiếm tỷ lệ 6.25%. Bảng 1: Hình thái tổn thương trên cộng hưởng từ Khớp háng phải Khớp háng trái Chung Hình thái (n = 19) (n = 20) (n = 39) p tổn thương SL % SL % SL % Dải giảm tín 6 31.58 9 45.0 15 38.46 0.389 hiệu trên T1W Vùng giảm tín 12 63.16 9 45.0 21 53.85 0.256 hiệu trên T1W Tổn thương hình 5 26.32 2 10.0 7 17.95 0.184 liềm T1W 82
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tiêu chỏm 11 57.89 14 70.0 25 64.1 0.431 Hình ảnh đường 18 94.74 18 90.0 36 92.31 0.579 đôi T2W Hình ảnh phù 13 68.42 15 75.0 28 71.79 0.648 tủy T2W Tràn dịch 0 0 4 20.0 4 10.26 Nhận xét: Không có sự khác biệt về hình thái tổn thương giữa khớp háng phải và khớp háng trái. Bảng 2: Đặc điểm tổn thương tủy xương trên CHT Khớp háng phải Khớp háng trái Chung Đặc điểm tổn (n = 19) (n = 20) (n = 39) p thương tủy xương SL % SL % SL % Sát mặt dưới sụn 1 5.26 9 45.0 10 25.46 0.005 Không đồng nhất 7 36.84 6 30.0 13 33.33 0.651 cổ và chỏm Hình vòng nhẫn 2 10.53 8 40.0 10 25.64 0.035 Hình dải băng 4 21.05 3 15.0 7 17.95 0.622 vắt ngang Nhận xét: Tổn thương khớp háng mặt dưới sụn lại cao nhất là 45% và hình bên phải nhiều nhất là không đồng nhất cổ vòng nhẫn là 40%. Thấp nhất là hình dải và chỏm chiếm 36.84%, tiếp theo là hình băng vắt ngang. Sự khác nhau giữa hai bên dải băng vắt ngang, và thấp nhất là tổn của tổn thương sát dưới mặt sụn và dạng thương sát mặt dưới sụn chiếm 5.26% số. tổn thương hình vòng nhẫn là khác biệt với Trong khi đó bên trái tổn thương sát dưới p
  6. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 24 - 12/2020 khi bên trái tín hiệu xơ chiếm 30.0% và tín hiệu mỡ là 25%, tín hiệu dịch là 10% và tín hiệu máu là 5%. Sự khác biệt giữa đặc điểm tín hiệu giữa hai bên khớp háng đều không có ý nghĩa thống kê với p>0.05. Bảng 4: Phân loại theo ARCO Triệu chứng Số lượng Tỷ lệ % I 0 0 II 16 41.03 III 17 43.59 IV 6 15.38 Nhận xét: Theo giai đoạn ARCO được tổn thương giúp tiên lượng và điều có 16 bệnh nhân ở giai đoạn sớm chiếm trị bệnh[3],[10]. 41.03%, nhưng tất cả đều ở giai đoạn II. Ở Trong nghiên cứu này, chúng tôi giai đoạn muộn, giai đoạn ARCO III, IV thấy tổn thương dạng vùng giảm tín hiệu là 23 bệnh nhân, chiếm 58.97%, trong đó tên T1W chiếm 53.85%, là dạng phổ biến giai đoạn III là 43.59% và giai đoạn IV là nhất, sau đó là dạng tổn thương dải giảm 15.38%. tín hiệu chiếm 38.46%. tổn thương hình 4. BÀN LUẬN liềm chiếm ít, chỉ 17.95%. Trong khi đó trên tín hiệu T2W, đa số là tổn thương Hai phương pháp chẩn đoán hình dạng đường đôi, chiếm 92.31%. Hình ảnh ảnh tối ưu nhất là chụp Xquang thường quy phát hiện phù tủy là 71.79%, có dấu hiệu và chụp CHT để chẩn đoán HTVKCXĐ. tràn dịch là 10.26% (Bảng 1) Theo nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy chụp Xquang là bước cần làm đầu Hình ảnh gãy xương dưới sụn còn tiên trong chẩn đoán bệnh, còn chụp được gọi là là dấu hiệu hình liềm, Lưu CHT