intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hỗ trợ ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất trên đơn vị diện tích đất sản xuất nông nghiệp ở xã Tịnh Bắc, huyện Sơn Tịnh

Chia sẻ: Quang Lê | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

28
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trên đơn vị đất sản xuất nông nghiệp từ 10 - 20% so với phương thức sản xuất hiện tại, góp phần định hình cơ cấu cây trồng, vật nuôi có hiệu quả ở xã Tịnh Bắc; từng bước nâng cao năng lực dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp của HTX Dịch vụ nông nghiệp Tịnh Bắc và trình độ canh tác của nông dân vùng dự án.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hỗ trợ ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất trên đơn vị diện tích đất sản xuất nông nghiệp ở xã Tịnh Bắc, huyện Sơn Tịnh

  1. KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 HỖ TRỢ ỨNG DỤNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT TRÊN ĐƠN VỊ DIỆN TÍCH ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở XÃ TỊNH BẮC, HUYỆN SƠN TỊNH Chủ nhiệm dự án: KS. Lương Văn Trị - Hoàng Thế Vinh Cơ quan chủ trì: UBND XÃ TỊNH BẮC Năm nghiệm thu: 2018 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Điều kiện khí hậu, đất đai của xã Tịnh Bắc không những phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây lúa mà còn phù hợp để phát triển sản xuất các loại cây trồng cạn có giá trị kinh tế cao và các loại cây trồng làm thức chăn nuôi. Đây là cơ sở để nâng cao hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích đất thông qua việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi trên địa bàn xã. Do đó, để phát huy những lợi thế đã có và khắc phục những hạn chế trong sản xuất, UBND xã Tịnh Bắc đã thực hiện dự án “Hỗ trợ ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất trên đơn vị diện tích đất sản xuất nông nghiệp ở xã Tịnh Bắc, huyện Sơn Tịnh” II. MỤC TIÊU Nâng cao hiệu quả kinh tế trên đơn vị đất sản xuất nông nghiệp từ 10 - 20% so với phương thức sản xuất hiện tại, góp phần định hình cơ cấu cây trồng, vật nuôi có hiệu quả ở xã Tịnh Bắc; Từng bước nâng cao năng lực dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp của HTX Dịch vụ nông nghiệp Tịnh Bắc và trình độ canh tác của nông dân vùng dự án. III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 1. Kết quả điều tra hiện trạng canh tác và hiệu quả sản xuất lúa, sắn và chăn nuôi bò thịt trên đất sản xuất nông nghiệp ở xã Tịnh Bắc 1.1. Kết quả điều tra hiện trạng canh tác và hiệu quả sản xuất sắn trên đất sản xuất nông nghiệp ở xã Tịnh Bắc Qui mô đất canh tác sắn trung bình của các hộ là 0,3 ha, qui mô canh tác sắn giữa các hộ có sự biến động rất lớn (CV=49,5%), nhỏ nhất là 0,1 ha, lớn nhất là 0,7 ha, với qui mô phổ biến (Mode) là 0,3 ha. Quy mô canh tác sắn được chia làm 2 nhóm: Nhóm 1 (0,1-0,3 ha) chiếm số ít, các hộ có ít nhân lực lao động, không có vốn đầu tư; nhóm 2 phổ biến từ 0,3-0,7 ha, các gia đình có nhân lực lao động. Về thời vụ gieo