T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d¦îC-2016<br />
<br />
XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG TESTOSTERON TRONG<br />
LỘC NHUNG (Cornu cervi parvum) BẰNG PHƯƠNG PHÁP<br />
SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO<br />
Nguyễn Đức Học*; Phạm Văn Hiển*; Vũ Bình Dương*<br />
Lê Minh Hoàng**; Trịnh Thanh Hùng***; Võ Quang Hợp*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: xây dựng phương pháp định lượng testosteron trong Lộc nhung (Cornu cervi<br />
parvum) bằng HPLC. Đối tượng và phương pháp: mẫu Lộc nhung do Công ty Dược liệu Sơn<br />
Lâm cung cấp, thu mua tại Hương Sơn, Hà Tĩnh, đạt tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam IV. Xây<br />
dựng và thẩm định phương pháp định lượng theo hướng dẫn của ICH, Bộ Y tế Việt Nam. Kết<br />
quả: xác định được điều kiện sắc ký gồm: cột Sunfire C18 (250 x 4,6 mm, 5 µm), detector UV<br />
đo ở 254 nm, dung môi pha động là ACN:H2O chạy theo chương trình gradient, tốc độ dòng 0,8<br />
0<br />
ml/phút, nhiệt độ cột 30 C. Phương pháp đã được thẩm định, bảo đảm các yêu cầu của<br />
phương pháp phân tích gồm tính đặc hiệu, khoảng tuyến tính, độ đúng, độ chính xác, giới hạn<br />
định lượng (LOQ) và giới hạn phát hiện (LOD). Kết luận: đã xây dựng và thẩm định được<br />
phương pháp định lượng testosteron trong Lộc nhung bằng phương pháp HPLC, áp dụng quy<br />
trình trên để định lượng một số mẫu Lộc nhung trên thị trường.<br />
* Từ khóa: Lộc nhung (Cornu cervi parvum); Testosteron; HPLC.<br />
<br />
Determination of Testosterone from Deer Velvet (Cornu cervi parvum)<br />
using HPLC<br />
Summary<br />
Objectives: Establishment and validation of testosterone from deer velvet (Cornu cervi parvum)<br />
using HPLC. Materials and methods: Deer velvet was supported by Sonlam company that was<br />
th<br />
harvested from Hatinh province, passed requirement of Vietnamese Pharmacopoeia, Ed. 4 .<br />
The validation was carried out in accordance with ICH and Vietnam Ministry of Health guideline.<br />
Results: The quantification method of testosterone from deer velvet was established and<br />
validated completing of selectivity, linerity, presison, accuracy, LOD and LOQ. Conclusions:<br />
The quantification method of testosterone from deer velvet was validated fully in accordance<br />
with ICH and Vietnam Ministry of Health.<br />
* Key words: Cornu cervi parvum; Testosterone; HPLC.<br />
* Học viện Quân y<br />
** Đại học Y Dược Cần Thơ<br />
*** Bộ Khoa học và Công nghệ<br />
Người phản hồi (Corresponding): Vũ Bình Dương (vbduong2978@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 15/07/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/08/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 07/09/2016<br />
<br />
86<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îC-2016<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Lộc nhung (Cornu cervi parvum) là vị<br />
thuốc quý, được lấy từ sừng non của hươu<br />
hoặc nai đực. Lộc nhung có tác dụng<br />
tăng cường sinh lực, giảm mệt mỏi, giúp<br />
vết thương mau lành, lợi tiểu, tăng nhu<br />
động ruột và dạ dày, giúp chuyển hóa tốt<br />
protid và gluxit [2]. Đặc biệt, Lộc nhung<br />
còn có tác dụng tốt cho nam giới, giúp<br />
sinh tinh, bổ huyết, chữa liệt dương, hoạt<br />
tinh, mạnh gân cốt, dùng cho mọi trường<br />
hợp hư tổn cơ thể [2, 3]. Trong Lộc nhung<br />
chứa nhiều thành phần tốt cho sức khoẻ<br />
như: các khoáng chất và yếu tố vi lượng,<br />
các axit amin và nội tiết tố (testosteron,<br />
estron, cortison…) [2, 3]. Trong đó, testosteron<br />
có tác dụng tăng cường khả năng sinh<br />
tinh, chữa liệt dương... [2, 3]. Tuy nhiên,<br />
hoạt chất này trong Lộc nhung vẫn chưa<br />
được quan tâm và nghiên cứu nhiều về<br />
phương pháp định lượng. Dược điển Việt<br />
Nam IV đã có chuyên luận riêng, nhưng<br />
các chỉ tiêu chất lượng chỉ dừng lại ở<br />
