intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hoá - xạ đồng thời hỗ trợ ung thư dạ dày giai đoạn II,III

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

40
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát tác dụng phụ và thời gian sống còn không bệnh 6 tháng sau điều trị của phương pháp hóa-xạ đồng thời hỗ trợ ung thư dạ dày giai đoạn II-III. Nghiên cứu tiến hành hồi cứu 16 bệnh nhân đã được chẩn đoán ung thư dạ dày giai đoạn II,III tại BV Chợ Rẫy đã phẫu thuật và đủ tiêu chuẩn đã điều trị hoá - xạ đồng thời hỗ trợ từ 1/11/2007 đến 30/12/2008.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hoá - xạ đồng thời hỗ trợ ung thư dạ dày giai đoạn II,III

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> HOÁ – XẠ ĐỒNG THỜI HỖ TRỢ UNG THƯ DẠ DÀY GIAI ĐOẠN II, III<br /> Lê Thị Thu Sương*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát tác dụng phụ và thời gian sống còn không bệnh 6 tháng sau ñiều trị của phương pháp hóa-xạ<br /> ñồng thời hỗ trợ ung thư dạ dày giai ñoạn II-III.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca lâm sàng. Qua hồi cứu 16 bệnh nhân ñã ñược chẩn<br /> ñoán ung thư dạ dày giai ñoạn II,III tại BV Chợ Rẫy ñã phẫu thuật và ñủ tiêu chuẩn ñã ñiều trị hoá – xạ ñồng thời hỗ<br /> trợ từ 1/11/2007 ñến 30/12/2008.<br /> Kết quả: 15 bệnh nhân ñược hoàn thành tất cả chu kỳ, 1 bệnh nhân phải ngừng 1 chu kỳ hoá trị cuối do men gan<br /> cao. Tác dụng phụ cấp quan trọng nhất là mệt<br /> (81,25%), buồn nôn, nôn (50%), viêm dạ dày (43,75%). Độc tính huyết học và những ñộc tính khác vừa phải và<br /> có thể chấp nhận ñược. Các tác dụng phụ xảy ra trễ hơn bao gồm viêm dạ dày, rối loạn tiêu hoá. Đa số những triệu<br /> chứng trên ñều ñược kiểm soát bằng ñiều trị nội khoa. Trong thời gian theo dõi không có bệnh nhân tử vong do tác<br /> dụng phụ. Sống còn không bệnh 6 tháng 93, 75%.<br /> Kết luận: Có thể thực hiện an toàn hoá – xạ cho ung thư dạ dày ñã phẫu thuật, tuy nhiên cần có sự phối hợp với<br /> BS ngoại khoa ñể lựa chọn bệnh nhân trước khi ñiều trị.<br /> Từ khóa: Ung Thư dạ dày, hóa - xạ ñồng thời hỗ trợ.<br /> ABSTRACTS<br /> <br /> CONCURRENT CHEMORADIOTHERAPY FOR STAGE I AND STAGE II GASTRIC<br /> CANCER<br /> Le Thi Thu Suong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 704 - 708<br /> Objective: Study side effects and the rate relapse free survival at 6 months after the treatment of the adjuvant<br /> concurrent radiochemotherapy method for stage II, III of gastric cancer.<br /> Patients and method: Report of series of clinical cases. Retrospective study of 16 eligible patients who were<br /> diagnosed gastric cancer at stage II, III and operated at the Cho Ray hospital from 1 Nov. 2007 to 30 Dec.2008. These<br /> patients were treated by adjuvant concurrent radiochemotherapy.<br /> Results: 15 patients were completed all cycles of the regimen, 1 patient had to stop the last cycle of chemotherapy<br /> because of increased transaminase. The important acute side effects are tiredness (81.25%), nausea and vomitting (50%),<br /> stomachache (43.75%). Hematological and other toxicities are moderate and acceptable. The late side effects are<br /> gastroadenitis and gastrointestinal dysfunctions. We can control all of that conditions by medical care. No person died<br /> during the treatment because of side effects Relapse free survival at 6 months: 93.75%.<br /> Conclusions: We can safely apply the adjuvant concurrent radiochemotherapy for gastric cancer, however the<br /> most important thing is to co-operate with surgeon in selecting patients before starting adjuvant concurrent<br /> radiochemotherapy is really necessary.<br /> Keywords: Gastric cancer, adjuvant concurrent radiochemotherapy.<br /> MỞ ĐẦU<br /> Ung thư dạ dày là một trong những bệnh ung thư thường gặp tại Việt Nam cũng như trên toàn thế giới(1). Theo ghi<br /> nhận ung thư tại TP.HCM năm 2003, ung thư dạ dày ñứng hàng thứ tư với xuất ñộ chuẩn tuổi là 19,4/100000 dân,<br /> ñứng hàng thứ 3 trong các bệnh ung thư ở nam giới và nữ giới(1). Đối với ung thư dạ dày giai ñoạn sớm phẫu thuật vẫn<br /> là phương pháp ñiều trị triệt ñể chủ yếu. Tuy nhiên, hơn phân nửa số bệnh nhân ghi nhận hạch vùng ở thời ñiểm phẫu<br /> thuật. Tỷ lệ sông 5 năm, khoảng 10% với bệnh lý hạch N3, 10- 15 % với hạch N2 và 50% với T3N0(4) Kết quả xấu với<br /> phẫu thuật ñơn ñộc ở những bệnh nhân có hạch di căn. Điều này ñã xác lập vai trò của khuynh hướng ñiều trị hỗ trợ<br /> và/hoặc tân hỗ trợ bằng sử dụng hóa trị, xạ trị, hoặc kết hợp cả 2(Error! Reference source not found.).<br /> Chúng tôi thực hiện ñề tài này nhằm bước ñầu khảo sát các yếu tố về ñộc tính sớm và trễ, cũng như ghi nhận tình<br /> trạng tiến triển và tử vong trong thời gian theo dõi 6 tháng sau ñiều trị hướng tới việc mở rộng ứng dụng của phương<br /> pháp ñiều trị này.<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Khảo sát 16 bệnh nhân ñược chẩn ñoán ung thư dạ dày giai ñoạn II –III ñã ñược phẫu thuật tận gốc nhập và ñiều<br /> <br /> * Khoa Ung Bướu, BV Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên hệ: BS. CKI.Lê Thị Thu Sương<br /> <br /> ĐT: 090.3.868.380<br /> <br /> Email: thusuongub@yahoo.com.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 704<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/06/2007 ñến tháng 30/12/2008.<br /> Phác ñồ<br /> Xạ trị: 45 Gy/25 phân liều với 5 tuần xạ trị(7).<br /> Hoá trị:1 chu kỳ 5 FU/LV trước xạ, 2 chu kỳ 5FU/LV trong thời gian xạ (liều 425 mg/m2 5FU + 20 mg/m2 LV<br /> ngày 1 ñến ngày 5 [tuần 1 và 5]. và 2 chu kỳ 5FU/LV - 4 tuần sau xạ trị(Error! Reference source not found.).<br /> Tiêu chí chọn bệnh: Giải phẫu bệnh lý là carcinôm tuyến, bệnh nhân có tổng trạng tốt (KPS 90 - 100), ñồng ý ñiều<br /> trị, không có bệnh lý nội khoa nặng hoặc mãn tính.<br /> Thời ñiểm ghi nhận kết quả là ngày 15/7/2009.<br /> Xử lý số liệu: theo chương trình STATA 8.