intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hổ vi sinh vật trên bàn tay nhân viên y tế tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố hồ chí minh

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

54
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Hổ vi sinh vật trên bàn tay nhân viên y tế tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố hồ chí minh" với mục tiêu nhằm khảo sát phổ vi khuẩn trên bàn tay nhân viên y tế đang công tác tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hổ vi sinh vật trên bàn tay nhân viên y tế tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố hồ chí minh

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> PHỔ VI SINH VẬT TRÊN BÀN TAY NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN<br /> ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Huỳnh Minh Tuấn*,**, Nguyễn Thanh Bảo*, Nguyễn Vũ Hoàng Yến**, Trịnh Thị Thoa**, Nguyễn Kim<br /> Huyền**, Phạm Vũ Bích Ngọc**, Vũ Thị Châm**, Vương Minh Nguyệt**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) hiện là một trong các vấn đề y tế nghiêm trọng và thu<br /> hút nhiều sự quan tâm vì làm gia tăng tỷ lệ tử vong, kéo dài thời gian nằm viện, khó điều trị vì kháng<br /> thuốc, khó khống chế, gia tăng gánh nặng tài chính cho xã hội. Từ lâu đã khẳng định mối liên hệ giữa bàn<br /> tay của nhân viên y tế (NVYT) như là trung gian lây truyền các mầm bệnh gây NKBV. Do vậy, chúng tôi<br /> thực hiện nghiên cứu này để khảo sát phổ vi khuẩn trên bàn tay NVYT đang công tác tại Bệnh viện Đại<br /> học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu được thiết kế theo kiểu mô tả, tiền cứu, thực hiện từ tháng 1 đến tháng 3<br /> năm 2011 tại 5 khoa khác nhau (3 khoa ngoại, 1 khoa nội, 1 khoa hồi sức). Đối tượng tham gia nghiên cứu<br /> có nhiều trình độ khác nhau và đang công tác tại nhiều vị trí có đặc điểm hoàn toàn khác nhau (bác sĩ, điều<br /> dưỡng, hộ lý, học viên, nhân viên hành chính). Mẫu vi sinh bàn tay phải được lấy ngẫu nhiên phân tầng<br /> theo các ca làm việc khác nhau (sáng, chiều, tối) và theo các thời điểm khác nhau liên quan đến chăm sóc<br /> người bệnh. Phương pháp lấy mẫu vi sinh bàn tay được sử dụng là phương pháp “Glove Juice”, với ưu<br /> điểm là có thể lấy trọn vẹn toàn bộ hệ vi sinh vật trên bàn tay. Mẫu vi sinh bàn tay được cấy trải trên thạch<br /> tăng sinh không ngăn chặn để đếm CFU, sau đó được cấy phân lập và định danh vi khuẩn theo các quy<br /> trình phân lập, định danh thường quy của phòng thí nghiệm.<br /> Kết quả: Số trung bình CFU của một bàn tay NVYT là 1,85x104, tối đa là 7.68x105CFU (hoặc<br /> 4.64x102CFU/cm2, tối đa 1.92x104CFU/cm2). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa trình độ học vấn,<br /> nghề nghiệp, ca làm việc, thời điểm chăm sóc người bệnh hay giới tính của người tham gia nghiên cứu. Có tổng<br /> cộng 11 loại vi khuẩn đã xuất hiện trên bàn tay NVYT trong nghiên cứu này, trong đó các vi khuẩn<br /> Staphylococci coagulase âm chiếm tỷ lệ 54,04%, tiếp theo là nấm (19,72%), trực khuẩn gram dương (13,21%),<br /> trực khuẩn gram âm không lên men lactose (4,73%). Ngoài ra còn có sự hiện diện của Acinetobacter spp., S.<br /> aureus, Enterobacter, Hafnia, Klebsiella, E. coli và Pantoea agglomerans. Một điều đáng lưu ý khác là số bàn tay<br /> hiện diện cùng lúc 3 loại vi sinh vật là 6,1%, 2 loại vi sinh vật là 32,7%, 1 loại vi sinh vật là 46,%.