intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng quy trình định lượng đồng thời calophyllolid và curcumin 1 trong dầu mù u - nghệ bằng phương pháp HPLC

Chia sẻ: Hạnh Thơm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

95
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Xây dựng quy trình định lượng đồng thời calophyllolid và curcumin I trong dầu mù u - nghệ bằng phương pháp HPLC" nhắm chế phẩm dầu mù u kết hợp với nghệ (dầu mù u - nghệ) là hướng nghiên cứu kế thừa từ những dữ liệu khoa học đã được chứng minh về tác dụng tương hỗ của dầu mù u và nghệ vàng cũng như giới thiệu và tiêu chuẩn hóa dạng sản phẩm mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng quy trình định lượng đồng thời calophyllolid và curcumin 1 trong dầu mù u - nghệ bằng phương pháp HPLC

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƢỢNG ĐỒNG THỜI<br /> CALOPHYLLOLID VÀ CURCUMIN I TRONG DẦU MÙ U –<br /> NGHỆ BẰNG PHƢƠNG PHÁP HPLC<br /> Nguyễn Hoàng Thảo My*, Nguyễn Hữu Lạc Thủy*, Võ Thị Bạch Huệ*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu – Mục tiêu: Chế phẩm Dầu Mù u kết hợp với Nghệ (Dầu Mù u – Nghệ) l| hướng nghiên cứu kế<br /> thừa từ những dữ liệu khoa học đã được chứng minh về tác dụng tương hỗ của dầu Mù u và Nghệ v|ng cũng<br /> như giới thiệu và tiêu chuẩn hóa dạng sản phẩm mới.<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo s{t c{c điều kiện để xây dựng và thẩm định phương ph{p HPLC để<br /> định lượng đồng thời calophyllolid và curcumin I trong dầu Mù u – Nghệ.<br /> Đối tượng nghiên cứu: calophyllolid và curcumin I.<br /> Phương pháp nghiên cứu: khảo sát quy trình xử lý mẫu v| c{c điều kiện sắc ký để xây dựng và thẩm định<br /> quy trình định lượng đồng thời calophyllolid và curcumin I trong mẫu dầu Mù u – Nghệ bằng phương ph{p<br /> HPLC.<br /> Kết quả: Quy trình xử lý mẫu: calophyllolid và curcumin trong mẫu thử được chiết bằng dung môi hòa tan<br /> và xử lý bằng kỹ thuật chiết pha rắn (SPE). Điều kiện sắc ký: Cột C18 Waters (250 x 4,6 mm; 5 m); pha động: kỹ<br /> thuật rửa giải gradient với chương trình dung môi acetonitril  acid formic 0,1%; nhiệt độ cột: 40 oC; tốc độ dòng:<br /> 1 ml/phút; thể tích tiêm: 10 μl; bước sóng phát hiện: 270 nm. Kết quả thẩm định: Quy trình đã được thẩm định<br /> với các chỉ tiêu về độ đặc hiệu, tính tuyến tính (curcumin I: y = 17386x, R2 = 0,9996, khoảng nồng độ khảo sát 1,0<br /> – 16,0 ppm và calophyllolid: y = 29309x, R2 = 0,9998, khoảng nồng độ khảo sát 5,0 – 80,0 ppm), độ lặp lại<br /> (curcumin I RSD% = 2,00 v| calophyllolid RSD% = 1,79), độ chính xác trung gian (curcumin I RSD% = 1,98 và<br /> calophyllolid RSD% = 1,31) v| độ đúng (tỷ lệ phục hồi của curcumin I v| calophyllolid đều từ 98 – 102%;<br /> curcumin I RSD% = 1,34; calophyllolid RSD% = 1,28) với các thông số sắc ký đều đạt yêu cầu của một quy trình<br /> định lượng.