có khả năng phát hiện bệnh ở giai Thị Bình gặp tỷ lệ 34,7% trong giai đoạn đoạn sớm vượt trội hơn hẳn các phương này[2]. Gãy xương dưới sụn được cho là pháp khác[4],[7]. Chúng tôi chọn cách hình ảnh biểu hiện tình trạng bệnh đã ở phân loại giai đoạn bệnh theo tiêu chuẩn giai đoạn muộn. Nghiên cứu của Lan Anh của ARCO (1993) với các tiêu chuẩn đều gặp 26% CXĐ có gãy xương dưới sụn[5]. dựa vào chẩn đoán hình ảnh, trong đó chủ Các tế bào của CXĐ rất nhạy cảm yếu là chụp CHT và Xquang khớp háng, với tổn thương do thiếu máu. Sau khi có được đánh giá trực tiếp bởi các chuyên gia sự tắc nghẽn mạch máu, các tế bào xương khớp nội tiết và chẩn đoán hình ảnh. Phân sống được 12 - 48 giờ. Các tế bào mỡ có loại giai đoạn bệnh theo ARCO hiện đang thể sống được 5 ngày, mà các tế bào mỡ được sử dụng nhiều trên thế giới bởi cách được thấy hầu hết trên CHT. Vì vậy khi phân loại này đơn giản nhưng vẫn đánh giá các tế bào mỡ chết sẽ cho hình ảnh giảm 84
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC tín hiệu trên T1W. phải là dấu hiệu sớm của bệnh và khi bệnh Dấu hiệu đường đôi là hình ảnh tổn đã ở giai đoạn rõ (đã có gãy xương dưới thương trên CHT mà chúng tôi gặp nhiều sụn) thì dấu hiệu phù tuỷ xương gặp nhiều nhất, chiếm tỷ lệ 92,31% tương đương nhận hơn[6],[8]. Trong nghiên cứu của Huang, xét của tác giả Lưu Thị Bình[2]. Theo các tỷ lệ phù tuỷ xương là 48%, trong đó giai tác giả Michael A William dấu hiệu đường đoạn III có tỷ lệ cao nhất là 72%[6], Theo đôi là hình ảnh đặc hiệu cho hoại tử xương Kim YM và cs tỷ lệ phù tuỷ xương là trên CHT và thường gặp với tỷ lệ 80%[5]. 50%, trong đó giai đoạn III của bệnh gặp Trên T2W dấu hiệu đường đôi biểu hiện là tỷ lệ 88,3%[8]. Nghiên cứu của chúng tôi hình ảnh mép trong đường giảm tín hiệu cũng gặp phù tuỷ xương là 71.79% tương (thể hiện giao diện của mô sửa chữa với đương nghiên cứu khác 72,6% CXĐ có vùng hoại tử) có đường tăng tín hiệu (là phù tuỷ. Hình ảnh phù tủy ở khớp háng hình ảnh của tổ chức mỡ kết hợp với sự phải thấp hơn khớp háng trái (68,42% và tăng chứa nước cả bên trong lòng mạch 75%), tuy nhiên không có ý nghĩa thống và ở khoảng kẽ). Nghiên cứu của Mitchell kê với p>0,05. và cs thấy rằng dấu hiệu đường đôi không Tràn dịch khớp háng: Trên CHT thay đổi theo tư thế và gặp với tỷ lệ là có thể nhìn thấy một lượng dịch nhỏ trong 80%[9]. Trong nghiên cứu này chúng tôi bao hoạt của khớp háng bình thường. cũng phân tích thấy tỷ lệ xuất hiện đường 10,26% có dấu hiệu tràn dịch, thấp hơn đôi ở khớp háng phải có cao hơn bên trái, nghiên cứu của Lưu Thị Bình là 81,4% trong đó hầu hết bệnh nhân đều thuận chân khớp háng có tràn dịch, trong đó tràn dịch phải hơn. Tuy nhiên sự khác biệt không có có tỷ lệ cao nhất là giai đoạn III chiếm ý nghĩa thống kê với p>0,05. 