Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh tổn thương và kết quả chẩn đoán của tổn thương phổi dạng nốt trên cắt lớp vi tính lồng ngực
lượt xem 2
download
Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, hình thái tổn thương, nguyên nhân và một số mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, hình thái tổn thương, nguyên nhân tổn thương phổi dạng nốt trên cắt lớp vi tính lồng ngực.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh tổn thương và kết quả chẩn đoán của tổn thương phổi dạng nốt trên cắt lớp vi tính lồng ngực
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH TỔN THƯƠNG VÀ KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN CỦA TỔN THƯƠNG PHỔI DẠNG NỐT TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH LỒNG NGỰC Nguyễn Kiến Doanh, Trần Hữu Thắng, Vũ Xuân Thiện, Nguyễn Minh Hải Bệnh viện 74 Trung ương TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, hình thái tổn thương, nguyên nhân và một số mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, hình thái tổn thương, nguyên nhân tổn thương phổi dạng nốt trên cắt lớp vi tính lồng ngực. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tiến cứu mô tả 163 bệnh nhân có tổn thương phổi dạng nốt trên phim chụp cắt lớp vi tính lồng ngực, điều trị tại Bệnh viện 74 Trung ương từ 01/2018 đến 10/2019. Kết quả: nam giới (76,1%), tuổi trung bình 59,82 ± 16,11. Tổn thương trên 2 nốt (79,7%), nốt có kích thước 20-30 mm (48,5%), nốt hình tròn hoặc bầu dục (76,1%), đồng nhất (60,7%). Nguyên nhân do lao phổi và viêm phổi gặp tỷ lệ ở độ tuổi dưới 45 tuổi, tổn thương ở thùy trên, vùng ngoại vi thấp hơn. Tuổi trung bình ở nhóm ung thư phổi (65,65 ± 10,71), triệu chứng sốt, ho khạc đờm ở nhóm lao phổi và viêm phổi cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ung thư phổi, với p < 0,001. Kết luận: Tổn thương dạng nốt có liên quan đến tuổi và nguyên nhân của bệnh. Từ khóa: Tổn thương dạng nốt ở phổi, cắt lớp vi tính. SUMMARY CLINICAL CHARACTERISTICS, LESION IMAGES AND DIAGNOSTIC RESULTS OF THE PULMONARY NODULES LESIONS ON CHEST COMPUTED TOMOGRAPHY Objectives: The study aimed to describe clinical features, lesion morphologies, etiology and some associations between clinical characteristics, lesion morphologies and causes of pulmonary nodules lesions on computerized tomography of chest. Subjects and methods: The study described 163 patients with nodular lung lesions on chest computerized tomography, treated at National 74 hospital from 01/2018 to 10/2019. Results: male (76.1%), mean age 59.82 ± 16.11. Lesions on 2 nodules (79.7%), 20-30 mm size (48.5%), circle or oval (76.1%), uniform (60.7%). The cause is due to tuberculosis and pneumonia seen in the rate of under 45 years old, lesions in the upper lobe, lower peripheral areas. The mean age in lung cancer group (65.65 ± 10.71), symptoms of fever, cough with sputum cough in the tuberculosis group and pneumonia were significantly higher than those in the lung cancer group, with p < 0.001. Conclusions: The pulmonary nodules lesions is related to the age and cause of the disease. Key words: Pulmonary nodules lesions, computed tomography. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nốt là hình thái tổn thương hay gặp trong các bệnh lý ở phổi. Tổn thương nốt có thể là lành tính hoặc ác tính. Trong đó, tổn thương do viêm phổi và ung thư phổi là hai bệnh lý hay gặp nhất. Theo Chu Z.G. và CS (2016), khi nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh tổn thương trên phim chụp CLVT lồng ngực ở những bệnh nhân có tổn thương phổi dạng nốt cho thấy ở 160
- CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020 nhóm bệnh nhân ung thư phổi có các triệu chứng ho khạc đờm, đau ngực cao hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh nhân viêm phổi. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả cũng nhận thấy tỷ lệ tổn thương bờ có tua gai trên CLVT ở nhóm ung thư phổi cao hơn có ý nghĩa so với nhóm viêm phổi [1]. Fletcher J.W. và CS. (2008) [2], nghiên cứu các bệnh nhân có nốt phổi lành tính và ung thư phổi cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có nốt kích thước < 10 mm là 33,7% và 9,1%; tỷ lệ nốt 10 - 20 mm là 50,0% và 54,0%; tỷ lệ nốt 20 - 30 mm là 16,3% và 36,9%. Wu L và CS (2018) [3], nghiên cứu cho thấy kích thước trung bình của tổn thương nốt ở nhóm ung thư phổi (19,26 ± 5,99) cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không ung thư phổi (15,76 ± 4,84), p = 0,018. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu đều đánh giá, phân tích chung cho tất cả các hình thái tổn thương, nghiên cứu đánh giá về hình thái tổn thương nốt đơn thuần còn ít được đề cập tới. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này nhằm mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình thái tổn thương và nguyên nhân tổn thương phổi dạng nốt trên cắt lớp vi tính lồng ngực. 2. Tìm hiểu một số mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, hình thái tổn thương và nguyên nhân tổn thương phổi dạng nốt trên cắt lớp vi tính lồng ngực. II. ĐỐI TƯỢNG VA ̀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Gồm 163 bệnh nhân từ 15 đến 95 tuổi, có hình thái tổn thương nốt trên phim chụp cắt lớp vi tính, điều trị tại Bệnh viện 74 Trung ương từ 01/2018 - 10/2019. - Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu: + Có tổn thương nốt trên phim CLVT theo tiêu chuẩn của Hansell D.M. (2008) [4] và Callister M.E. (2015) [5]: • Hình mờ tròn đều hoặc không đều, được bao quanh bởi nhu mô phổi lành; • Đường kính ≤ 30 mm; • Không có bất thường liên quan đến lồng ngực. + Bệnh nhân lao phổi: có xét nghiệm đờm AFB dương tính, hoặc Gen Xpert dương tính. + Bệnh nhân viêm phổi: có xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn dương tính. + Bệnh nhân ung thư phổi: có bằng chứng xét nghiệm mô bệnh học. + Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. - Loại trừ: Bệnh nhân có tổn thương dạng nốt kết hợp với khối mờ và/hoặc hang > đường kính 30 mm. + Bệnh nhân có tổn thương dạng nốt liên quan đến hạch bạch huyết hoặc màng phổi. + Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp hồi cứu và tiến cứu. - Cỡ mẫu: Cách chọn mẫu không xác suất với cỡ mẫu thuận tiện. 161
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII 2.3. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu lâm sàng: Đặc điểm về tuổi, giới, một số triệu chứng lâm sàng sốt, ho khạc đờm, ho ra máu, khó thở, gầy sút cân. - Đặc điểm tổn thương trên CLVT: số lượng, vị trí, kích thước nốt, đặc điểm bên trong và bờ ngoài nốt, hạch rốn phổi hoặc trung thất kèm theo, ... - Nguyên nhân tổn thương nốt trên CLVT lồng ngực. - Tìm hiểu mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, hình thái tổn thương trên cắt lớp vi tính lồng ngực với nguyên nhân gây bệnh. 2.4. Xử lý và phân tích số liệu theo phương pháp thống kê y học SPSS 22.0 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm lâm sàng, hình thái tổn thương và nguyên nhân tổn thương phổi dạng nốt trên cắt lớp vi tính lồng ngực - Trong 163 bệnh nhân nghiên cứu: Tỷ lệ bệnh nhân nam (76,1%) cao hơn có so với nữ (23,9%), p < 0,001), tuổi trung bình 59,82 ± 16,11 tuổi, 55-64 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất: 45/163 (27,6%). - Các triệu chứng lâm sàng hay gặp là đau ngực (98,2%), ho khạc đờm (77,3%), gầy sút cân (56,4%). - Hình ảnh trên LVT lồng ngực: phổi phải 40/163 (24,5%), phổi trái 35/163 (21,5%), hai phổi 88/163 (54,0%), ngoại vi 31/163 (19,0%), trung tâm 19/163 (11,7%), cả hai vùng 113/163 (69,3%), sự khác biệt với p < 0,001), số lượng trên 2 nốt (79,7%) và nốt có kích thước 20-30 mm (48,5%) là chủ yếu. Có sự khác nhau về các tỷ lệ bệnh nhân theo số lượng và kích thước nốt, với p < 0,001. Bảng 3.1. Đặc điểm tổn thương nốt trên CLVT ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu Đặc điểm nốt n % Tròn/Bầu dục 124 76,1 Hình dạng nốt Đa giác 39 23,9 Đều nhẵn 29 17,8 Múi 36 22,1 Bờ nốt Tua gai 40 24,5 Dấu hiệu quầng 72 44,2 Dấu hiệu sao chổi 8 4,9 Đồng nhất 99 60,7 Không đồng nhất 64 39,3 Bên trong nốt Có hang 29 17,8 Vôi hóa 3 1,8 Hạch rốn phổi/TT 25 15,3 Dấu đi kèm theo Lõm màng phổi 36 22,1 162
- CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020 Nhận xét: Hình dạng của nốt: nốt hình tròn hoặc bầu dục (76,1%), bên trong nốt đồng nhất (60,7%) và nốt có dấu hiệu quầng (44,2%). - Nguyên nhân tổn thương nốt trên CLVT ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu: Lao phổi 52/163 (31,9%), viêm phổi 16/163 (9,8%), ung thư phổi 95/163 (58,3%). 3.2. Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, hình thái tổn thương với nguyên nhân tổn thương phổi dạng nốt trên cắt lớp vi tính lồng ngực - Mối liên quan giữa nhóm tuổi với nguyên nhân tổn thương nốt: Nhóm lao phổi và viêm phổi gặp tỷ lệ bệnh nhân ở độ tuổi dưới 45 tuổi cao hơn và độ tuổi 55 ÷ 74 tuổi thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ung thư phổi, p < 0,05. Tuổi trung bình ở nhóm ung thư phổi cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm lao phổi và viêm phổi, với p < 0,001. - Mối liên quan giữa một số triệu chứng lâm sàng với nguyên nhân gây bệnh: Tỷ lệ gặp bệnh nhân có triệu chứng sốt và ho khạc đờm ở nhóm lao phổi và viêm phổi cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ung thư phổi, với p < 0,001. Bảng 3.2. Mối liên quan giữa đặc điểm vị trí tổn thương trên CLVT lồng ngực với nguyên nhân gây bệnh Nguyên nhân Lao phổi, Viêm phổi Ung thư phổi p Vị trí TT n% n% Thùy trên 11 16,2 33 34,7 0,008 Thùy gữa 0 0,0 4 4,2 > 0,05 Theo thùy Thùy dưới 5 7,4 16 16,8 > 0,05 ≥ 2 thùy 52 76,5 42 44,2 < 0,001 Phổi phải 7 10,3 33 34,7 < 0,001 Theo phổi Phổi trái 11 16,2 24 25,3 > 0,05 Hai phổi 50 73,5 38 40,0 < 0,001 Ngoại vi 5 7,4 26 27,4 0,001 Theo vùng Trung tâm 2 2,9 17 17,9 0,003 2 vùng 61 89,7 52 54,7 < 0,001 Nhận xét: Nhóm lao phổi và viêm phổi gặp tỷ lệ bệnh nhân có tổn thương ở thùy trên, ở phổi phải, ở vùng ngoại vi thấp hơn và tỷ lệ bệnh nhân có tổn thương trên 2 thùy, hai phổi, hai vùng cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ung thư phổi, p < 0,05 và p < 0,001. Bảng 3.3. Mối liên quan giữa số lượng, kích thước tổn thương nốt trên cắt lớp vi tính lồng ngực với nguyên nhân gây bệnh Nguyên nhân Lao phổi, Viêm phổi Ung thư phổi p SL, KT nốt n% n% 1 nốt 1 1,5 26 27,4 < 0,001 2 nốt 2 2,9 4 4,2 > 0,05 163
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII Nguyên nhân Lao phổi, Viêm phổi Ung thư phổi p SL, KT nốt n% n% ≥ 3 nốt 65 95,6 65 68,4 < 0,001 Nốt < 10 mm 28 41,2 8 8,4 < 0,001 Nốt 10 - < 20 mm 24 35,3 24 25,3 > 0,05 Nốt 20 – 30 mm 16 23,5 63 66,3 < 0,001 X ± SD 12,28 ± 8,56 21,32 ± 7,78 < 0,001 Nhận xét: Ở nhóm lao phổi và viêm phổi gặp tỷ lệ bệnh nhân có tổn thương với số lượng 1 nốt thấp hơn và số lượng trên 2 nốt cao hơn so với nhóm ung thư phổi. Sự khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p < 0,001. Bảng 3.4. Mối liên quan giữa đặc điểm tổn thương nốt trên cắt lớp vi tính lồng ngực với nguyên nhân gây bệnh Nguyên nhân Lao phổi, Viêm phổi Ung thư phổi p Đặc điểm nốt n% n% Hình dạng Tròn/Bầu dục 60 88,2 64 67,4 0,002 nốt Đa giác 8 11,8 31 32,6 Đều nhẵn 6 8,8 23 24,2 0,011 Múi 2 2,9 34 35,8 < 0,001 Bờ nốt Tua gai 5 7,4 35 36,8 < 0,001 Dấu hiệu quầng 49 72,1 23 24,2 < 0,001 Dấu hiệu sao chổi 1 1,5 7 7,4 > 0,05 Đồng nhất 33 48,5 66 69,5 0,007 Không đồng nhất 35 51,5 29 30,5 0,007 Bên trong nốt Có hang 20 29,4 9 9,5 0,001 Vôi hóa 0 0,0 3 3,2 > 0,05 Dấu đi kèm Hạch rốn phổi/TT 4 5,9 21 22,1 0,004 theo Lõm màng phổi 2 2,9 34 35,8 < 0,001 Nhận xét: Ở nhóm lao phổi và viêm phổi gặp số lượng bệnh nhân có nốt hình tròn hoặc bầu dục. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p < 0,05 và p < 0,001. IV. BA ̀ N LUẬN 4.1. Đặc điểm lâm sàng, hình thái tổn thương và nguyên nhân tổn thương phổi dạng nốt trên cắt lớp vi tính lồng ngực - Tuổi và giới: tỷ lệ bệnh nhân gặp chủ yếu là nam giới (76,1%) và bệnh nhân có độ tuổi trên 55 tuổi (70,5%). Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu là 59,82 ± 16,11. Theo Chu Z.G và CS (2016) [1], Kim H. và CS (2001) [6], nghiên cứu tổn thương nốt ở bệnh nhân 164
- CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020 viêm phổi ung thư phổi cho thấy tỷ lệ nam giới chiếm 65,2 - 84,3% và tuổi trung bình là từ 56 ± 11 đến 61 ± 9. Nghiên cứu của Chu Z.G và CS có tỷ lệ nam giới (84,3%) cao hơn trong nghiên cứu của chúng tôi là do đối tượng trong nghiên cứu của nhóm tác giả này bao gồm cả bệnh nhân có tổn thương nốt kết hợp với tổn thương khối mờ (kích thước > 3 cm). - Triệu chứng lâm sàng hay gặp ở bệnh nhân có tổn thương nốt trên CLVT là đau ngực (98,2%), ho khạc đờm (77,3%), gầy sút cân (56,4%). Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi gặp tỷ lệ các triệu chứng lâm sàng cao hơn so với Chu Z.G và CS (2016) [1]: ho khạc đờm (24,2 - 62,5%), đau ngực (11,3 - 29,7%). - Vị trí khối u trên CLVT: Trong nghiên cứu, chúng tôi thấy vị trí tổn thương hay gặp là tổn thương ở 2 vùng (69,3%), tổn thương có ở trên 2 thùy phổi (57,7%) và tổn thương có ở cả 2 phổi (54,0%). Theo Kim J.H. và CS (2019) [7], nghiên cứu tổn thương trên CLVT ở bệnh nhân lao phổi cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có tổn thương ở nhiều thùy là 71,6 - 91,5%, cao hơn trong nghiên cứu của chúng tôi. Sự khác nhau này là do đối tượng trong nghiên cứu của nhóm tác giả chỉ có bệnh nhân lao và tổn thương nốt bao gồm kèm theo các tổn thương khối kích thước trên 3cm. - Số lượng tổn thương trên 2 nốt (79,7%) và nốt có kích thước 20-30 mm (48,5%). Theo Digumarthy S.R. và CS (2019) [8], nghiên cứu thấy tỷ lệ bệnh nhân có tổn thương số lượng 1 nốt là 5,5%; 2 nốt là 30,6% và ≥ 3 nốt là 63,9%. Fletcher J.W. và CS. (2008) [2], nghiên cứu các bệnh nhân có nốt phổi lành tính và ung thư phổi cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có nốt kích thước 3 cm). 4.2. Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, hình thái tổn thương với nguyên nhân tổn thương phổi dạng nốt trên cắt lớp vi tính lồng ngực - Liên quan đến tuổi: nhóm bệnh nhân lao phổi và viêm phổi gặp tỷ lệ ở độ tuổi dưới 45 tuổi cao hơn và độ tuổi 55 ÷ 74 tuổi thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ung thư phổi. Tuổi trung bình ở nhóm ung thư phổi (65,65 ± 10,71) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm lao phổi và viêm phổi (51,68 ± 18,74). Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả trong nghiên cứu của Chu Z.G và CS (2016) [1] về tuổi trung bình ở nhóm ung thư phổi cao hơn so với nhóm viêm phổi (61 ± 9 và 56 ± 11, với p = 0,003). - Liên quan đến triệu chứng lâm sàng: Tỷ lệ gặp bệnh nhân có triệu chứng sốt và ho khạc đờm ở nhóm lao phổi và viêm phổi cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ung thư phổi, với p < 0,001. Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả trong nghiên cứu của Chu Z.G và CS (2016) [1]: tỷ lệ bệnh nhân có sốt (21,9%) và ho khạc đờm (62,5%) ở nhóm viêm phổi cao hơn so với nhóm ung thư phổi (0% và 24,2%). - Liên quan vị trí, hình thái trên CLVT: Nhóm lao phổi và viêm phổi gặp tỷ lệ bệnh nhân có tổn thương ở thùy trên, ở phổi phải, ở vùng ngoại vi thấp hơn và tỷ lệ bệnh nhân có tổn 165