trồng và thu hoạch, các nông hộ tuân thủ theo thời vụ chung của địa phương nên đảm bảo cây sắn sinh trưởng và phát huy năng suất, hàm lượng tinh bột. Trong chăm sóc tiến hành làm cỏ 2 - 3 lần/vụ đã hạn chế cạnh tranh dinh dưỡng giữa cỏ dại và sắn. Người dân chủ yếu trồng giống sắn KM94, có nhiều ưu điểm như năng suất, hàm lượng tinh bột khá cao và ổn định, khả năng thích ứng rộng, tuy nhiên giống được trồng nhiều năm và tự giữ giống của vụ trước trồng vụ sau nên giống bị thoái hóa, tiềm năng năng suất ngày càng giảm, bị nhiễm bệnh chổi rồng. Mật độ trồng sắn dày, dao động từ 13.889 cây/ha- LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN 69
  2. KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 40.000 cây/ha, những hộ trồng sắn thuần mật độ 40.000 cây/ha (tương đương khoảng cách 50cm x 50cm). 100% hộ dân trồng sắn không áp dụng biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại. 1.2. Kết quả điều tra hiện trạng canh tác và hiệu quả sản xuất lúa trên đất sản xuất nông nghiệp ở xã Tịnh Bắc Qui mô canh tác trung bình của các hộ là 2,3 sào đối với chân đất lúa - màu, chân đất lúa - lúa là 7,6 sào/hộ. Kết quả cho thấy đối với chân đất lúa - màu thì diện tích trồng lúa giữa các hộ biến động không nhiều (2 - 3 sào/hộ), tập trung chủ yếu 2 sào/hộ, đối với chân đất lúa –lúa thì diện tích canh tác chủ yếu tập trung 6 sào/hộ, có hộ diện tích canh tác lúa 19 sào. Về sâu, bệnh hại lúa trong vụ đông xuân, sâu cuốn lá (55,9 % số hộ xuất hiện) và bệnh đạo ôn (52,5 % số hộ điều tra xuất hiện bệnh) là xuất hiện nhiều nhất, các loại sâu bệnh như rầy nâu, sâu đục thân, bệnh khô vằn đều có nhưng tỷ lệ xuất hiện ít hơn. Ở vụ hè thu, bệnh khô vằn (39 % số hộ điều tra xuất hiện bệnh), sâu cuốn lá và rầy nâu là các loại sâu bệnh xuất hiện nhiều. 1.3. Kết quả điều tra hiện trạng canh tác và hiệu quả chăn nuôi bò trên đất sản xuất nông nghiệp ở xã Tịnh Bắc Tổng diện tích đất canh tác tập trung là 0,4 ha/hộ, diện tích trồng cỏ trung bình 1,5 sào/ hộ. Diện tích đất canh tác nông nghiệp của từng hộ còn ít, trung bình là 0,5 ha/hộ, hộ lớn nhất 1 ha, tập trung chủ yếu là 0,4 ha. Chủ yếu chăn nuôi bò thịt và bò sinh sản, rất ít hộ nuôi bò vỗ béo, qui mô chăn nuôi của nông hộ rất nhỏ, trung bình 1,7 con bò thịt/hộ, hoặc 1,4 con bò đẻ/hộ, đặc biệt hộ nuôi bò vỗ béo 3,0 con/hộ. Với qui mô lao động chính/hộ chủ yếu là 2 người/hộ không tận dụng hết được công lao động bỏ ra và hiệu quả kinh tế mang lại không cao. Vốn để mua con giống ban đầu đối với các hộ dân là rất khó khăn. 2. Nâng cao năng lực quản lý và hoạt động dịch vụ sản xuất nông nghiệp của Hợp tác xã Dịch vụ Nông nghiệp Tịnh Bắc * Nguồn nhân lực của Hợp tác xã Dịch vụ Nông nghiệp Tịnh Bắc: Số cán bộ quản lý là 08 người, trong đó, hội đồng quản trị 03 người: 01 chủ tịch hội đồng quản trị và kiêm giám đốc điều hành, 02 phó giám đốc (1 phụ trách kế hoạch sản xuất kinh doanh, 01 phụ trách thủy lợi khuyến nông và bảo vệ thực vật); bộ phận chuyên môn 03 người: 01 kế toán trưởng, 01 kế toán viên, 01 thủ kho