<br /> Kết luận: Các loại vi sinh vật gây NKBV dễ dàng lây nhiễm vào và tồn tại trên bàn tay của NVYT và từ đó<br /> lây truyền qua những người bệnh khác. Cần phải thực hiện vệ sinh tay trong chăm sóc người bệnh.<br /> Từ khóa: Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV), vệ sinh tay, phổ vi khuẩn trên da bàn tay, CFU/cm2.<br /> <br /> <br /> <br /> Bộ môn Vi sinh, khoa Y, Đại học Y Dược TPHCM<br /> Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Huỳnh Minh Tuấn.<br /> ĐT: 0909349918<br /> Email: huynhtuan@yds.edu.vn.<br /> <br /> <br /> <br /> 132<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE MICROBIAL FLORA ON THE HANDS OF HEALTH CARE WORKER AT HO CHI MINH CITY<br /> UNIVERSITY MEDICAL CENTER<br /> Huynh Minh Tuan, Nguyen Thanh Bao, Nguyen Vu Hoang Yen, Trinh Thi Thoa, Nguyen Kim<br /> Huyen, Pham Vu Bich Ngoc, Vu Thi Cham, Vuong Minh Nguyet<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 132 - 138<br /> Background: Health care associated infection (HCAI) is currently one of the most serious medical issues<br /> and attracted to many interests due to increasing of mortality, extending the length of hospitalization, medicine<br /> resistance, difficulty of control, and increasing of financial burden of society. Health-care workers’ hands are<br /> confirmed as intermediate factors to spread pathogens that cause hospital infection. Therefore, this research has<br /> been carried out in order to survey spectrum of microbial flora on hands of health-care workers who are working at<br /> Ho Chi Minh City University Medical Center.<br /> Method: The research is designed descriptively and prospectively and spent from January, 2011 to March,<br /> 2011. Samples were collected at five different departments (three surgical departments, one medical department,<br /> and one intensive care unit). The education level of health-care workers participated in research are different<br /> totally, such as: doctors, nurses, students, administrative staff, and public employees. Right-hand bacterial flora<br /> samples were taken randomly stratified by different shifts (morning, afternoon and night) and by based on fivemoment hand hygiene. Glove-juice method that has advantage that can collect all hand bacterial flora was applied.<br /> Then, colony-forming unit (CFU) were determined by proliferation agar. The isolation and identification<br /> procedures were applied to identify hand microorganism flora.<br /> Results: The average and the maximum CFU per health-care worker’s hand is 1.85x104CFU (or<br /> 4.64x102CFU/cm2) and 7.68x105CFU (or 1.92x104CFU/cm2), respectively. No differences are statistically<br /> significant among education levels, occupation, shift, point of care, or gender of participants. Also, according to<br /> this research, there are eleven types of bacteria presented on hands of health-care workers, in which negative<br /> coagulase staphylococci (54.04%), fungi (19.72%), Gram-positive bacilli (13.21%), glucose non-fermenting<br /> Gram-negative rods (4.73%). Furthermore, Acinetobacter spp., Staphylococcus aureus, Enterobacter, Hafnia,<br /> Klebsiella, E. coli, and Pantoea agglomerans are also identified. One other thing should be noted that there are<br /> 6.1%, 32.7%, and 46% hands carrying three, two, one different bacteria (bacterium) at the same time,<br /> respectively.<br /> Conclusions: Nosocomial microorganism do spread easily, survive on health-care workers’ hands and<br /> transmit to others. Therefore, hand hygiene during point of care should be taken.