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII thương trên 2 thùy, hai phổi, hai vùng cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ung thư phổi, p < 0,05 và p < 0,001. Theo Chu Z.G và CS (2016) nghiên cứu chưa thấy sự khác nhau về tỷ lệ tổn thương theo các vị trí giữa nhóm bệnh nhân ung thư phổi và viêm phổi. Ở nhóm lao phổi và viêm phổi gặp tỷ lệ bệnh nhân có tổn thương với số lượng 1 nốt thấp hơn và số lượng trên 2 nốt cao hơn so với nhóm ung thư phổi. Giá trị trung bình về kích thước nốt ở nhóm lao phổi và viêm phổi (12,28 ± 8,56) thấp hơn so với nhóm ung thư phổi (21,32 ± 7,78). Sự khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p < 0,001 (Bảng 3.10). Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác Figueroa C.J. và CS (2015) [9]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Chu Z.G và CS (2016) [1] nhóm tác giả chưa thấy sự khác biệt về kích thước trung bình giữa nhóm bệnh nhân viêm phổi. V. KẾT LUẬN 5.1. Đặc điểm lâm sàng, hình thái tổn thương và nguyên nhân tổn thương phổi dạng nốt trên cắt lớp vi tính lồng ngực - Tỷ lệ bệnh nhân nam giới (76,1%), tuổi trung bình: 59,82 ± 16,11. Triệu chứng lâm sàng hay gặp: đau ngực (98,2%), ho khạc đờm (77,3%), gầy sút cân (56,4%). - Vị trí tổn thương hay gặp là tổn thương ở 2 vùng (69,3%), tổn thương có ở trên 2 thùy phổi (57,7%), ở cả 2 phổi (54,0%), trên 2 nốt (79,7%), kích thước 20-30 mm (48,5%), nốt hình tròn hoặc bầu dục (76,1%), bên trong nốt đồng nhất (60,7%) và nốt có dấu hiệu quầng (44,2%). 5.2. Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, hình thái tổn thương với nguyên nhân tổn thương phổi dạng nốt trên cắt lớp vi tính lồng ngực - Nhóm bệnh nhân lao phổi và viêm phổi gặp tỷ lệ ở độ tuổi dưới 45 tuổi, tuổi trung bình ở nhóm ung thư phổi (65,65 ± 10,71), triệu chứng sốt và ho khạc đờm ở nhóm lao phổi và viêm phổi cao hơn so với nhóm ung thư phổi, với p < 0,001, tổn thương ở thùy trên, ở phổi phải, ở vùng ngoại vi thấp hơn và tỷ lệ bệnh nhân có tổn thương trên 2 thùy, hai phổi, hai vùng cao hơn so với nhóm ung thư phổi. - Nhóm lao phổi và viêm phổi gặp tỷ lệ bệnh nhân có tổn thương với số lượng 1 nốt thấp hơn và số lượng trên 2 nốt cao hơn so với nhóm ung thư phổi, kích thước nốt ở nhóm lao phổi và viêm phổi (12,28 ± 8,56) thấp hơn so với nhóm ung thư phổi (21,32 ± 7,78), với p < 0,001. - Nhóm lao phổi và viêm phổi gặp số lượng bệnh nhân có nốt hình tròn hoặc bầu dục, bờ nốt có dấu hiệu quầng, bên trong không đồng nhất cao hơn và số lượng bệnh nhân có nốt hình đa giác, bờ nốt đều nhẵn, chia múi hoặc tua gai, bên trong đồng nhất với tỷ lệ thấp hơn so với nhóm ung thư phổi. Tỷ lệ bệnh nhân kèm theo hạch rốn phổi hoặc trung thất, dấu hiệu lõm màng phổi ở nhóm ung thư phổi cao hơn so với nhóm lao phổi và viêm phổi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chu ZG, Sheng B, Liu MQ, Lv FJ, Li Q, et al. (2016). Differential Diagnosis of Solitary Pulmonary Inflammatory Lesions and Peripheral Lung Cancers with Contrast-enhanced Computed Tomography. Clinics (Sao Paulo) 71: 555-561. 2. Fletcher JW, Kymes SM, Gould M, Alazraki N, Coleman RE, et al. (2008). A comparison of the diagnostic accuracy of 18F-FDG PET and CT in the characterization of solitary pulmonary nodules. J Nucl Med 49: 179-185. 3. Wu L, Cao G, Zhao L, Tang K, Lin J, et al. (2018). Spectral CT Analysis of Solitary Pulmonary Nodules 166
- CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020 for Differentiating Malignancy from Benignancy: The Value of Iodine Concentration Spatial Distribution Difference. 2018: 4830659. 4. Hansell DM, Bankier AA, MacMahon H, McLoud TC, Muller NL, et al. (2008). Fleischner Society: glossary of terms for thoracic imaging. Radiology 246: 697-722. 5. Callister ME, Baldwin DR, Akram AR, Barnard S, Cane P, et al. (2015) British Thoracic Society guidelines for the investigation and management of pulmonary nodules. Thorax 70 Suppl 2: ii1-ii54. 6. Kim H, Kang SJ, Suh GY, Chung MP, Kwon OJ, et al. (2001). Predictors for benign solitary pulmonary nodule in tuberculosis-endemic area. The Korean journal of internal medicine 16: 236-241. 7. Kim JH, Kim MJ, Ham SY (2019). Clinical characteristics and chest computed tomography findings of smear-positive and smear-negative pulmonary tuberculosis in hospitalized adult patients. Medicine (Baltimore) 98: e16921. 8. Digumarthy SR, Padole AM, Rastogi S, Price M, Mooradian MJ, et al. (2019). Predicting malignant potential of subsolid nodules: can radiomics preempt longitudinal follow up CT? Cancer Imaging 19: 36. 9. Figueroa CJ, Riedel E, Glickman MS (2015). Clinical and radiographic differentiation of lung nodules caused by mycobacteria and lung cancer: a case-control study. BMC Infect Dis 15: 482. 167
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp điện toán và kết quả điều trị phẫu thuật nhồi máu ruột do tắc mạch mạc treo - PGS.TS. Nguyễn Tấn Cường
138 p | 171 | 25
-
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi của bệnh trào ngược dạ dày thực quản tại Bệnh viện Quân Y 91
6 p | 92 | 10
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh trào người dạ dày thực quản tại Bệnh viện Đa khoa Bắc Kạn
7 p | 98 | 8
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết cục chức năng của bệnh nhân nhồi máu não tuần hoàn sau tại Bệnh viện Đà Nẵng
7 p | 20 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính và kết quả phẫu thuật bệnh nhân có túi hơi cuốn giữa
8 p | 104 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tinh ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp trong 6 giờ đầu kể từ khi khởi phát
9 p | 74 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh X quang và nguyên nhân gãy xương đòn tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ và Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ
7 p | 6 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết quả điều trị nhồi máu não cấp ở người trẻ tuổi tại Bệnh viện Bạch Mai
5 p | 44 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh và vi khuẩn học của dịch ổ áp xe ở bệnh nhân áp xe gan
7 p | 41 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh tổn thương trên phim Xquang quy ước và cắt lớp vi tính lồng ngực ở bệnh nhân giãn phế quản
5 p | 59 | 2
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ u tủy vùng ngực tại Bệnh viện Quân y 103
7 p | 74 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh X quang bệnh vẹo cột sống chưa rõ căn nguyên ở
4 p | 66 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học của bệnh nhân ung thư dạ dày dưới 50 tuổi tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng
7 p | 4 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học thần kinh của phình động mạch não chưa vỡ
5 p | 7 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não ở bệnh nhân chảy máu não có đặt nội khí quản
4 p | 3 | 0
-
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
4 p | 2 | 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của những trường hợp thủng ruột do nuốt dị vật
4 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn