intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của những trường hợp thủng ruột do nuốt dị vật

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định các đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học, loại dị vật (DV) của những trường hợp thủng ruột do nuốt dị vật. Đối tượng nghiên cứu: 22 bệnh án thủng ruột do nuốt DV thỏa mãn các tiêu chuẩn trong khoảng thời gian 4 năm từ tháng 1 năm 2014 đến cuối tháng 1 năm 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của những trường hợp thủng ruột do nuốt dị vật

  1. vietnam medical journal n01 - june - 2020 nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 19,2% bệnh 1. Hoàng Trung Vinh (2008), "Điều trị thay thế nhân có các chỉ số Kt/V và URR đạt mức tốt, bằng thận nhân tạo”. Bệnh học nội khoa tập 1, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, tr. 330-338. chúng tôi cho rằng tỷ lệ này là thấp. Thực tế khi 2. Daugirdas J.T., Ing T.S., Blake P.G. (2007), tính toán Kt/V và URR, có một mối tương quan "Handbook of dialysis", 4th edition, pp: 31, 134 – thuận giữa 2 đại lượng này với hệ số r=0,927, 135, 138, 171, 181 - 182. p< 0,001, như vậy có thể chỉ cần tính toán 1 chỉ 3. Bộ Y tế. (2018). Quy trình lọc máu bằng thận nhân tạo. 52 hướng quy trình thận nhân tạo số để đánh giá hiệu quả cuộc lọc máu cho bệnh 4. https://qxmd.com/calculate/calculator_128/ nhân TNT chu kỳ. kt-v-daugirdas 5. Adas H., Al-Ramahi R., Jaradat N., et al. V. KẾT LUẬN (2014), “Assessment of adequacy of hemodialysis + Giá trị trung bình chỉ số Kt/V là 1,03 ± 0,29, dose at a Palestinian hospital”, Saudi J Kidney Dis có 19,2% bệnh nhân không đạt theo khuyến cáo. Transpl, 25(2): 438-42. 6. Phạm Văn Mỹ, Lê Thu Hà, Lê Công Tấn Giá trị trung bình chỉ số URR là 0,63 ± 0,09, có (2016), “Nghiên cứu biến đổi một số chỉ số đánh 39,7% bệnh nhân không đạt theo khuyến cáo. giá kết quả lọc máu tại Bệnh viện đa khoa khu vực Chỉ số Kt/V có tương quan thuật mức độ chặt chẽ Củ Chi”. Tạp chí Y học Việt Nam, 439 (1), tr 73-78. với chỉ số URR, r=0,927, p< 0,001. 7. Marcelli D., Matos A., Sousa F., et al. (2015), “Implementation of a quality and safety checklist + Giới nam, BMI là những yếu tố độc lập liên for haemodialysis sessions”, Clin Kidney J., 8(3): quan đến việc lọc không đạt Kt/V và hoặc 265-70. URRtheo khuyến cáo, p< 0,01. 8. Nguyễn Thị Thu Hải (2016), Nghiên cứu biến đổi lâm sàng, điện thần kinh cơ ở bệnh nhân thận TÀI LIỆU THAM KHẢO nhân tạo chu kỳ, Luận án Tiến sỹ, Học viện Quân y. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA NHỮNG TRƯỜNG HỢP THỦNG RUỘT DO NUỐT DỊ VẬT Nguyễn Đình Hòa* TÓM TẮT due to swallowing foreign objects. Subjects and Methods: 22 cases of perforation of the intestine due 14 Mục tiêu: Xác định các đặc điểm lâm sàng, hình to swallowing of the object meet the standards During ảnh học, loại dị vật (DV) của những trường hợp thủng a 4-year period from January 2014 to the end of ruột do nuốt dị vật. Đối tượng nghiên cứu: 22 bệnh January 2018. Results: 95% (21 cases) were án thủng ruột do nuốt DV thỏa mãn các tiêu chuẩn hospitalized for abdominal pain, only 1 hospitalized for trong khoảng thời gian 4 năm từ tháng 1 năm 2014 diarrhea and no abdominal pain. 81.8% had đến cuối tháng 1 năm 2018. Kết quả: 95% (21 abdominal wall reaction, 40.9% had fever. Types of trường hợp) nhập viện vì lý do đau bụng, chỉ có 1 relics: 45.5% are bamboo toothpicks and 36.4% are trường hợp nhập viện vì tiêu lỏng và không đau bụng. fish bones.. Conclusions: The disease has 81,8% có phản ứng thành bụng, 40,9% trường hợp nonspecific clinical symptoms often similar to the có sốt. Các loại di vật: 45,5 % là tăm tre và 36,4% là causes of acute abdominal pain. Common services xương cá. Kết luận: Bệnh có biểu hiện triệu chứng related to eating: bamboo toothpicks, fish bones. lâm sàng không đặc hiệu thường giống với các Common perforation sites: ileum and hip colon. nguyên nhân gây đau bụng cấp tính. DV hay gặp Keywords: perforation of the intestine, thường liên quan đến ăn uống: tăm tre, xương cá. Vị swallowing foreign objects. trí thủng thường gặp: hồi tràng và đại tràng chậu hông. Từ khóa: thủng ruột, nuốt dị vật I. ĐẶT VẤN ĐỀ SUMMARY Dị vật (DV) đường tiêu hóa là một vấn đề khá CLINICAL AND SUBCLINICAL CHARACTERISTICS phổ biến ở Việt Nam cũng như các nước trên thế OF INGESTING FOREIGN BODIES giới, là nguyên nhân thường gặp trong cấp cứu Purpose: Identify clinical characteristics, imaging, về tiêu hóa với tần suất đứng hàng thứ hai sau and anomaly of these cases of intestinal perforation xuất huyết tiêu hóa [1]. Các nghiên cứu trước đây ghi nhận chỉ có *Bệnh viện Việt Đức một tỷ lệ nhỏ (
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 phương pháp điều trị và tiên lượng tổng thể cho trường hợp thủng ruột do nuốt dị vật bệnh cảnh này vẫn chưa được thống nhất. Tại Lý do vào Số bệnh nhân Tỉ lệ % Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, bệnh nhân bị DV viện (n = 22) đường ăn đến khám và điều trị khá thường gặp. Đau bụng 21 95,5 Để góp phần trong chăm sóc sức khỏe ban đầu, Tiêu lỏng 1 4,5 cũng như chia sẻ kinh nghiệm trong chẩn đoán Nhận xét: Hầu hết các trường hợp nhập viện và điều trị bệnh cảnh cấp cứu này bài báo được với lý do đau bụng (21 trường hợp, chiếm đưa ra với mục đích: Xác định các đặc điểm lâm 95,5%), chỉ có duy nhất 1 trường hợp nhập viện sàng, hình ảnh học, loại dị vật (DV) của những vì tiêu lỏng và bệnh nhân hoàn toàn không có trường hợp thủng ruột do nuốt dị vật. biểu hiện đau bụng. Bảng 2: Phân bố theo triệu chứng lâm sàng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU các trường hợp thủng ruột do nuốt dị vật 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Các trường Số bệnh nhân Tỉ lệ hợp được chẩn đoán là thủng ruột do DV nhập Triệu chứng (n = 22) % viện tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Đau bụng 21 95,5 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng Nôn 2 9,1 nghiên cứu Nôn máu 2 9,1 - Những