<br /> Key words: Health care associated infection (HCAI), Hand hygiene, Hand microbial flora, CFU/cm2.<br /> đổi từ 5-15% người bệnh nội trú và từ 9-37%<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> người bệnh điều trị tại các khoa hồi sức tích cực.<br /> Hiện nay, nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là<br /> Ước tính hàng năm có khoảng 5 triệu người mắc<br /> một trong những vấn đề y tế nóng bỏng và được<br /> NKBV ở châu Âu, làm kéo dài thêm khoảng 25<br /> quan tâm nhiều nhất. NKBV làm kéo dài thời<br /> triệu ngày nằm viện, tiêu tốn 13-24 tỷ Euro và<br /> gian nằm viện, gây ra nhiều biến chứng tàn phế,<br /> gây ra 135.000 trường hợp tử vong. Còn ở Hoa<br /> làm tăng khả năng đề kháng kháng sinh của vi<br /> Kỳ, mỗi năm ước tính có hơn 1,7 triệu người<br /> khuẩn gây bệnh, là gánh nặng tài chính cho<br /> bệnh bị ảnh hưởng, tiêu tốn gần 7 tỷ USD và gây<br /> người bệnh và gia đình, và làm tăng tỷ lệ tử<br /> ra 99.000 trường hợp tử vong. Ở các nước đang<br /> vong. Ở các nước phát triển, tỷ lệ NKBV thay<br /> phát triển thuộc châu Á, châu Phi, và ở Việt<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> 133<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nam chúng ta, việc thống kê tỷ lệ và hậu quả<br /> của NKBV còn nhiều hạn chế, một số nghiên<br /> cứu cho thấy tỷ lệ NKBV còn rất cao đặc biệt<br /> trong khu vực hồi sức hoặc đối với một số bệnh<br /> lý cụ thể như viêm phổi liên quan đến thở máy.<br /> Về vai trò của bàn tay NVYT làm lan truyền<br /> các tác nhân gây NKBV, ngay từ thế kỷ 17, các<br /> nghiên cứu của Ignaz Semmelweis ở Vienna, Áo<br /> và Oliver Wendell Holmes ở Boston, Mỹ đã cho<br /> thấy bàn tay của NVYT là trung gian lan truyền<br /> các mầm bệnh trong bệnh viện. Tiếp theo nhiều<br /> thập kỷ sau đó, nhiều nghiên cứu đã đưa ra<br /> chứng cứ về khả năng lây truyền mầm bệnh qua<br /> trung gian bàn tay. Tác nhân vi khuẩn gây bệnh<br /> sẽ có thể được lan truyền từ người bệnh này<br /> sang người bệnh khác (hoặc từ người bệnh sang<br /> NVYT) thông qua một chuỗi các sự kiện liên tục:<br /> (i) vi sinh vật tồn tại trên da của người bệnh, và<br /> được thải vào môi trường chung quanh người<br /> bệnh, (ii) các vi sinh vật này có khả năng ngoại<br /> nhiễm vào bàn tay của NVYT thông qua các<br /> hoạt động chăm sóc, đụng chạm trực tiếp vào<br /> người bệnh hoặc môi trường xung quanh người<br /> bệnh, (iii) nhiều loại vi sinh vật có khả năng<br /> sống sót và tồn tại trên bàn tay NVYT vài phút,<br /> (iv) không vệ sinh tay hoặc vệ sinh tay không<br /> đúng cách hoặc hóa chất sát khuẩn dùng cho vệ<br /> sinh tay không có tác dụng, (v) bàn tay ngoại<br /> nhiễm của NVYT tiếp xúc trực tiếp với người<br /> bệnh khác hoặc làm lây nhiễm lên một dụng cụ<br /> chăm sóc người bệnh khác.<br /> Từ đó đã hình thành khái niệm về vệ sinh<br /> tay trong cơ sở y tế, những năm của thập kỷ<br /> 1980 đánh dấu các tiến bộ vượt bậc về khái<br /> niệm và thực hành vệ sinh tay trong cơ sở y tế<br /> khi hướng dẫn vệ sinh tay cấp quốc gia đầu<br /> tiên ra đời (Hoa Kỳ).