kiêm thủ quỷ; bộ phận kiểm soát có 02 người: 01 trưởng ban và 01 kiểm soát viên. Với tổng số hộ 1.173 hộ với tổng số nhân khẩu là 5.181 người (bình quân 4,4 người/ hộ), trong đó, hộ sản xuất nông nghiệp chiếm 90,0% còn lại hộ phi nông nghiệp. Tổng diện tích gieo trồng cây ngắn ngày trên đất sản xuất nông nghiệp của HTX là 774,57 ha. Trong đó, diện tích gieo trồng cây lúa là 556,42 ha (284,01 ha trong vụ Đông Xuân và 272,41 ha trong vụ Hè Thu), cây sắn là 56,0 ha, cây rau, đậu các loại là 42,0 ha, cây ngô là 37,0 ha, cây dưa hấu là 3,0 ha, cây lạc là 35,0 ha và cây thức ăn gia súc (cỏ) là 15,15 ha. * Các hoạt động dịch vụ của HTX: Thủy lợi, tín dụng nội bộ, lâm nghiệp, khuyến nông và bảo vệ thực vật. Từ khi thực hiện dự án HTX DV NN Tịnh Bắc đã thành lập các tổ dịch vụ ngâm ủ giống lúa, kéo lúa sạ hàng, phun thuốc bảo vệ thực vật, kinh doanh phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, liên kết doanh nghiệp sản xuất hạt giống lúa. * Trang thiết bị, máy móc dự án đầu tư cho HTX DV NN Tịnh Bắc 70 LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
  3. KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 STT Tên thiết bị Đơn vị tính Số lượng 1 Máy cày KUBOTA Máy 1 2 Máy gặt đập liên hợp KUBOTA Máy 1 3 Công cụ sạ hàng lúa 06 trống Cái 6 4 Bình phun thuốc BVTV Bình 2 5 Máy gieo ngô Máy 1 6 Thiết bị cuốn rơm Máy 1 7 Máy bóc bẹ và tẽ hạt ngô liên hoàn Máy 1 8 Bình phun thuốc trừ sâu Bình 4 9 Công cụ sạ hàng lúa 06 trống Cái 18 10 Máy băm thức ăn gia súc Máy 20 * Hiệu quả hoạt động dịch vụ của HTX Doanh thu đã có lãi chưa khấu hao máy móc đối với máy cày KUBOTA trong vụ Hè thu 2016, Đông xuân 2017 và Hè thu 2017 là 52,2 triệu đồng. Doanh thu đã có lãi khấu hao máy móc đối với máy gặt đập liên hợp KUBOTA trong năm 2016, 2017 là 128,266 triệu đồng. Máy cuốn rơm rạ sau khi thu hoạch vụ Hè thu 2016 là 1,2 triệu đồng. Trang thiết bị kéo sạ hàng không những phục vụ dự án mà nông hộ ngoài dự án thấy hiệu quả mang lại trong mô hình nên cũng tự thực hiện kéo sạ hàng được 3 ha trong năm 2017. Bên cạnh đó, theo báo cáo kết quả về tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2017 của hợp tác xã cho thấy các hoạt động kinh doanh khác như: Dịch vụ thủy lợi đã chỉ đạo nạo vét toàn bộ hệ thống kênh mương nội đồng, sửa chữa hồ đập trạm bơm, chỉ đạo điều tiết nước cho diện tích trồng lúa 02 vụ chính là 250,73 ha (25 ha trạm bơm điện Bàu Trai của HTX, 225,73 ha dùng nước tưới thuộc kênh chính bắc Thạch Nham, 150,6 ha tưới thuộc diện tự chảy). Toàn bộ diện tích tưới trên được nhà nước miễn giảm và cấp bù tiền thủy lợi phí cho HTX để chi phí phục vụ cho công tác thủy lợi ở địa bàn của xã với số tiền 216 triệu/ năm; Dịch vụ tín dụng nội bộ đã tạo điều kiện nguồn vốn cho thành viên vay để mua vật tư nông nghiệp, cây giống, con giống và chăn nuôi. Doanh thu trong năm 2017 là 229.000.000 đồng, thực lãi là 77.500.000 đồng. Mức cho vay 50 triệu/ hộ với lãi xuất 0,8%/tháng; Dịch vụ khuyến nông và bảo vệ thực vật: Truyền tải thông tin để cho bà con nông