<br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc ñiểm bệnh học<br /> Đặc ñiểm bệnh học<br /> Số bệnh Tỷ lệ phần trăm<br /> nhân (n= 16)<br /> Nam/nữ<br /> 13/3<br /> 81,25/18,75<br /> Nhóm tuổi cao nhất<br /> 50 - 59<br /> Sụt cân<br /> 9<br /> 56,25<br /> KPS > 80<br /> 16<br /> 100<br /> Vị trí bướu 1/3 dưới<br /> 11<br /> 78,57<br /> Dạng ñại thể Borrrmann II<br /> 10<br /> 62,5<br /> Carcinôm tuyến<br /> 16<br /> 100<br /> Cắt dạ dày bán phần<br /> 13<br /> 81,25<br /> Cắt dạ dày toàn phần<br /> 3<br /> 18,75<br /> Grad II<br /> 8<br /> 50<br /> Giai ñoạn hạch N1,N2<br /> 8/7<br /> 50/43,75<br /> Giai ñoạn T3<br /> 14<br /> 87,5<br /> Bệnh giai ñoạn III<br /> 15<br /> 93, 75<br /> - Hóa – xạ:<br /> Số chu kỳ hóa trị – xạ trị<br /> Tất cả bệnh nhân trong nhóm khảo sát ñều dùng phác ñồ Fluorouracil phối hợp Leucovorin (5-FU/FA) ñồng thời<br /> với xạ trị.<br /> Số chu kỳ hóa tri<br /> Số bệnh nhân<br /> Tỉ lệ %<br /> Đủ 5 chu kỳ<br /> 15<br /> 93,75<br /> < 5 chu kỳ<br /> 1<br /> 6,25<br /> Tổng cộng<br /> 16<br /> 100<br /> Có 1 bệnh nhân không ñiều trị chu kỳ 5 vì men gan cao.<br /> Tất cả bệnh nhân ñều xạ trị ñủ liều tia qui ñịnh.<br /> Tác dụng phụ khi hóa – xạ trị: (Theo tiêu chuẩn WHO)<br /> Tác dụng phụ xảy ra trong thời gian hóa, xạ:<br /> Độc tính Grad 0 Grad 1 Grad 2 Grad 3 Grad 4<br /> Buồn<br /> 2<br /> 8 (50%) 2(12,5%) 4(25%)<br /> 0<br /> nôn/Nôn (12,5%)<br /> Tiêu chảy<br /> 11<br /> 4 (25%)<br /> 1<br /> 0<br /> 0<br /> (8,75%)<br /> (6,25%)<br /> Tăng men<br /> 0<br /> 0<br /> 1(6,25%) 1(6,25%) 1(6,25%)<br /> gan<br /> Giảm bạch<br /> 0<br /> 0<br /> 1(6,25%) 1(6,25%)<br /> 0<br /> cầu<br /> Giảm hồng<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> cầu<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 705<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> Giảm tiểu<br /> cầu<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1(6,25%)<br /> <br /> 0<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 0<br /> <br /> Có 9 bệnh nhân (56%) bị sụt cân khoảng 2 kg trong thời gian hóa – xạ do buồn nôn, chán ăn, mệt. Sau ñó bệnh ổn<br /> ñịnh dần ở các chu kỳ ñiều trị kế.<br /> 13 bệnh nhân than phiền mệt mỏi chủ quan trong thời gian hóa – xạ, nhưng không cần sự trợ giúp y tế.<br /> Gần phân nửa số bệnh nhân có than ñau quặn bụng trong thời gian hóa – xạ nhưng có ñáp ứng với thuốc chống co<br /> thắt hoặc giảm ñau thông thường.<br /> Độc tính huyết học ñều ñược kiểm soát ổn trước khi ñiều trị tiếp.<br /> Có 3 trường hợp tăng men gan trong ñó có 1 ca grad 4 hồi phục ít sau 6 tuần ñiều trị nội khoa, phải ngưng hóa tri<br /> ñợt cuối,<br /> Theo dõi bệnh<br /> Thời gian theo dõi bệnh<br /> Tháng<br /> Số bệnh nhân<br /> Tỷ lệ %<br /> < 6 tháng<br /> 1<br /> 6,25<br /> 6 – 12 tháng<br /> 12<br /> 75<br /> > 12 tháng<br /> 3<br /> 18,75<br /> Tổng cộng<br /> 16<br /> 100<br /> Tất cả bệnh nhân ñều liên hệ ñược cho ñến thời ñiểm kết thúc bằng ñiện thoại hoặc trực tiếp khi bệnh lên tái<br /> khám. Thời gian theo dõi trung bình 8,5 tháng ±2,88.<br /> Số lần tái khám<br /> Số lần<br /> Số bệnh nhân<br /> (Tỷ lệ %)<br /> 1<br /> 0<br /> 0<br /> 2<br /> 5<br /> 31,25<br /> 3<br /> 6<br /> 37,5<br /> 4<br /> 3<br /> 18,75<br /> >4<br /> 2<br /> 12,5<br /> Tổng cộng<br /> 16<br /> 100<br /> Đa số bệnh nhân ñều tuân thủ lịch hẹn tái khám, có 1 bệnh nhân chỉ tái khám 2 lần sau khi ngưng ñiều trị<br /> khá lâu (14 tháng), hiện lâm sàng ổn theo lời khai qua ñiện thoại, chúng tôi cũng xếp vào nhóm bệnh ổn ñịnh.<br /> Độc tính xảy ra trễ<br /> Triệu chứng<br /> Số bệnh nhân<br /> Tỉ lệ %<br /> Viêm dạ dày<br /> 4<br /> 25<br /> Rối loạn tiêu hóa<br /> 3<br /> 18,75<br /> Đau bụng<br /> 1<br /> 6,25<br /> Không triệu chứng<br /> 8<br /> 50<br /> Đa số không than phiền sau ñiều trị, có 4 bệnh nhân than viêm dạ dày phải dùng thuốc thường xuyên, 3 bệnh nhân<br /> than phiền thỉnh thoảng táo bón hoặc tiêu chảy, 1 bệnh nhân thỉnh thoảng ñau quặn bụng phải sử dụng thuốc chống co<br /> thắt.<br /> Tình trạng bệnh hiện tại<br /> Tất cả 16 bệnh nhân ñều theo dõi ñược, trong ñó có 1 bệnh tiến triển < 6 tháng (6,25%), 2 trướng hợp bệnh tái<br /> phát 6 - 12 tháng (12,5%).Còn lại 13 bệnh nhân trong ñó có 10 bệnh nhân ổn ñịnh hiện theo dõi ñến thời ñiểm hiện tại<br /> (15/7/2009), có 2 bệnh nhân tử vong do tiến triển 13, 14 tháng sau ñiều trị và 4 bệnh ñang ñiều trị bước 2.<br /> Kết quả ñiều trị<br /> Tính tỷ lệ sống còn không bệnh (tái phát) theo phương pháp Kaplan-Meier:<br /> 6 tháng: 93,75%.<br /> Sống còn không tái phát trung vị ở toàn bộ dân số: 16,2 tháng.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 706<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> 1.00<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Sống còn không bệnh ở tất cả BN nghiên cứu<br /> <br /> 0.75<br /> <br /> 0.50<br /> <br /> 0.25<br /> <br /> 0.00<br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6<br /> <br /> 8<br /> <br /> 10<br /> <br /> 12<br /> <br /> 14<br /> <br /> 16<br /> <br /> 18<br /> <br /> 20<br /> <br /> Tháng theo dõi<br /> <br /> Thời gian bệnh không tiến triển trung bình: 8.27 ± 3,28.<br /> Thời gian trung bình bệnh ổn ñịnh trên 6 tháng: 9,29 ± 3,12.<br /> BÀN LUẬN<br /> Trước ñây, vì xạ trị vào vùng dạ dày khó khăn về mặt kỹ thuật nên vai trò của phương pháp này chưa ñược quan<br /> tâm. Ngày nay, cùng với việc phát triển của lĩnh vực xạ trị, nhất là với kỹ thuật xạ trị sát hợp mô ñích, người ta dễ dàng<br /> xạ trị vào vùng này. Đối với ung thư dạ dày cắt ñược, tỉ lệ tái phát tại chỗ tại vùng thường cao: 3– 38% trên ghi nhận<br /> lâm sàng, 54–70% khi phẫu thuật thám sát xem lại và 52– >90% khi mổ tử thi(3).Vấn ñề xạ trị bổ túc ñã ñược ñặt ra từ<br /> rất lâu và xạ trị cho ung thư tiến triển tại chỗ, tại vùng cũng ñã và ñang ñược nghiên cứu.<br /> Theo những kết quả bước ñầu của Moertel (Mayo Clinic) và cộng sự, nhóm nghiên cứu Ung Thư Tiêu Hóa<br /> (GITSG) cũng ñã thực hiện một thử nghiệm lâm sàng cho thấy hoá-xạ trị ñồng thời có ích lợi hơn hóa trị ñơn thuần,<br /> mặc dù việc kết hợp mang lại nhiều biến chứng hơn. Tuy nhiên, các nghiên cứu sau ñó của Klaassen (ECOG)(5) và của<br /> Bleiberg (EORTC) không cho thấy lợi ích về mặt sống còn.<br /> Vai trò của hoá–xạ trị ñồng thời ñối với ung thư dạ dày tiến xa tại chỗ, tại vùng còn rất hạn chế. Những<br /> nghiên cứu gần ñây chỉ nhằm vào ñiều trị hỗ trợ cho ung thư dạ dày ñã mổ với hoá-xạ trị ñồng thời mà không<br /> còn thực hiện cho bệnh nhân ung thư dạ dày tiến xa (ASCO 2006)(2).<br /> Nhóm nghiên cứu của John S Macdonald và cộng sự(Error! Reference source not found.) cho kết quả ñiều trị ung thư dạ<br /> dày trong nghiên cứu INT 0116/SWOG 9008 (NEJM 2001, ASCO 2004) giai ñoạn IB – IV M0 có thể cắt ñược<br /> với sự tham gia của 556 bệnh nhân ñã ñược cắt bỏ carcinôm tuyến của dạ dày với 54% có nạo hạch D0, và 10%<br /> có nạo hạch D2 hoặc chổ nối dạ dày - thực quản (20%) ñược hóa – xạ ñồng thời sau phẩu thuật hoặc chỉ theo dõi.