<br /> Kết luận: Quy trình ph}n tích HPLC định lượng được đồng thời calophyllolid v| curcumin I đạt các yêu<br /> cầu thẩm định, l| cơ sở để xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm của dầu Mù u – Nghệ.<br /> Từ khóa: dầu Mù u – Nghệ, calophyllolid, curcumin I, HPLC, SPE, Ho C<br /> <br /> ABSTRACT<br /> QUANTITATIVE DETERMINATION OF CALOPHYLLOLIDE AND CURCUMIN I IN TAMANU –<br /> TURMERIC OIL BY HIGH PERFORMANCE LIQUID CHROMATOGRAPHY (HPLC) METHOD<br /> Nguyen Hoang Thao My, Nguyen Huu Lac Thuy, Vo Thi Bach Hue<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018:229 - 234<br /> Background – Objectives:The combination of Calophyllum inophyllum seed oil and Curcuma longa (also<br /> called tamanu – turmeric oil) is a study based on proven scientific data on the synergistic effects of tamanu oil and<br /> turmeric as well as introduce and standardize new product types. The objectives of this study, we researched some<br /> conditions for development and validation the determination of calophyllolide and curcumin I in tamanu –<br /> turmeric oil by HPLC method.<br /> *Khoa Dƣợc, Đại học Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: Nguyễn Hữu Lạc Thủy<br /> ĐT: 091.551.7890<br /> <br /> Chuyên Đề Dƣợc<br /> <br /> Email: nguyenhuulacthuy@gmail.com<br /> <br /> 229<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Methods: Finding out the sample processing and the suitable chromatographic conditions for determination<br /> of calophyllolide and curcumin I by HPLC method, after that it was validated in system suitability, selectivity,<br /> linearity range, precision and accuracy.<br /> Results: The sample was processed by solid phase extraction (SPE). The suitable chromatographic conditions<br /> for separation of calophyllolide and curcumin I were obtained using: a stainless steel column (250 x 4.6 mm),<br /> packed with octadecylsilane bonded to porous silica (5 m); mobile phase: a mixture of acetonitrile and formic<br /> acide 0.1% with gradient elution technique; flow rate 1 ml per minute; injection volume 10 µl; column<br /> temperature 40 oC; 270 nm PDA detector. The method were validated selectivity and showed linearity range of<br /> calophyllolide (5.0 – 80.0 ppm; ŷ = 29309x; R2 = 0.9998) and curcumin I (1.0 – 16.0 ppm; ŷ=17386x; R2 =<br /> 0.9996), respectively of calophyllolide and curcumin I, precision of both calophyllolide and curcumin I with RSD ≤<br /> 2.0%; accuracy with recovery ratio in 98 – 102 %.<br /> Conclusions: HPLC method was succeessfully determinated calophyllolide and curcumin I as well as<br /> validated this process, which is databased to construct the analytical standards of tamanu – turmeric oil.