trường hợp được xác định là nuốt DV Tiêu phân đen 1 4,5 qua hỏi bệnh sử, tiền sử đã từng nuốt DV, lời Tiêu lỏng 1 4,5 khai của người nhà, người quản lý trại cai nghiện. Khó đi tiêu 2 9,1 - Được chẩn đoán xác định thủng ruột (bao Sốt 9 40,9 gồm tá tràng, ruột non, ruột già) qua phẫu thuật Phản ứng thành bụng 18 81,8 lấy DV. Nhận xét: 81,8% có phản ứng thành bụng - DV phải được xác định bằng hình ảnh học (X (dấu hiệu diễn tiến đến viêm phúc mạc) nhưng quang, CT scan) hoặc mổ lấy DV. chỉ 40,9% trường hợp có sốt; ngoài ra có thể 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng gặp một số triệu chứng khác nghiên cứu. Các trường hợp không được điều trị, Bảng 3: Phân bố theo vị trí đau bụng khi theo dõi sau đó (trốn viện), hồ sơ không đầy đủ. nhập viện trường hợp thủng ruột do nuốt DV 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Số bệnh 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu hồi Vị tri Tỉ lệ % nhân (n=21) cứu, báo cáo hàng loạt ca (case series) Hố chậu phải 10 47,6 2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: 22 Hạ vị 2 9,5 trường hợp bệnh án đủ tiêu chuẩn để tiến hành Khác 9 42,9 nghiên cứu được tiến hành lựa chọn hồi cứu từ Nhận xét: Đại đa số bệnh nhân bị đau bụng, các ca bệnh tại bệnh viện. chiếm 95,5% – trong đó thường gặp nhất là đau 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: ở hố chậu phải. tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định trong thời gian 3.2. Hình ảnh học: Xquang bụng đứng 4 năm, từ tháng 1/2014 đến tháng 1/2018 không chuẩn bị: Xác định DV ở 1/9 trường hợp 2.4. Xử lý số liệu: Các số liệu sau khi thu (đây là trường hợp bệnh nhân cố ý nuốt DV để thập sẽ được mã hóa và nhập vào chương trình ra khỏi trại cai nghiện) – tìm thấy một DV trên quản lý dữ liệu Epidata. Sau đó, các số liệu sẽ phim là dây kim loại dài khoảng 11 cm. Chúng được xử lý và phân tích trên máy vi tính theo tôi ghi nhận 5/9 trường hợp có mức nước hơi và chương trình Stata IC 13 không có trường hợp nào phát hiện khí tự do 2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: trong ổ bụng trên phim. Đây là nghiên cứu hồi cứu dựa trên hồ sơ bệnh Siêu âm bụng tổng quát: DV được phát hiện án có sẵn, danh sách bệnh án thu thập sẽ được ở 2/22 trường hợp (hai trường hợp này nhập ghi nhận và lưu trữ dưới dạng số nhập viện, tên viện vì lý do nuốt DV) –DV là tăm tre. Hình ảnh viết tắt, không can thiệp vào bệnh nhân, nên được mô tả là DV cản âm dạng hình que xuyên không vi phạm vấn đề y đức. thành ruột. Số liệu chỉ phục vụ mục đích khoa học, không CT – scan bụng chậu có tiêm thuốc cản phục vụ mục đích nào khác. quang: Có 18/20 trường hợp DV được ghi nhận, hai trường hợp không ghi nhận DV trên phim III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU chụp cắt lớp – DV được tìm thấy trong mổ. Hai 3.1. Đặc điểm lâm sàng trường hợp còn lại, một trường hợp nuốt dây Bảng 1: Phân bố theo lý do vào viện các kim loại có chủ ý (DV xác định trên phim X 51