<br /> MacDonald –SWOG -9008<br /> Điều trị Số<br /> Thờigian Sống còn Sống Tái Độc<br /> sau mỗ bệnh sống thêm toàn bộ còn phát tính<br /> nhân trung bình (3 năm) không tại<br /> (tháng)<br /> (%)<br /> bệnh chỗ<br /> (%)<br /> Không 275<br /> 27<br /> 41<br /> 31<br /> 29 Grad 3<br /> ñiều trị<br /> (41%)<br /> 5FU/LV 281<br /> 36<br /> 50<br /> 48<br /> 19 Grad 4<br /> + XTN<br /> (30%)<br /> P=0,005 P=0,005<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, 16 bệnh nhân ñược phẫu thuật tại Bệnh viện Chợ Rẫy, do sự chọn lọc bệnh nên<br /> không ghi nhận trường hợp có biến chứng liên quan ñến phẫu thuật.<br /> Lợi ích của ñiều trị cần phải có thời gian lâu dài và cở mẫu lớn hơn ñể thống kê có ý nghĩa. Bước ñầu chúng<br /> tôi ghi nhận một số van ñề về ñộc tính ñiều trị.<br /> Theo nghiên cứu của Intergroup 116- phương pháp hoá – xạ này có ñộc tính xảy ra nhiều và có 17% không thể<br /> hoàn tất ñiều trị do tác dụng phụ. Cho ñến thời ñiểm mốc của khảo sát, chúng tôi không ghi nhận những biến chứng<br /> nặng nề gây tử vong.<br /> Biến chứng sớm ñược ghi nhận bao gồm ña số ñau quặn bụng, buồn nôn, chán ăn, và mệt mỏi. 13 bệnh nhân<br /> (81,25%) than phiền mệt mỏi chủ quan trong thời gian hóa – xạ, nhưng không cần sự trợ giúp y tế. Có 9 bệnh nhân<br /> (56%) bị sụt cân khoảng 2 kg trong thời gian hóa – xạ do buồn nôn, chán ăn, mệt. tuy nhiên thông thường các triệu<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 707<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chứng thường xảy ra khoảng giữa 2 chu kỳ ñiều trị lúc bệnh nhân ngoại trú, ña số bệnh nhân ñược chăm sóc tại nhà<br /> hoặc sử dụng các thuốc ñiều trị thông thường như giảm ñau, chống co thắt, an thần nhẹ, chống tiêu chảy. Sau ñó bệnh<br /> ổn ñịnh dần ở các chu kỳ ñiều trị kế.<br /> Riêng có 3 bệnh nhân rối loạn men gan, trong ñó 1 bệnh nhân bị tăng men gan nặng có tiền căn nghiện rượu ñược<br /> ghi nhận. Đây cũng là yếu tố gây ảnh hưởng ñến chất lượng ñiều trị.<br /> - Độc tính huyết học ñều ñược kiểm soát ổn trước khi ñiều trị tiếp.<br /> Độc tính xảy ra trễ hơn bao gồm những triệu chứng ñược bệnh nhân than phiền khi ñến tái khám, những trường<br /> hợp ñau dạ dày lập ñi lặp lại thường xuyên chiếm 25%,thường có kiểm tra bằng nội soi dạ dày và ghi nhận phù nề,<br /> hoặc loét nông,… Rối loạn tiêu hoá 18,75% bao gồm tiêu chảy, hoặc táo bón, ñầy bụng, khó tiêu,… ñược kiểm soát<br /> bằng chế ñộ ăn thích hợp, hoặc dùng thuốc ñiều trị triệu chứng.<br /> Theo dõi bệnh nhân<br /> Chúng tôi theo dõi toàn bộ bệnh nhân (100%) ñịnh kỳ bằng ñiện thoại và kết quả tại phòng khám, ña số bệnh ñều<br /> tái khám ñúng lịch hẹn. Thời gian theo dõi từ 2 ñến 14 tháng, trung bình là 8,5 tháng ± 2,88 tháng. Có 5 bệnh nhân theo<br /> dõi ñược hơn 12 tháng. Số còn lại trung bình khoảng 8 tháng. Chúng tôi biết ñược tin tức cuối cùng của tất cả bệnh<br /> nhân, trong ñó có 2 bệnh ñã tử vong. Chúng tôi ghi nhận tỷ lệ có thông tin cuối là 100%, tỷ lệ này tương