dân ứng dụng, như qui hoạch vùng sản xuất, thường xuyên kiểm tra trên đồng ruộng, nắm bắt tình hình dịch bệnh, thông báo hướng dẫn cho bà con xử lý kịp thời khi có dịch bệnh xảy ra. Năm qua HTX đã liên kết với doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ lúa giống cho bà con nông dân, năm 2017 sản xuất 30ha lúa giống tiêu thụ 202 tấn thu về cho bà con nông dân 1,1 tỷ đồng, HTX thu phí 30 triệu. Việc sản xuất và tiêu thụ lúa giống đã đem về lợi ích cho người dân khoản 8 triệu đồng/ha. 3. Kết quả xây dựng các mô hình 3.1. Mô hình canh tác lúa theo hướng giảm chi phí đầu vào sản xuất theo cơ cấu lúa LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN 71
  4. KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 (Đông Xuân) - lúa (Hè Thu) - Kỹ thuật áp dụng: + Giống sử dụng canh tác: Sử dụng giống lúa để phục vụ chế biến như ĐH 815-6, DT45 và gạo ăn chất lượng cao như HT1, OM6976. + Phẩm cấp hạt giống, phương thức gieo sạ và mật độ sạ: Sử dụng hạt giống cấp nguyên chủng hoặc xác nhận; sử dụng phương thức sạ hàng; lượng giống gieo sạ là 80 kg/ ha. + Thời vụ gieo sạ: Vụ Đông Xuân gieo sạ từ ngày 25/12 đến 10/01; vụ Hè Thu gieo sạ từ ngày 25/05 đến 10/06 hàng năm. + Kỹ thuật làm đất:Trong vụ Đông Xuân, tiến hành cày ngâm trước khi gieo sạ 45 - 60 ngày; Trong vụ Hè Thu tiến hành cày ải trước khi gieo sạ 15 - 20 ngày. Cày trước khi gieo sạ 3 - 5 ngày, cày sâu 10 - 12 cm, kết hợp vệ sinh đồng ruộng. Sau khi cày tiến hành bừa nhuyễn thật kỹ 2 lần, khi bừa lần 2 kết hợp bón lót vôi và lân. Sau khi bừa tiến hành san phẳng toàn bộ mặt ruộng; tạo băng, mặt phẳng của băng và rãnh gôm nước; băng có chiều rộng khoảng 2,5 m; tạo rãnh thoát nước xung quanh ruộng. + Lượng phân bón1,0 ha: 5 tấn phân chuồng; 300 kg vôi; 400 kg super lân (tương đương 60 kg P2O5); 220 kg phân urê (tương đương 100 kg N); 120 kg Kali clorua (tương đương 70 kg K2O). + Phương thức bón: Bón lót (khi bừa đất lần 2): 100% vôi và 100% lân. Bón thúc lần 1 vào giai đoạn cây con (Thời điểm 10 - 12 ngày sau sạ trong vụ Đông Xuân và 8 - 10 ngày sau sạ trong vụ Hè Thu): 40% N (tương đương 88 kg Urê/ha) và 50% K2O (tương đương 60 kg Kali clorua/ha). Bón thúc lần 2 vào giai đoạn đẻ nhánh (Thời điểm 22 - 25 ngày sau sạ trong vụ Đông Xuân và 20 - 22 ngày sau sạ trong vụ Hè Thu): 40% N (tương đương 88 kg Urê/ha). Bón thúc lần 3 vào giai đoạn làm đòng (Thời điểm 50 - 55 ngày sau sạ trong vụ Đông Xuân và 45 - 50 ngày sau sạ trong vụ Hè Thu): 20% N (tương đương 44 kg Urê/ha) và 50% K2O (tương đương 60 kg Kali clorua/ha). Trong giai đoạn đẻ nhánh và làm đòng, sử dụng bảng so màu lá lúa để điều chỉnh lượng phân đạm cần bón. + Phòng trừ sâu, bệnh hại theo phương pháp quản lý dịch hại tổng hợp. + Thời điểm thu hoạch: Sau khi lúa trổ 28 - 32 ngày, ruộng lúa chuyển vàng và số hạt chín trên bông chiếm từ 85 - 90% trên toàn ruộng thì thu hoạch. Sử dụng máy gặt đập liên hợp để thu hoạch. + Thu gom rơm rạ sau thu hoạch bằng máy cuốn rơm. - Kết quả mô hình: Năng suất lúa bình quân của mô hình là 65,7 