<br /> Keywords: tamanu – turmetic oil, calophyllolide, curcumin I, HPLC, SPE<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Dầu Mù u – Nghệ là sự phối hợp của dầu<br /> Mù u với dầu Nghệ tạo dạng thành phẩm<br /> mang hoạt tính điều trị tốt hơn nhờ vào tác<br /> dụng tƣơng hỗ củ h i dƣợc liệu này. Các<br /> nghiên cứu định lƣợng calophyllolid trong<br /> Mù u hay curcumin I trong Nghệ(1) đã đƣợc<br /> một số tài liệu công bố, tuy nhiên hiện nay vẫn<br /> chƣ có c ng trình n|o c ng bố phƣơng ph{p<br /> định lƣợng đồng thời 2 hoạt chất này trong<br /> thành phẩm dầu Mù u – Nghệ.<br /> Calophyllolid là một marker trong dầu<br /> Mù u với hoạt tính kháng viêm, kháng<br /> khuẩn và giúp mau lành vết thƣơng (2,4) .<br /> Curcumin I là nhóm hoạt chất mang tác<br /> động kháng viêm (5) và chống oxi hóa (3) . Vì<br /> vậy, mục tiêu đề tài là xây dựng và thẩm<br /> định phƣơng ph{p định lƣợng đồng thời<br /> calophyllolid và curcumin trong thành<br /> phẩm dầu Mù u – Nghệ bằng sắc ký lỏng<br /> hiệu năng c o HPLC , từ đó đề nghị giới<br /> hạn h|m lƣợng của hai hoạt chất này trong<br /> chế phẩm.<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG-PHƢƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Đối tƣợng nghiên cứu<br /> <br /> Nguyên vật liệu<br /> Chất đối chiếu calophyllolid (94,90%) và<br /> curcumin I (92,93%) do nhóm nghiên cứu<br /> phân lập.<br /> Mẫu nghiên cứu<br /> Thành phẩm dầu Mù u – Nghệ do nhóm<br /> nghiên cứu điều chế.<br /> Thiết bị chính<br /> HPLC Alliance 2695-2996, đầu dò PDA; cột<br /> C18 Waters (250 x 4,6 mm; 5 µm) và một số thiết<br /> bị kh{c đã đƣợc hiệu chuẩn định kỳ theo quy<br /> định.<br /> Dung môi - hóa chất<br /> Acetonitril, methanol đạt tiêu chuẩn HPLC<br /> Merck ; nƣớc cất 2 lần dùng cho sắc ký lỏng.<br /> Phƣơng pháp nghiên cứu<br /> <br /> Khảo sát điều kiện xử lý mẫu<br /> Khảo sát dung môi hòa tan mẫu: methanol<br /> và acetonitril, chọn dung m i hò t n đƣợc<br /> c lophyllolid v| curcumin; đƣờng nền trên sắc<br /> ký đồ HPLC ổn định.<br /> Xử lý mẫu: dùng dung m i hò t n đã khảo<br /> s{t để chiết curcumin I và calophyllolid từ dầu<br /> mẫu thử, tiếp tục xử lý bằng kỹ thuật chiết pha<br /> rắn (SPE). Khảo sát các dung môi rửa giải qua<br /> SPE, dịch rửa giải qu SPE đƣợc phân tích bằng<br /> <br /> Calophyllolid và curcumin I.<br /> <br /> 230<br /> <br /> Chuyên Đề Dƣợc<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> HPLC. Chọn ph}n đoạn thu đƣợc curcumin và<br /> calophyllolid với tỷ lệ phục hồi trên 98%.<br /> Các khảo sát về phƣơng ph{p ph}n tích để<br /> lựa chọn điều kiện sắc ký cho sắc ký đồ đạt yêu<br /> cầu về độ phân giải giữ c{c pic định lƣợng và<br /> các pic lân cận, cũng nhƣ c{c yêu cầu thông số<br /> pic sắc ký nhƣ độ bất đối, độ tinh khiết pic.<br /> <br /> Khảo sát các điều kiện sắc ký tách đồng thời<br /> calophyllolid và curcumin I bằng HPLC<br /> C{c điều kiện dự kiến: tốc độ dòng 1<br /> mL/phút, bƣớc sóng 270 nm, nhiệt độ cột 40 oC.<br /> Khảo s{t ph động (pH và tỷ lệ dung môi) và kỹ<br /> thuật rửa giải đẳng dòng, gradient).<br /> Dung môi khảo sát gồm acetonitril hoặc<br /> meth nol đƣợc phối hợp với acid formic.