ñối cao. (khi<br /> lập hồ sơ bệnh nhân và bệnh nhân ñang tiếp tục ñiều trị thì chúng tôi cố gắng duy trì liên lạc bệnh nhân qua thăm khám<br /> bệnh, liên lạc hỏi thăm tin tức,..). Toàn bộ bệnh nhân có ñiều kiện liên lạc cá nhân khá cao (> 90% số bệnh nhân)<br /> Thời gian bệnh ổn ñịnh trên 6 tháng<br /> Do nhóm bệnh trong khảo sát của chúng tôi có thời gian theo dõi ngắn nên kết quả chủ yếu ghi nhận những biến<br /> cố xảy ra gần. Thời gian theo dõi tối ña của chúng tôi là 14 tháng và tối thiểu là 6 tháng ñối với những bệnh nhân vẫn<br /> còn ñang theo dõi bệnh ổn ñịnh hoặc bệnh tái phát ñang ñiều trị bước 2. Ghi nhận của chúng tôi trung bình bệnh ổn<br /> ñịnh trên 6 tháng ở thời ñiểm này là: 9,92 ± 6,25 tháng.<br /> KẾT LUẬN<br /> Phương pháp này dù ñã có những chứng minh về lợi ích sống còn và giảm tỷ lệ tái phát tại những trung tâm ung<br /> thư lớn, nhưng tại cơ sở của chúng tôi cũng còn khá mới mẻ. Chúng tôi thực hiện khảo sát chỉ với một số lượng bệnh<br /> nhỏ mới ñưa vào ñiều trị nên chưa có ý nghĩa về mặt thống kê nhưng chúng tôi mong muốn ghi nhận ban ñầu những<br /> biến chứng xảy ra trong thời gian ñiều trị, qua một số ghi nhận trên chúng tôi nhận thấy có thể thực hiện an toàn hoá –<br /> xạ cho ung thư dạ dày ñã phẫu thuật, tuy nhiên cần có sự phối hợp với BS ngoại khoa ñể lựa chọn bệnh nhân trước khi<br /> ñiều trị.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> Cabebe EC, (2008) Postdoctoral Fellow, Department of Internal Medicine, Division of Medical Oncology,<br /> Stanford University School of Medicine.“Gastric Cancer”. Updated: Jul 21.<br /> 2.<br /> Fuschs CS, (2006) “Adjuvants Chemotherapy in Gastric Cancer”, In ASCO Education Book, Sanofi Synthelabo<br /> Oncology, pp.222-225.<br /> 3.<br /> Karpeh MS, Kelsen DP., Tepper JE. (2003), “Cancer of the Stomach”, In Cancer: Principles & Practice of<br /> Oncology, edited by Devita V.T., Hellman S., Rosenberg S.A., Lippincott Williams & Wilkins 6th edition,<br /> Section 3, Chapter 33-3, pp.1092-1126.<br /> 4.<br /> Karpeh, MS, Kelsen, DP, Tepper, JE. (2001). Cancer of the stomach. In: Principles and Practice of Oncology, 6th<br /> ed. Devita, VT Jr, Hellman, S, Rosenberg, SA (Eds), Lippincott, Williams and Wilkins, Philadelphia. p.1100.<br /> 5.<br /> Klaassen DJ, Maclntyre JM, Carton GE, Engstrom PF, Moertel CG. (1985), “Treatment of locally unresectable<br /> cancer of the stomach and pancreas: a randomized comparison of 5-fluorouracil alone with radiation plus<br /> concurrent and maintenance 5-fluorouracil—an Eastern Cooperative Oncology Group study”, J Clin Oncol 3,<br /> pp.373–378.<br /> 6.<br /> Nguyễn Chấn Hùng, Lê Hoàng Minh, Phạm Xuân Dũng, Đặng Huy Quốc Thịnh (2008). Y học TPHCM chuyên<br /> ñề Ung Bướu – Giải quyết gánh nặng ung thư cho TPHCM –.Hội thảo Phòng Chống Ung Thư lần thứ 11, Phụ<br /> bản của tập 12, số 4,. trang iv).<br /> 7.<br /> Tepper, JE, Gunderson, LL., (2002) “ Radiation treatment parameters in the adjuvant postoperation therapy of<br /> gastric cancer. Semin Radiat Oncol; 12; 187- 195.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 708<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1