tạ/ha; lãi ròng đạt 16,959 triệu đồng/ha/vụ, cao hơn đối chứng ngoài mô hình 33,0%; giảm thiểu ô nhiễm môi trường, lượng phát thải khí nhà kính góp phần thích ứng với biến đổi khí hậu toàn cầu hiện nay. 3.2. Mô hình chuyển đổi đất 2 vụ lúa sang trồng 01 vụ lúa và 01 vụ màu theo cơ cấu lúa (Đông Xuân ) – ngô (Hè Thu) - Kỹ thuật áp dụng: * Đối với cây lúa tương tự như mô hình canh tác lúa theo hướng giảm chi phí đầu vào 72 LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
  5. KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 sản xuất. * Đối với cây ngô + Giống sử dụng canh tác: Sử dụng giống ngô lai CP333. + Phương thức và khoảng cách gieo trồng: Mật độ gieo 71.428 cây/ha, hàng cách hàng 70 cm, cây cách cây 20 cm,gieo hạt trên luống (Theo quy trình chuyển đổi đất trồng ngô trên đất lúa vùng Duyên hải Nam Trung bộ) + Thời gian gieo: Gieo trồng từ 05-15/05 + Kỹ thuật làm đất: Sau khi thu hoạch lúa tiến hành bón vôi trên mặt ruộng và tiến hành cày ải với độ sâu từ 20-25 cm. Trước khi gieo trồng khoảng 5-6 ngày, tiến hành cho nước vào láng mặt ruộng, sau 2-3 ngày độ ẩm đất thích hợp (khoảng 70-80%) tiến hành bón phân hữu cơ trên mặt ruộng kết hợp vệ sinh đồng ruộng, sau đó tiến hành phay cho đến khi đất tươi nhuyễn (phay 2-3 lượt), sau đó dùng máy lên luống và gieo hạt. + Lượng phân bón cho 1ha: 8-10 tấn phân chuồng; 350-400 kg urê; 500 - 600 kg Super Lân; 160 - 200 Kaliclorua. + Phương thức bón: Bón lót 100% phân chuồng và 100% phân lân. Bón thúc lần 1 (khi ngô có 3 - 4 lá): 35% lượng đạm và 50% lượng kali. Bón thúc lần 2 (khi ngô có 7 - 9 lá): 35% lượng đạm và 50% lượng kali. Bón thúc lần 3 (lúc lá xoắn noãn, trước trỗ cờ 3 ngày): 30% lượng đạm. Khi bón phân ruộng phải sạch cỏ dại, bón cách gốc từ 10-15 cm, lấp kín phân sau bón (Theo quy trình chuyển đổi đất trồng ngô trên đất lúa vùng Duyên hải Nam Trung bộ) + Phòng trừ sâu bệnh hại: Thường xuyên theo dõi để phát hiện và có giải pháp phòng trừ các đối tượng thường phổ biến xảy ra như: Sâu xám (thời kỳ cây con); sâu đục thân, đục trái, bệnh khô vằn (thời kỳ từ trỗ cờ đến chín), nên sử dụng thuốc BVTV đặc trị cho từng đối tượng để xử lý. + Thu hoạch: Tiến hành thu hoạch khi có khoảng 75% số cây có lá bắt đầu khô hoặc chân hạt ngô có vết đen, độ ẩm hạt khoảng 30 - 35%, chọn ngày nắng ráo để thu hoạch. Thu hoạch xong tiến hành bóc vỏ trái và phơi 1 - 2 nắng rồi đưa vào máy tách hạt, sau khi tách hạt tiếp tục phơi 1 - 2 nắng đến khi độ ẩm xuống còn khoảng 14% đem đi bảo quản. - Kết quả xây dựng mô: Tổ chức xây dựng mô hình chuyển đổi đất 2 vụ lúa sang trồng 01 vụ lúa và 01 vụ màu theo cơ cấu lúa (Đông Xuân ) – ngô (Hè Thu) với quy mô 32 ha/2 năm, năng suất lúa bình quân của mô hình là 62,2 tạ/ha, năng suất ngô bình quân của mô hình đạt 6,6 tấn/ha; lãi ròng đạt 30,973 triệu đồng/ha/năm, cao hơn đối chứng ngoài mô hình 29,9%; canh tác ngô trên đất lúa vụ Hè thu giảm áp lực về nguồn nước tưới trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu gây hạn hán khắp nơi đang xảy ra. 3.3. Mô hình thâm canh tổng hợp cây sắn - Kỹ thuật áp dụng: + Giống sử dụng để sản xuất: Sử dụng giống KM94, KM7, SM937-26 + Thời vụ trồng: Từ cuối tháng 12 đến tháng 01. + Làm đất: Cày và bừa nhuyễn đất, rạch hàng và bỏ hom. LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN 73