<br /> Về phổ vi khuẩn trên bàn tay của NVYT, vào<br /> năm 1938, kết quả nghiên cứu của Price (1938)<br /> và cộng sự cho thấy vi sinh vật phân lập được<br /> từ bàn tay được chia thành 2 nhóm, thường trú<br /> và tạm trú. Nhóm vi khuẩn thường trú chủ yếu<br /> là Staphylococcus epidermidis, với đặc tính kháng<br /> rất cao với oxacillin, đặc biệt là các vi khuẩn<br /> <br /> 134<br /> <br /> phân lập được từ bàn tay NVYT. Các loại vi<br /> khuẩn thường trú khác là S. hominis và các tụ<br /> cầu không sản xuất coagulase (Coagulasenegative staphylococci = CNS). Ngoài ra, còn có<br /> các loại vi khuẩn khác là propionibacteria,<br /> corynebacteria, dermobacteria, and micrococci.<br /> Loại nấm hiện diện nhiều nhất là Pityrosporum<br /> (Malassezia) spp.<br /> Đối với NVYT, những vi khuẩn tạm trú<br /> thường phát hiện được trên da bàn tay bao gồm<br /> S. aureus, các trực khuẩn gram âm, hoặc nấm<br /> men. Những vi khuẩn này thường lây qua các<br /> tiếp xúc trực tiếp giữa bàn tay của NVYT với<br /> chất tiết đường hô hấp, quần áo, tả, hoặc da của<br /> người bệnh.<br /> Nghiên cứu cũng cho thấy số lượng các loại<br /> vi khuẩn trên da người: da đầu > 106CFU/cm2,<br /> da vùng nách khoảng 5x106CFU/cm2, da vùng<br /> bụng khoảng 4x106CFU/cm2, da vùng cẳng tay<br /> khoảng 4x104 CFU/cm2, trên toàn bộ bàn tay dao<br /> động từ 3.9x104 đến 4.6x106 CFU/cm2, trên đầu<br /> ngón tay dao động từ 0 đến 300 CFU khi lấy<br /> mẫu bằng phương pháp chạm trực tiếp vào<br /> thạch.<br /> Các nghiên cứu của Price và cộng sự và các<br /> nghiên cứu sau đó cũng cho thấy rằng mặc dù<br /> số lượng và loại vi khuẩn trên da thay đổi từ<br /> người này sang người khác, nhưng thường là<br /> hằng định đối với một cá nhân nhất định.<br /> Tại Việt Nam, số liệu khoa học về vấn đề<br /> này còn rất ít, do vậy chúng tôi thực hiện nghiên<br /> cứu này nhằm xác định: số lượng vi khuẩn<br /> (chính xác hơn là số đơn vị tạo khuẩn lạc CFU =<br /> Colony Forming Unit) trên đơn vị cm2 da bàn<br /> tay; các loại vi khuẩn và tần suất xuất hiện trên<br /> bàn tay của NVYT; nhằm tạo một bức tranh với<br /> hình ảnh và số liệu cụ thể về sự thật trên bàn tay<br /> NVYT, nhằm giúp nâng cao kiến thức, thái độ,<br /> thực hành đối với vệ sinh bàn tay trong chăm<br /> sóc người bệnh.<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đây là một nghiên cứu mô tả, tiền cứu, thực<br /> hiện từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2011 tại Bệnh<br /> viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> <br /> Đối tượng<br /> Tổng cộng chúng tôi đã thu thập mẫu vi<br /> sinh bàn tay phải của 379 người nghề nghiệp<br /> khác nhau (bác sĩ, điều dưỡng, hộ lý, học viên,<br /> nhân viên hành chính), có cả nam và nữ, ở 5<br /> khoa khác nhau (3 khoa ngoại, 1 khoa hồi sức,<br /> và 1 khoa nội). Mẫu được lấy ngẫu nhiên phân<br /> tầng theo nhiều thời điểm khác nhau: theo ca<br /> làm việc (sáng, chiều, tối) và theo các thời điểm<br /> khác nhau liên quan đến chăm sóc người bệnh<br /> (trước khi tiếp xúc người bệnh, trước khi thực<br /> hiện thủ thuật vô khuẩn, sau khi tiếp xúc người<br /> bệnh, sau khi tiếp xúc máu và dịch tiết người<br /> bệnh, sau khi chạm vào vùng chung quanh<br /> người bệnh).<br /> Bảng 1. Phân bố mẫu theo khoa làm việc.<br /> Khoa<br /> Ngoại 1<br /> Ngoại 2<br /> Ngoại 3<br /> Hồi sức<br /> Nội<br /> <br /> Số lượng<br /> 72<br /> 64<br /> 79<br /> 83<br /> 80<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 19,0<br /> 16,9<br /> 20,8<br /> 21,9<br /> 21,1<br /> <br /> Bảng 2. Phân bố mẫu theo nghề nghiệp.<br /> Nghề nghiệp<br /> Bác sĩ<br /> Điều dưỡng<br /> Hộ lý<br /> Học viên<br /> Nhân viên hành chính<br /> <br /> Số lượng<br /> 57<br /> 252<br /> 21<br /> 36<br /> 10<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 15,5<br /> 66,5<br /> 5,5<br /> 9,5<br /> 2,6<br /> <br /> Bảng 3. Phân bố mẫu theo ca làm việc.