94,9%. Giai đoạn I có tỷ lệ thấp nhất Dấu hiệu phù tuỷ xương thường chiếm 48,7% [2]. nghiên cứu của Huang có ở CXĐ, cổ xương đùi và vùng liên mấu và cs, tràn dịch khớp háng gặp nhiều nhất chuyển. Biểu hiện là vùng giảm tín hiệu ở giai đoạn III của bệnh (92%)[6]. Một trên T1W, tăng tín hiệu trên T2W và T2W phần do cỡ mẫu của chúng tôi nhỏ và các xoá mỡ (STIR). Dấu hiệu này thường gặp bệnh nhân chủ yếu ở giai đoạn viêm phù trong HTVKCXĐ tuy nhiên đây không nề tiết dịch đã được kiểm soát để vào khoa phải là dấu hiệu đặc hiệu của bệnh[5]. Phù ngoại phẫu thuật. tuỷ xương trong HTVKCXĐ được giải Dựa trên hình ảnh coronal ở T2W, thích là do tăng nước tự do, hoặc phù trong Mitchell phân chia dịch khớp háng thành tuỷ mỡ bình thường của CXĐ, và thường 4 độ: Độ 0 (không có dịch), độ (dịch ít, xuất hiện như một phản ứng thứ phát sau chỉ thấy ở một bên bờ cổ xương đùi), độ gãy xương dưới sụn. Nghiên cứu của Kim 2 (dịch có ở hai bên bờ cổ xương đùi), độ Y.M đã khẳng định phù tuỷ xương không 3 (dịch nhiều, làm căng phồng bao khớp 85
  8. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 24 - 12/2020 thành túi). Ở khớp háng bình thường có thể kéo dài đến vùng xương dưới sụn thể 84% dịch khớp ở mức độ 1, chỉ có 5% dịch hiện cho giao diện phản ứng giữa vùng khớp háng ở mức độ 2. Tuy nhiên trong hoại tử và vùng bù[5]. Trong nghiên cứu nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ tràn dịch chỉ của chúng tôi có 4 hình dạng tổn thương là 10.26% và lượng dịch rất ít và chưa thực là những dạng tổn thương hay gặp trong hiện phân độ tràn dịch. nhiều nghiên cứu. Đó là những ổ tín hiệu Tiêu CXĐ một vùng có thể biểu thấp liền kề với bề mặt dưới sụn và giới hiện đặc trưng bằng hình ảnh dấu hiệu hình hạn ở CXĐ, vùng giảm tín hiệu không bậc thang, hoặc biểu hiện rõ một vùng bờ đồng nhất ở chỏm và cổ xương đùi, vùng viền chỏm bị lún xuống. Tuy nhiên có một giảm tín hiệu đồng nhất hình vòng nhẫn số biểu hiện kín đáo bằng CXĐ mất dạng với trung tâm là tín hiệu bình thường và hình cầu mặc dù không nhìn thấy vùng bờ dải giảm tín hiệu vắt ngang chỏm hoặc cổ viền chỏm bị lún xuống trên phim Xquang. xương đùi. Tỷ lệ xẹp CXĐ là 64.1% cao hơn nghiên Kết quả của chúng tôi cũng như cứu của các tác giả khác.Ở giai đoạn III là nghiên cứu của Lan Anh, Lưu Thị Bình 55,1% và xẹp chỏm toàn bộ là 24,5%. Tỷ lệ gặp tổn thương giảm tín hiệu hình vòng xẹp CXĐ chung trong nghiên cứu này cũng nhẫn với tỷ lệ thấp là 25.46% so với 33,3% phù hợp với kết quả của Lan Anh (71,4%) và 27%[2]. và của Huỳnh Văn Khoa (77,4%)[2]. Đặc điểm tổn thương tuỷ xương Chúng tôi gặp 100% các CXĐ đều Dấu hiệu phù tuỷ gặp ở 71.79%. bị xẹp, kèm theo là hình ảnh đặc xương Phù tuỷ liên quan đến dịch huyết tương phối hợp với khuyết xương ở phần bè thoát ra từ các tế bào mỡ hoại tử, từ sự xương của hầu hết các CXĐ. dãn mạch, phù tổ chức kẽ giữa các tế bào Hình ảnh thoái hoá khớp háng thứ mỡ. Phù tuỷ thường có ở quanh vùng tổ phát biểu hiện là khe khớp hẹp, đặc xương