  6. KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 + Mật độ và phương thức trồng: Khoảng cách trồng là hàng cách hàng 0,8m và cây cách cây 0,7m tương đương với 17.857 hom/ha, trồng xen cây lạc trong sắn.Trong đó, cây lạc được canh tác theo kinh nghiệm của nông dân vùng dự án. + Chuẩn bị, xử lý giống để trồng: Tiến hành loại bỏ phần đầu và gốc của cây giống, dùng dao sắc chặt hom với chiều dài từ 15-20 cm, đảm bảo mỗi hom phải có từ 4 - 6 mắt, trong quá trình chặt tránh làm dập hom giống. + Trồng: Trộn đều các loại phân bón lót, rạch hành với độ sâu khoảng 15cm, rải đều phân lót theo rãnh, lấp đất với độ dày 2 - 3cm, tiến hành đặt hom giống nằm nghiêng 450 so với mặt đất với khoảng cách như đã quy định và lấp đất xung quanh hom. Sau trồng 20 ngày, kiểm tra đồng ruộng và trồng dặm lại các hom không nảy mầm hoặc nảy mầm yếu. + Lượng phân bón đầu tư cho 1,0 ha: 500 kg phân hữu cơ vi sinh, 300 kg phân urê, 420 kg super lân và 225 kg kali clorua. + Phương thức bón phân: Bón lót khi rạch hàng để trồng 100% phân hữu cơ và 100% lân. Bón thúc lần 1 vào giai đoạn từ 20 - 25 ngày sau khi trồng: 1/3 phân đạm + 1/3 phân kali. Bón thúc lần 2 vào giai đoạn sau khi trồng từ 50 - 60 ngày: 1/3 phân đạm + 1/3 phân kali. Bón thúc lần 3 vào thời điểm 80 - 90 ngày sau trồng: toàn bộ lượng đạm và kali còn lại. Bón khi đất có đủ ẩm độ (sau khi tưới), tránh bón phân vào lúc trời nắng hoặc đang mưa lớn. + Chăm sóc: Sau trồng 20 - 25 ngày, tiến hành làm cỏ đợt 1, bón thúc phân bón quanh gốc và lấp đất. Sau trồng 50 - 60 ngày, tiến hành làm cỏ đợt 2, bón thúc phân bón quanh gốc và lấp đất. Sau trồng 80 - 90 ngày, tiến hành làm cỏ đợt 3, bón thúc phân bón quanh gốc và lấp đất. + Tưới nước: Tiến hành tưới bổ sung vào những tháng khô hạn, định kỳ khoảng 3 tuần tưới 1 lần, số lần tưới trong vụ từ 8 - 10 lần. + Phòng trừ sâu, bệnh hại: Nếu phát hiện bệnh chổi rồng tiến hành nhổ và tiêu hủy cây bị bệnh để hạn chế lây lan; Khi phát hiện bệnh đốm nâu lá tiến hành phòng trừ bằng các loại thuốc Zincopper 50WP, Canthomil 47WP, Canazole Super 320EC, Cantop M 43SC; Khi phát hiện nhện đỏ hoặc rệp muội, rệp sáp tiến hành phòng trừ bằng cách phun hỗn hợp chất dầu khoáng SK Enspray 99EC với thuốc Nissorun 5EC, Danitol 10EC, Dragon 585EC, Confidor 100SL. + Thu hoạch: Tiến hành thu hoạch khi sắn trên 10 tháng, tránh thời điểm trước sau mưa. Trong trường hợp củ tươi để chế biến, thu hoạch xong chuyển ngay đến cơ sở chế biến và không phơi nắng ngoài đồng quá 24 giờ. Trong trường hợp sơ chế, thu hoạch xong tiến hành sắt lát để phơi khô hoặc sấy. - Kết quả xây dựng mô hình: Tổ chức xây dựng mô hình thâm canh tổng hợp cây sắn với quy mô 20 ha/2 năm, năng suất sắn bình quân của mô hình là 40,3 tấn củ tươi/ha và năng suất lạc bình quân của mô hình là 13,2 tạ/ha; lãi ròng đạt 50,528 triệu đồng/ha/năm, cao hơn đối chứng ngoài mô hình 27,4%; hạn chế thoái hóa đất sản xuất, hiệu quả kinh tế cao hơn đối với mô hình trồng sắn thuần trên đơn vị diện tích đất sản xuất. 3.4. Mô hình chuyển đổi đất trồng sắn năng suất thấp sang trồng cỏ phục vụ chăn nuôi bò thịt - Kỹ thuật áp dụng: 74 LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