<br /> <br /> Thẩm định quy trình phân tích HPLC<br /> Thẩm định theo hƣớng dẫn chung về thẩm<br /> định quy trình: khảo sát tính phù hợp hệ thống,<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Kết quả khảo sát điều kiện xử lý mẫu<br /> Trên sắc ký đồ HPLC, mẫu thử chiết bằng<br /> meth nol cho đƣờng nền ổn định và hệ số<br /> phân giải giữa các pic hiệu quả hơn mẫu thử<br /> chiết bằng acetonitril.<br /> <br /> Xử lý mẫu<br /> Cân chính xác khoảng 1,0 g dầu cho vào<br /> bình định mức 50 ml, hò t n v| điền đầy<br /> bằng methanol. Để yên 30 phút, dung dịch<br /> tách thành 2 lớp, lấy chính xác 10 ml lớp dịch<br /> bên trên, cho b y hơi hết dung m i đến cắn.<br /> Cho toàn bộ cắn này vào cột SPE, loại tạp bằng<br /> 5 ml hỗn hợp methanol – nƣớc (50 : 50); tiếp<br /> tục rửa giải bằng 5 ml dung môi methanol –<br /> nƣớc (60 : 40), cho toàn bộ dịch chiết vào bình<br /> định mức 10 ml, điền dung m i đến vạch.<br /> Tỷ lệ phục hồi đƣợc khảo sát trên mẫu chuẩn<br /> <br /> tính đặc hiệu, khoảng tuyến tính, độ chính xác,<br /> <br /> trƣớc và sau khi xử lý qua SPE (bảng 1, hình 1).<br /> <br /> độ đúng<br /> <br /> Bảng 1: Tỷ lệ phục hồi của hỗn hợp mẫu chuẩn trước<br /> và sau khi qua SPE.<br /> <br /> S u khi quy trình đạt các yêu cầu về thẩm<br /> định, áp dụng phƣơng ph{p lên 3 mẫu sản xuất<br /> <br /> Nồng độ chuẩn<br /> <br /> thử nghiệm, đề nghị giới hạn định lƣợng<br /> <br /> Curcumin (40<br /> ppm)<br /> Calophyllolid<br /> (250 ppm)<br /> <br /> curcumin I và calophyllolid cho sản phẩm.<br /> <br /> Mẫu chuẩn curcumin I v| calophyllolid chưa xử lý qua<br /> SPE<br /> <br /> S Chưa qua SPE S Qua cột SPE Tỷ lệ phục<br /> hồi (%)<br /> (µV x giây) S (µV x giây)<br /> 788130<br /> <br /> 772529<br /> <br /> 98,02<br /> <br /> 7496766<br /> <br /> 7465498<br /> <br /> 99,58<br /> <br /> Mẫu chuẩn curcumin I và calophyllolid sau khi xử lý<br /> qua SPE<br /> <br /> Hình 1: Sắc ký đồ hỗn hợp mẫu chuẩn trước và sau khi xử lý qua SPE<br /> <br /> Kết quả khảo sát các điều kiện sắc ký tách<br /> đồng thời calophyllolid và curcumin I bằng<br /> HPLC<br /> <br /> hợp đối chiếu: calophyllolid và curcumin I nồng<br /> <br /> Mẫu trắng: dung môi pha mẫu. Mẫu hỗn<br /> <br /> - Các hệ ph động đã khảo sát bao gồm<br /> <br /> Chuyên Đề Dƣợc<br /> <br /> độ tƣơng ứng 20 v| 3,5 µg/mL đƣợc pha trong<br /> ph động.<br /> <br /> 231<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> acetonitril phối với acid formic 0,1% với các tỷ lệ<br /> (65 : 35), (60 : 40), (57 : 43) và (55 : 45).<br /> Kết quả khảo sát cho thấy: tỷ lệ dung môi<br /> acetonitril - acid formic (60 : 40) cho kết quả<br /> SKĐ tối ƣu hơn về thông số độ phân giải. Tuy<br /> nhiên, các khảo sát với kỹ thuật isocratic trên<br /> đều chƣ đạt yêu cầu về độ tinh khiết, vì vậy<br /> các khảo sát tiếp theo đƣợc thực hiện nhằm cải<br /> thiện thông số độ tinh khiết của 2 pic<br /> calophyllolid và curcumin I.