  3. vietnam medical journal n01 - june - 2020 quang bụng không chuẩn bị) và một trường hợp tới bao gồm bệnh tâm thần, tù nhân, các bệnh nuốt tăm tre (DV được xác định qua hỏi bệnh và viêm ruột và người mang răng giả [3]. tìm thấy trên siêu âm) 4.2. Hình ảnh học. Độ nhạy của X – Quang 3.3. Đặc điểm của dị vật bụng đứng không chuẩn bị trong trường hợp 3.3.1. Bản chất hóa học nuốt xương cá chỉ là 32% (theo Ngan J.H. Bảng 4: Phân bố theo loại dị vật và bản chất nghiên cứu tiến cứu trên 358 trường hợp nuốt hóa học các trường hợp thủng ruột do nuốt dị vật xương cá) [4]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, Số trường Tỉ lệ X quang bụng đứng không chuẩn bị được chỉ Loại DV hợp (n = 22) % định thực hiện ở 9/22 trường hợp, và chỉ phát Tăm tre 10 36,4 hiện được 1 DV duy nhất là thanh kim loại do đối Xương cá 8 36,4 tượng thuộc trại cai nghiện cố ý nuốt nhằm mục Xương Khối xương 1 4,5 đích thoát trại. Không thấy hình ảnh khí tự do ổ Vỉ thuốc 2 9,1 bụng (liềm hơi dưới hoành) trên bất kỳ phim X Kim loại 1 4,5 quang nào. Điều này đã được một số tác giả lý Nhận xét: Trong 22 trường hợp chúng tôi giải bởi quá trình DV di chuyển xuyên thành ruột ghi nhận có 10 trường hợp DV là tăm tre, 9 cần thời gian, vì vậy cho phép sự lắng đọng trường hợp DV là xương (8 trường hợp xương cá fibrin và mạc nối lớn hoặc quai ruột lân cận đến và 1 trường hợp xương heo), 2 trường hợp là vỉ phong tỏa bít lỗ thủng – qua đó làm giảm thiểu thuốc (còn thuốc bên trong), 1 trường hợp DV là khí tự do thoát vào ổ bụng [3],[5]. Tuy nhiên, có kim loại. Không ghi nhận trường hợp nào có từ thể có những bóng khí nhỏ xuất hiện cạnh lỗ tính hay hoạt tính hóa học. thủng, những bóng khí này có thể được phát 3.3.2. Hình dạng. Hình dạng dị vật ghi nhận hiện trên phim chụp cắt lớp vi tính. Hiệu quả cao được trên phim X quang bụng không chuẩn bị của phim chụp cắt lớp vi tính bụng – chậu trong (một trường hợp): hình que (dây kim loại) xác định thủng ruột do DV được mô tả cặn kẽ ở Hình dạng dị vật ghi nhận được trên Siêu âm 7 trường hợp trong nghiên cứu của Coulier B. và (hai trường hợp): hình que dạng mảnh cản âm cộng sự, độ nhạy là 71,4% cho chẩn đoán ban (que tăm) đầu, và sau khi rà soát lại tỉ lệ này đạt 100% Hình dạng dị vật ghi nhận được trên MSCT: [2]. Tuy nhiên, kết quả của CT – scan giúp chẩn hình que (xương cá, que tăm), hình khối (khối đoán đúng trước mổ các trường hợp thủng ruột xương), hình tròn (viên thuốc),.. do DV thay đổi trong các báo cáo, Goh B.K và Có hai loại DV thường gặp nhất gây biến cộng sự cho tỉ lệ đạt 58% [3]; Steinbach C. và chứng thủng ruột trong số trường hợp chúng tôi cộng sự báo cáo độ nhạy của CT – scan là thu thập được là tăm tre (chiếm 45,5%) và 42,6% [6]. Hầu hết các trường hợp trong nghiên xương cá (36,4%). cứu của chúng tôi được chỉ định chụp phim cắt lớp vi tính 20/22 trường hợp ( chiếm 90,9%), độ IV. BÀN LUẬN nhạy là 90% – khí tự do thấy được trên phim là 4.1. Đặc điểm lâm sàng. Nuốt DV tương 9 trường hợp (chiếm 45%). Vị trí lỗ thủng xác đối phổ biến và thường là lành tính [5]. Hầu hết định trên CT sau khi đối chiếu với phẫu thuật DV di chuyển qua đường tiêu hóa trong vòng điều trị tỉ lệ chính xác là 88,9% (16/18 trường một tuần và chỉ khoảng 1% gây thủng ruột. hợp). Goh B.K và cộng sự đưa ra nhận định yếu Triệu chứng lâm sàng thay đổi tùy thuộc vào vị tố hạn chế chính trong chẩn đoán thủng đường trí lỗ thủng. Biểu hiện triệu chứng của bệnh có tiêu hóa do DV trên phim CT – scan đó là phụ thể giống với các nguyên nhân đau bụng cấp thuộc vào bác sỹ đọc phim [3]. Chúng tôi đồng tính như viêm ruột thừa, viêm túi thừa, hay thuận với nhận định này của Goh B.K. thủng tạng rỗng [5]. DV nhiều khả năng sẽ gây Siêu âm phát hiện DV ít được nhắc tới trong thủng ở vị trí đoạn ruột bị gập góc hay đoạn ruột các tài liệu, theo Steinbach C. nghiên cứu các bị co nhỏ, vị trí phổ biến nhất hay gặp thủng là trường hợp nuốt tăm tre, chỉ ra độ nhạy của siêu hồi tràng (góc hồi manh tràng) và đoạn đại âm là 32,6% [6]. Trong nghiên cứu của chúng tràng chậu hông – trực tràng [3]. tôi chỉ ghi nhận hình ảnh DV cản âm là tăm tre ở Bệnh nhân với bệnh cảnh thủng ruột do DV 2/22 trường hợp (chiếm 9,1%) – cả 2 trường sẽ có các triệu chứng điển hình của đau bụng hợp này chúng tôi đều khai thác được bệnh cấp như đau bụng, buồn nôn, nôn và tiêu chảy. nhân có nuốt tăm trước khi nhập viện. Bệnh nhân hiếm khi khai nuốt DV và có thể mất một khoảng thời gian đáng kể từ khi nuốt DV V. KẾT LUẬN đến khi thủng ruột. Yếu tố nguy cơ được đề cập - Nuốt DV gây biến chứng thủng ruột là bệnh 52
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 cảnh cấp cứu ít gặp, phần lớn là nuốt tình cờ và tiêu hóa trên", Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. Tập không ghi nhận được việc bệnh nhân đã nuốt DV 19(số 5), tr. 43-49. 2. Coulier B, Tancredi MH, and Ramboux A trong khai thác bệnh sử. (2004). "Spiral CT and multidetector-row CT - Bệnh có biểu hiện triệu chứng lâm sàng diagnosis of perforation of the small intestine không đặc hiệu thường giống với các nguyên caused by ingested foreign bodies", Eur Radiol. nhân gây đau bụng cấp tính như viêm ruột thừa, 14(10), pp. 1918-1925. 3. Goh BK, Chow PK, Quah HM et al (2006). viêm túi thừa, thủng tạng rỗng.. một số triệu "Perforation of the gastrointestinal tract secondary chứng hay gặp như đau bụng, sốt, nôn hoặc to ingestion of foreign bodies", World J Surg. buồn nôn. 30(3), pp. 372-377. - DV hay gặp thường liên quan đến ăn uống: 4. Ngan JH, Fok PJ, Lai EC et al (1990). "A tăm tre, xương cá. prospective study on fish bone ingestion. Experience of 358 patients.pdf", Ann Surg. 211(4), - Vị trí thủng thường gặp: hồi tràng và đại pp. 459-462. tràng chậu hông. 5. Saunders D, Jones M, Kaushik M et al - Chụp cắt lớp vi tính giúp chẩn đoán xác (2014). "Fish bone perforation of the terminal định, tỉ lệ chẩn đoán dựa vào phim chụp cắt lớp ileum presenting as acute appendicitis", BMJ Case vi tính trong nghiên cứu này là 90%. Rep. 