  7. KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 + Sử dụng giống cỏ voi. + Phương thức trồng: Rạch hàng sâu 15-20 cm theo hướng đông tây, hàng cách hàng 60 cm. Cũng có thể trồng theo khóm với mật độ bụi nọ cách bụi kia 40 cm và hàng cách hàng 60cm. Trồng bằng thân cây (hom), mỗi hecta cần 8 -10 tấn hom. + Phân bón: Tuỳ theo chân ruộng tốt hay xấu mà có thể sử dụng lượng phân bón khác nhau. Trung bình cho 1 ha cần bón: 15 - 20 tấn phân chuồng hoai mục; 300 - 400 kg đạm urê; 250 - 300 kg super lân; 150 - 200 kg sulphat kali. Các loại phân hữu cơ, phân lân, phân kali dùng bón lót toàn bộ theo lòng rãnh trồng cỏ. Riêng phân đạm thì chia đều cho các lần thu hoạch và bón thúc sau mỗi lần cắt. Nếu đất chua thì phải bón thêm vôi. + Thu hoạch và sử dụng: Sau khi trồng 80-90 ngày thu hoạch đợt đầu (không thu hoạch non đợt đầu). Khoảng cách những lần thu hoạch tiếp theo là 30-45 ngày, khi thảm cỏ có độ cao khoảng 80 - 120 cm. Mỗi lần thu hoạch lưu ý cắt gốc ở độ cao 5 cm trên mặt đất và cắt sạch, không để lại mầm cây, để cho cỏ mọc lại đều. Cứ sau mỗi lần thu hoạch và cỏ ra lá mới lại tiến hành bón thúc bằng đạm urê. + Ủ chua thức ăn xanh nhằm dự trữ thức ăn để sử dụng vào những thời điểm gia súc khan hiếm thức ăn, ngoài ra ủ chua thức ăn còn tận dụng được nhiều phế phụ phẩm nông nghiệp khác như thân cây ngô, thân lạc, lá sắn... + Sử dụng máy băm thức ăn gia súc để băm trước khi cho trâu bò ăn trực tiếp hoặc mang ủ. Việc sử dụng máy băm có thể tận dụng 20-40% thân già của cây cỏ, ngô… mà nếu ăn trực tiếp trâu bò sẽ bỏ lại; Ngoài ra sử dụng máy băm cỏ thay cho sức người còn hiệu quả hơn gấp 2 lần. - Kết quả xây dựng mô hình: Tổ chức xây dựng mô hình chuyển đổi đất trồng sắn năng suất thấp sang trồng cỏ phục vụ chăn nuôi bò thịt với quy mô 5 ha/2 năm, năng suất cỏ bình quân của mô hình đạt 249,4 tấn/ha/năm. Mô hình trồng cỏ cho lợi nhuận cao nhưng ít gia đình áp dụng vì rủi ro dịch bệnh, vốn quá cao so với các hộ nông dân thuộc xã thuần nông còn gặp nhiều khó khăn… IV. KIẾN NGHỊ Kết quả đạt được của dự án đã khẳng định sự đóng góp của khoa học công nghệ trong việc tăng năng suất chất lượng trồng nói chung và cây lúa, ngô, sắn và cây cỏ nói riêng, giảm được chi phí sản xuất, tăng hiệu quả trên đơn vị đất canh tác, sử dụng tài nguyên đất bền vững, hợp lý, thích ứng với biến đổi khí hậu. Bên cạnh đó, đã nâng cao năng lực quản lý và hoạt động dịch vụ của hợp tác xã, góp phần xoá đói giảm nghèo ở khu vực nông thôn và miền núi LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN 75
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2