<br /> - Thử nghiệm tiếp theo đƣợc khảo sát trên<br /> một vài tỷ lệ ph động của acetonitril – dung<br /> dịch acid formic 0,1 % với kỹ thuật rửa giải<br /> gradient.<br /> <br /> Bảng 3: Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống trên<br /> dung dịch hỗn hợp đối chiếu<br /> Chất phân<br /> tích<br /> <br /> Giá trị Thời gian Diện tích<br /> thống lưu (phút) pic (µVxs)<br /> kê<br /> TB<br /> 6,55<br /> 60087<br /> Curcumin I<br /> RSD<br /> 0,09%<br /> 1,39 %<br /> TB<br /> 28,28<br /> 627097<br /> Calophyllolid<br /> RSD<br /> 0,09 %<br /> 0,61%<br /> <br /> Hệ số Độ<br /> bất phân<br /> đối giải<br /> 1,4<br /> <br /> 3,7<br /> <br /> 1,1<br /> <br /> 3,7<br /> <br /> Bảng 4: Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống trên<br /> mẫu thử dầu Mù u – Nghệ<br /> Chất phân<br /> tích<br /> <br /> Giá trị Thời gian Diện tích<br /> thống lưu (phút) pic (µVxs)<br /> kê<br /> TB<br /> 6,53<br /> 61031<br /> Curcumin I<br /> RSD<br /> 0,22%<br /> 1,97%<br /> TB<br /> 27,96<br /> 656984<br /> Calophyllolid<br /> RSD<br /> 0,36%<br /> 0,54%<br /> <br /> Hệ số Độ<br /> bất phân<br /> đối giải<br /> 1,3<br /> <br /> 3,7<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> Kết quả cho thấy tại bƣớc sóng 270 nm có pic<br /> curcumin I và calophyllolid tách hoàn toàn khỏi<br /> các pic lân cận v| đạt độ tinh khiết theo yêu cầu<br /> sắc ký.<br /> <br /> Như vậy, RSD thời gi n lƣu v| diện tích<br /> của 2 pic khảo s{t đều < 2 %, hệ số bất đối<br /> trong khoảng 0,8 – 1,5; độ phân giải giữa 2 pic<br /> > 1,5: quy trình đạt tính phù hợp hệ thống.<br /> <br /> Nhƣ vậy, điều kiện sắc ký thích hợp để<br /> định lƣợng đồng thời calophyllolid và<br /> curcumin I: cột C18 (250 x 4,6 mm; 5 µm), tốc độ<br /> dòng 1 mL/phút, thể tích tiêm mẫu 10 µL, bƣớc<br /> sóng phát hiện 270 nm, nhiệt độ cột 40 oC.<br /> <br /> Thẩm định quy trình<br /> <br /> Ph động là hệ dung môi acetonitril – dung<br /> dịch cid formic 0,1 % pH 3,5 theo chƣơng<br /> trình gr dient đƣợc trình bày ở bảng 2.<br /> Bảng 2: Chương chình dung môi<br /> Thời gian (phút) Tỉ lệ acetonitril – acid formic 0,1% (pH<br /> 3,5)<br /> 0<br /> 60 : 40<br /> 10<br /> 55 : 45<br /> 25<br /> 65 : 35<br /> 35<br /> 60 : 40<br /> <br /> Điều kiện n|y đã t{ch ho|n to|n 2 pic khảo<br /> sát, có thể tiến hành các thử nghiệm khảo sát<br /> tính phù hợp hệ thống và thẩm định quy<br /> trình.<br /> Khảo sát tính phù hợp hệ thống<br /> Tiến hành sắc ký 6 lần dung dịch hỗn hợp<br /> đối chiếu (bảng 3) và mẫu thử (bảng 4).<br /> <br /> 232<br /> <br /> Tính đặc hiệu<br /> Kết quả khảo s{t tính đặc hiệu: sắc ký đồ<br /> mẫu trắng không có tín hiệu pic tại thời gian<br /> lƣu của các pic trong mẫu đối chiếu tƣơng<br /> ứng. Dung dịch thử: sắc ký đồ có các pic tách<br /> nhau hoàn toàn và thời gi n lƣu của hai pic<br /> cần định lƣợng trong mẫu thử tƣơng đƣợng<br /> với trong mẫu đối chiếu.