2014, pp. 1-3 6. Steinbach C, Stockmann M, Jara M et al TÀI LIỆU THAM KHẢO (2014). "Accidentally ingested toothpicks causing severe gastrointestinal injury: a practical guideline 1. Đào Xuân Cường, Trần Xuân Tuấn và Nguyễn for diagnosis and therapy based on 136 case Thành Trung (2015). "Ứng dụng kỹ thuật nội soi reports", World J Surg. 38(2), pp. 371-377. ống mềm trong chẩn đoán và điều trị dị vật đường BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP METHEMOGLOBIN MẠN TÍNH Ở TRẺ EM TẠI TRUNG TÂM CẤP CỨU CHỐNG ĐỘC - BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Nguyễn Văn Nam*, Lê Ngọc Duy* Trương Thị Mai Hồng*, Phạm Thị Thanh Tâm* TÓM TẮT Methemoglobin (MetHb) is a type of hemoglobin in which there is an oxidation of Fe2+ to Fe3+, this 15 Methemoglobin (MetHb) là một dạng biến đổi của makes the MetHb cannot bind oxygen and therefore hemoglobin trong đó Fe2+ bị oxy hóa thành Fe3+ khiến cannot bring oxygen to tissues. Besides some drugs, cho MetHb không thể liên kết được với oxy và từ đó chemicals, some foods such as beets, carrots, etc. also không thể mang oxy đến tổ chức. Bênh cạnh một số have the potential to cause MetHb. Intravenous thuốc, hóa chất, một số thực phẩm như củ dền, cà vitamin C and oral methylene blue are also an rốt,… cũng có thể gây MetHb. Vitamin C tĩnh mạch và effective alternative treatment in the absence of xanh methylen đường uống cũng là một biện pháp intravenous methylene blue. We report a case of điều trị thay thế có hiệu quả khi không có xanh pediatric chronic methemoglobin due to eating methylen đường tĩnh mạch. Chúng tôi báo cáo một beetroot successfully treated at the Emergency trường hợp methemoglobin mạn tính, hiếm gặp ở trẻ Medicine and Poison Control Center – Vietnam em do ăn củ dền đã được điều trị thành công tại National Children’s Hospital. Trung tâm Cấp cứu và Chống độc, Bệnh viện Nhi Key words: methemoglobin, beetroot toxic trung ương. SUMMARY I. GIỚI THIỆU CA BỆNH *Đợt bệnh đầu tiên: Trẻ trai 13 tháng tuổi CASE REPORT: A SUCCESSFULLY TREATED vào viện vì mệt mỏi, xanh tím môi và chi tăng CHILD OF CHRONIC METHEMOGLOBINEMIA AT dần. Trước vào viện khoảng 7 ngày, mẹ của trẻ EMERGENCY MEDICINE AND POISON CONTROL phát hiện thấy trẻ da xanh tím dần, mệt mỏi, ăn CENTER IN VIETNAM NATIONAL kém, không sốt, không ho, trẻ được nhập viện CHILDREN’S HOSPITAL để theo dõi. Tiền sử: con thứ 3, sau đẻ khỏe mạnh; đã được chẩn đoán thiếu máu thiếu sắt 2 đợt và bổ *Tt Cấp cứu và Chống độc, Bệnh viện Nhi Trung ương. sung sắt uống. Không có bệnh lý tim mạch, Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Nam không sử dụng bất cứ thuốc gì khác trong thời Email: drnguyennamnhp@gmail.com gian vừa qua. Từ lúc 6 tháng tuổi, trẻ ăn củ dền Ngày nhận bài: 10.3.2020 Ngày phản biện khoa học: 4.5.2020 ¼ củ/ngày, 2 lần/tuần, ăn cà rốt không thường Ngày duyệt bài: 14.5.2020 xuyên. Hai chị gái 9 tuổi và 15 tuổi khỏe mạnh. 53
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2