<br /> Ca làm việc<br /> Sáng<br /> Chiều<br /> Tối<br /> <br /> Số lượng<br /> 102<br /> 155<br /> 119<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Sau khi chăm sóc người bệnh<br /> Sau khi chạm vào khu vực chung<br /> quanh người bệnh<br /> Khác (công việc hành chính)<br /> <br /> 201<br /> 56<br /> <br /> 53,0<br /> 14,8<br /> <br /> 63<br /> <br /> 16,6<br /> <br /> Bảng 5. Phân bố mẫu theo giới tính.<br /> Giới<br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> Số lượng<br /> 51<br /> 322<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 13,5<br /> 85,0<br /> <br /> Vị trí lấy mẫu<br /> Bàn tay phải.<br /> <br /> Phương pháp lấy mẫu<br /> Áp dụng phương pháp “Glove Juice”, là<br /> một phương pháp dùng để khảo sát hệ vi sinh<br /> vật trên bàn tay rất hiệu quả. Đối tượng khảo sát<br /> được mang găng tay vô khuẩn, sau đó 10ml<br /> dung dịch môi trường Trypticase Soy Broth<br /> (TSB) vô khuẩn (hay nước muối sinh lý vô<br /> khuẩn) được cho vào khe hở giữa găng và bàn<br /> tay. Một dây thun được quấn trên cổ tay của bàn<br /> tay đeo găng để cố định găng và tránh trào<br /> ngược gây ngoại nhiễm. Tiếp theo người thu<br /> mẫu xoa bóp nhẹ nhàng bàn tay, ngón tay để<br /> hòa các vi sinh vật vào dung dịch môi trường<br /> TSB (hay nước muối sinh lý). Sau đó dung dịch<br /> TSB được thu nhận lại bằng pipet vô khuẩn (01<br /> pipet/mẫu), 2mL huyền phù dung dịch được lấy<br /> ra và cho vào 2 eppendrof vô khuẩn<br /> 1mL/eppendrof. Mẫu được phân tích ngay hoặc<br /> được lưu ở nhiệt độ 4 – 80C trong khoảng thời<br /> gian 30 phút trước khi phân tích. So với phương<br /> pháp dùng các miếng gạc để quét trên bàn tay<br /> thì phương pháp Glove Juice giúp thu nhận vi<br /> sinh vật hiệu quả hơn.<br /> <br /> Thử nghiệm vi sinh<br /> Tỷ lệ %<br /> 26,9<br /> 40,9<br /> 31,4<br /> <br /> Bảng 4. Phân bố mẫu theo thời điểm liên quan đến<br /> chăm sóc người bệnh.<br /> Thời điểm<br /> Số lượng<br /> Trước khi tiếp xúc người bệnh<br /> 49<br /> Trước khi thực hiện thủ thuật vô<br /> 1<br /> khuẩn<br /> Sau khi tiếp xúc máu và dịch cơ thể<br /> 8<br /> người bệnh<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Mẫu được cấy trải trên môi trường tăng sinh<br /> không ngăn chận để xác định số CFU/ml mẫu;<br /> Sử dụng các quy trình định danh thường quy để<br /> định danh cầu khuẩn, trực khuẩn, vi khuẩn<br /> đường ruột.<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 12,9<br /> 0,3<br /> 2,1<br /> <br /> 135<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> <br /> Giới<br /> <br /> Số đơn vị tạo khuẩn lạc trung bình trên<br /> toàn bộ da bàn tay<br /> <br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> 1,85x104CFU,<br /> 7.68x105CFU.<br /> <br /> tối<br /> <br /> 2<br /> <br /> thiểu:<br /> <br /> 0,<br /> <br /> tối<br /> <br /> đa:<br /> <br /> CFU/toàn bộ da bàn tay<br /> 4<br /> (x10 )<br /> 1,69<br /> 1,86<br /> <br /> Phân tích theo nghề nghiệp<br /> Bảng 9. Trung bình CFU theo nghề nghiệp.<br /> <br /> Theo cm da bàn tay: trung bình 4,64x10<br /> CFU/cm2, tối đa là 1.92x104 CFU/cm2.