<br /> Sắc ký đồ mẫu thử thêm chất đối chiếu,<br /> chiều cao và diện tích của pic curcumin I và<br /> c lophyllolid tăng lên so với mẫu thử; phổ Uv<br /> – Vis của 2 pic hoạt chất cần định lƣợng trong<br /> mẫu thử tƣơng ứng với phổ Uv – Vis trong<br /> mẫu đối chiếu.<br /> Sử dụng chức năng kiểm tr độ tinh khiết<br /> cho thấy các pic khảo s{t đều đạt yêu cầu.<br /> Như vậy, quy trình đạt yêu cầu về độ đặc hiệu<br /> (Hình 2).<br /> <br /> Chuyên Đề Dƣợc<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Sắc ký đồ (SKĐ) mẫu trắng<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> SKĐ hỗn hợp mẫu đối chiếu<br /> <br /> SKĐ mẫu thử dầu Mù u – Nghệ<br /> <br /> SKĐ mẫu đối chiếu + thử<br /> <br /> Hình 2: SKĐ độ đặc hiệu của quy trình định lượng<br /> định lƣợng đồng thời calophyllolid và curcumin<br /> Kết quả thẩm định khoảng tuyến tính, độ đúng,<br /> I đạt các yêu cầu về thẩm định.<br /> độ chính xác<br /> Kết quả dữ liệu thống kê cho thấy quy trình<br /> Bảng 5: Kết quả các thử nghiệm theo yêu cầu thẩm định quy trình<br /> Curcumin I<br /> <br /> Calophyllolid<br /> <br /> Phương trình hồi quy<br /> <br /> ŷ = 17386 x<br /> <br /> Hệ số tương quan<br /> <br /> R = 0,9996<br /> <br /> ŷ = 29309 x<br /> R = 0,9998<br /> <br /> Khoảng tuyến tính<br /> <br /> 1, 0 – 16,0 µg/mL<br /> <br /> 5 – 80 µg/mL<br /> <br /> Độ chính xác (n=6)<br /> - Độ lặp lại<br /> <br /> RSD 2,00% ≤ 2%<br /> <br /> RSD 1,79% < 2%<br /> <br /> - Độ chính xác trung gian<br /> <br /> RSD 1,98% ≤ 2%<br /> <br /> RSD 1,31% < 2%<br /> <br /> Độ đúng (n = 9)<br /> <br /> Tỷ lệ phục hồi 98,0 – 101,1%<br /> <br /> Tỷ lệ phục hồi 98,12 – 101,95 %<br /> <br /> Mẫu thử thêm đối chiếu (50%, 100% và 150%)<br /> <br /> RSD 1,34 %<br /> <br /> RSD 1,28 %<br /> <br /> Quy trình đƣợc ứng dụng để x{c định hàm<br /> lƣợng hoạt chất của mẫu thử từ 3 lô dầu Mù u –<br /> Nghệ sản xuất thử:<br /> Hàm lượng TB curcumin I (%)<br /> Hàm lượng TB calophyllolid (%)<br /> <br /> Lô 1<br /> 0,031<br /> 0,22<br /> <br /> Lô 2<br /> 0,031<br /> 0,23<br /> <br /> Lô 3<br /> 0,030<br /> 0,22<br /> <br /> Từ kết quả định lƣợng trên 3 lô sản xuất thử,<br /> kiến nghị về giới hạn h|m lƣợng của hai hoạt<br /> chất này trong dầu Mù u – Nghệ:<br /> H|m lƣợng C% của curcumin I trong dầu<br /> Mù u – Nghệ phải ≥ 0,03%.<br /> <br /> Chuyên Đề Dƣợc<br /> <br /> H|m lƣợng C% của calophyllolid trong dầu<br /> Mù u – Nghệ ≥ 0,20%.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Kết quả thực nghiệm minh chứng cho quy<br /> trình định lượng đồng thời calophyllolid và<br /> curcumin I đạt các yêu cầu của một quy trình<br /> định lượng.<br /> Mẫu thử nghiệm là mẫu có thành phần<br /> phức tạp nên công đoạn xử lý mẫu qua SPE là<br /> cần thiết. Kết quả cùa việc xử lý mẫu ảnh<br /> <br /> 233<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2