chức hoại tử, vùng liên mấu chuyển và cổ dưới sụn, có gai xương tại ổ cối / CXĐ. Các xương đùi; Có thể là biểu hiện tổn thương dấu hiệu trên thường xuất hiện đồng thời sớm ở tuỷ xương, và xuất hiện ở các giai hoặc chỉ phối hợp 2/3 dấu hiệu trên. Chúng đoạn bệnh. Tuy nhiên dấu hiệu này không tôi gặp 1/39 CXĐ chiếm 2.56% có trật khớp phải là đặc hiệu để chẩn đoán xác định háng do tổn thương CXĐ quá nặng. bệnh HTVKCXĐ[5],[6]. Hình ảnh tổn thương tuỷ xương cơ Tổn thương có tính đặc hiệu của bản trên T1W bệnh là hình ảnh nhồi máu (hoại tử tuỷ) Trên T1W, hình ảnh dải giảm tín gặp ở 100% CXĐ, với các dạng: Thoái hiệu ở phần trên của đầu xương đùi viền hoá (tế bào mỡ hoá, tế bào mỡ bị phá vỡ, quanh vùng trung tâm của tuỷ xương, có tạo chất vô hình), tuỷ nghèo tế bào hoặc 86
  9. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC không có tế bào, thực bào sắc tố. Necrosis, Femoral Head, Vol. . Đặc điểm tín hiệu trên CHT có tín 6. Huang G. S., et al. (2003), “MR hiệu xơ là 33.33%, tín hiệu mỡ là 23.08% imaging of bone marrow edema and joint và các tín hiệu máu, tín hiệu dịch rất ít là effusion in patients with osteonecrosis of 2.56% và 5.13 % the femoral head: relationship to pain”, AJR Am J Roentgenol, 181(2), 545-9. 5. KẾT LUẬN 7. Jaovisidha S., et al. (2007), Các tôn thương hay gặp trên MRI ở “Asymptomatic avascular osteonecrosis bệnh nhân HTVKCXĐ là hình ảnh đường of the hip in new patients diagnosed đôi, phù tủy, giảm tín hiệu. Các bệnh nhân as systemic lupus erythematosus in khi đã có triệu chứng lâm sàng thì thường Ramathibodi Hospital”, J Med Assoc Thai, ở giai đoạn II trở lên theo giai đoạn ARCO 90(7), 1382-90. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Kim Y. M., Oh H. C., Kim H. 1. Lâm Khánh, Phạm Đình Sáng J. (2000), “The pattern of bone marrow (2011), “Hoại tử vô khuẩn chỏm xương oedema on MRI in osteonecrosis of the đùi (tổng quan)”, Tạp chí y dược học Quân femoral head”, J Bone Joint Surg Br, sự số 5-2011, tr 234 - 237. 82(6), 837-41. 2. Lưu Thị Bình (2011), “Nghiên 9. Mitchell D. G., et al. (1987), cứu lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh hoại “Femoral head avascular necrosis: tử vô khuẩn chỏm xương đùi ở người lớn”, correlation of MR imaging, radiographic Luận án tiến sỹ Y học, Học viện Quân y. staging, radionuclide imaging, and clinical 3. Kramer J., et al. (2009), findings”, Radiology, 162(3), 709-15. “[Femoral head necrosis]”, Radiologe, 10. Schmitt-Sody M., et al. (2008), 49(5), 410-8. “Avascular necrosis of the femoral head: 4. Tingart M., et al. (2004), inter- and intraobserver variations of Ficat “[Therapy of femoral head osteonecrosis: and ARCO classifications”, Int Orthop, results of a national survey]”, Z Orthop 32(3), 283-7. Ihre Grenzgeb, 142(5), 553-8. 5. Aiello M.R (2008), Avascular 87
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1