<br /> 2<br /> <br /> Nghề<br /> Bác sĩ<br /> Điều dưỡng<br /> Hộ lý<br /> Học viên<br /> <br /> CFU/cm da<br /> 48,43<br /> 51,00<br /> 38,38<br /> 20,38<br /> <br /> CFU/toàn bộ da<br /> 4<br /> bàn tay (x10 )<br /> 1,94<br /> 2,04<br /> 1,54<br /> 0,82<br /> <br /> Nhân viên hành chính<br /> <br /> 27,70<br /> <br /> 1,11<br /> <br /> 2<br /> <br /> Theo phương pháp tính diện tích da bị bỏng<br /> của Blokhin và Glumov (1953) thì diện tích một<br /> gan bàn tay (tính từ lằn cổ tay đến đầu các ngón<br /> tay) của bệnh nhân bằng 1% diện tích da toàn cơ<br /> thể người đó. Suy ra diện tích da một bàn tay<br /> chiếm 2% diện tích da toàn cơ thể. Các nhà khoa<br /> học ước tính diện tích da bao phủ cơ thể một<br /> người trung bình khoảng 2m2. Do đó, diện tích<br /> da của một bàn tay là 0,04m2 (400cm2). Kết quả<br /> của nghiên cứu cho thấy trung bình một bàn tay<br /> chứa khoảng 1,85x104CFU khá phù hợp với các<br /> công trình nghiên cứu của các tác giả khác đã<br /> công bố trong y văn.<br /> Chúng tôi cũng đã tiến hành lấy mẫu ngẫu<br /> nhiên phân tầng theo nhiều thời điểm khác<br /> nhau, nhiều khoa khác nhau, và nhiều NVYT<br /> với trình độ và công việc khác nhau. Các bảng<br /> dưới đây trình bày chi tiết số trung bình CFU<br /> trên toàn bộ da một bàn tay.<br /> <br /> Phân tích theo ca làm việc<br /> Bảng 6. Trung bình CFU theo ca làm việc.<br /> 2<br /> <br /> Ca làm việc CFU/cm da<br /> bàn tay<br /> Sáng<br /> 54,27<br /> Chiều<br /> 39,74<br /> Tối<br /> 45,94<br /> <br /> CFU/toàn bộ da bàn tay<br /> (x104)<br /> 2,17<br /> 1,59<br /> 1,84<br /> <br /> Phân tích theo khoa<br /> Bảng 7. Trung bình CFU theo khoa.<br /> Khoa<br /> Ngoại 1<br /> Ngoại 2<br /> Ngoại 3<br /> Hồi Sức<br /> Nội Tổng Hợp<br /> <br /> CFU/cm da<br /> 42,35<br /> 46,48<br /> <br /> CFU/cm2 da<br /> 67,92<br /> 59,55<br /> 32,62<br /> 36,93<br /> 40,41<br /> <br /> CFU/toàn bộ da bàn<br /> tay (x104)<br /> 2,72<br /> 2,38<br /> 1,30<br /> 1,48<br /> 1,62<br /> <br /> Phân tích theo giới<br /> <br /> 2<br /> <br /> Phân tích theo thời điểm liên quan đến<br /> chăm sóc người bệnh<br /> Bảng 10. Trung bình CFU theo thời điểm chăm sóc<br /> người bệnh.<br /> Thời điểm<br /> <br /> CFU/cm CFU/toàn bộ da<br /> 2<br /> da<br /> bàn tay (x 104)<br /> Trước khi tiếp xúc người bệnh 46,69<br /> 1,87<br /> Sau khi chăm sóc người bệnh 43,56<br /> 1,74<br /> Sau khi chạm vào khu vực<br /> 36,74<br /> 1,47<br /> xung quanh người bệnh<br /> Khác (Hành chính)<br /> 59,54<br /> 2,38<br /> <br /> Chúng tôi đã sử dụng các phép kiểm thống<br /> kê t test và kiểm định ANOVA để so sánh trung<br /> bình CFU ở từng nhóm khác nhau, kết quả cho<br /> thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.<br /> Điều này cũng phù hợp với các kết quả nghiên<br /> cứu trước đó, cho thấy số lượng vi sinh vật cư<br /> ngụ trên bàn tay của NVYT không phụ thuộc<br /> vào loại công việc đang làm, vào trình độ học<br /> vấn hay là những yếu tố khác, và rõ ràng là một<br /> NVYT, cho dù làm công việc văn phòng trong<br /> bệnh viện, hay là đang thực hiện các công việc<br /> đơn giản như lấy mạch hoặc đo nhiệt độ người<br /> bệnh… đều có nguy cơ ngoại nhiễm các loại vi<br /> sinh vật là các mầm bệnh vào bàn tay của mình.<br /> <br /> Loại vi khuẩn và tần suất xuất hiện<br /> Trong 379 bàn tay NVYT được khảo sát vi<br /> sinh, có 507 lần vi khuẩn thuộc 11 loại được<br /> xướng tên. Trong đó, các vi khuẩn Staphylococci<br /> coagulase âm chiếm tỷ lệ 54,04%, tiếp theo là<br /> nấm (19,72%), trực khuẩn gram dương (13,21%).<br /> Ngoài ra còn có sự hiện diện của các loại trực<br /> <br /> Bảng 8. Trung bình CFU theo giới.<br /> <br /> 136<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0