mức định tính [1]. Vì vậy, chúng tôi thực<br />
hiện nghiên cứu này nhằm: Cung cấp cơ<br />
sở khoa học để đánh giá chất lượng Lộc<br />
nhung thông qua việc định lượng testosteron<br />
bằng HPLC.<br />
NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ VÀ<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Nguyên liệu và thiết bị.<br />
- Lộc nhung thu mua tại Hương Sơn,<br />
Hà Tĩnh, đạt tiêu chuẩn Dược điển Việt<br />
Nam IV (do Công ty Dược liệu Sơn Lâm,<br />
Hà Nội cung cấp); một số mẫu Lộc nhung<br />
khác thu mua trong khu vực Hà Nội.<br />
<br />
- Chất chuẩn testosteron (99,5%, Lot.<br />
3580002, SERVA Electrophoresis, Đức).<br />
- Các hóa chất, trang thiết bị khác đạt<br />
tiêu chuẩn phân tích.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
Định lượng testosteron trong Lộc nhung<br />
bằng phương pháp HPLC. Thẩm định<br />
phương pháp thực hiện theo chỉ dẫn của<br />
ICH và Bộ Y tế Việt Nam gồm: tính đặc<br />
hiệu, khoảng tuyến tính, độ đúng, độ chính<br />
xác, giới hạn định lượng và giới hạn phát<br />
hiện [1, 4].<br />
- Mẫu chuẩn: chuẩn làm việc có nồng<br />
độ từ 0,72 - 57,71 µg/ml.<br />
- Mẫu thử: khảo sát các phương pháp<br />
xử lý mẫu khác nhau:<br />
+ Phương pháp 1 (không qua cột chiết<br />
pha rắn): cân chính xác 10,0 g bột Lộc<br />
nhung đã được nghiền nhỏ và rây qua rây<br />
355/180 (bột nửa mịn) vào bình nón có<br />
nút mài, chiết siêu âm bằng EtOH 90%<br />
trong 2 giờ ở 600C (40 ml x 2 lần). Ly tâm<br />
(5.000 vòng/phút × 5 phút) lấy dịch chiết.<br />
Gộp dịch chiết 2 lần vào bình định mức<br />
100 ml, bổ sung vừa đủ thể tích. Hút<br />
chính xác 20 ml dịch chiết cho vào bình<br />
cô quay chân không đến cắn. Hòa tan<br />
cắn bằng 1,0 ml MeOH. Lấy 100 µl dịch ở<br />
trên, tủa protein bằng 10 µl axít percloric<br />
50%. Sau đó, trung hòa axít bằng 10 µl<br />
NaOH 0,3 M. Ly tâm dịch ở tốc độ 12.000<br />
vòng/phút x 10 phút, thu được dịch trong<br />
dùng để phân tích HPLC.<br />
+ Phương pháp 2 (sử dụng cột chiết<br />
pha rắn SPE-C18): tiến hành tương tự<br />
như phương pháp 1 đến bước cô quay<br />
chân không. Hòa tan cắn bằng 2 ml<br />
MeOH 25%, chuyển vào cột chiết pha rắn<br />
87<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d¦îC-2016<br />
SPE đã được hoạt hóa trước (5 ml MeOH<br />
25% × 2 lần, 5 ml nước cất). Rửa loại tạp<br />
chất bằng 5 ml nước cất x 2 lần. Rửa giải<br />
bằng 2 ml MeOH. Tất cả các bước loại<br />
tạp và rửa giải trên được thực hiện với<br />
tốc độ 30 - 45 giọt/phút. Đem dịch rửa giải<br />
cô dưới áp suất giảm ở 600C tới cắn, hòa<br />
tan cắn trong 200 µl MeOH. Ly tâm ở tốc<br />
độ 12.000 vòng/phút thu được dịch trong<br />
dùng để phân tích HPLC.<br />
<br />
- Mẫu trắng: mẫu MeOH được thực<br />
hiện đầy đủ theo các bước như phương<br />
pháp 1.<br />
- Điều kiện sắc ký: cột Sunfire C18<br />
(250 x 4,6 mm, 5 µm), detector UV đo ở<br />
254 nm, dung môi pha động là ACN:H2O<br />
chạy theo chương trình gradient hoặc<br />
đẳng dòng, tốc độ dòng 0,8 ml/phút, nhiệt<br />
độ cột 300C. Thể tích bơm mẫu 10 µl.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Lựa chọn điều kiện sắc ký.<br />
Khảo sát với hai điều kiện sắc ký gồm: cột Sunfire C18 (250 x 4,6 mm, 5 µm),<br />
detector UV đo ở bước sóng 254 nm, tốc độ dòng 0,8 ml/phút, nhiệt độ cột 300C.<br />
Trong đó dung môi pha động sử dụng ACN (A):H2O (B) với 2 điều kiện khác nhau.<br />
Điều kiện (1) chạy đẳng dòng với tỷ lệ 47:53; điều kiện (2) chạy theo chương trình<br />
gradient 0 → 20 phút, 30% A → 60% A; 20 → 30 phút, 60% A.<br />
0.040<br />
<br />
(a)<br />
10.770<br />
<br />
AU<br />
<br />
0.030<br />
<br />
0.020<br />
<br />
0.010<br />
<br />
0.000<br />
3.00<br />
<br />
4.00<br />
<br />
5.00<br />
<br />
6.00<br />
<br />
7.00<br />
<br />
8.00<br />
<br />
9.00<br />
<br />
10.00<br />
<br />
11.00<br />
<br />
12.00<br />
<br />
13.00<br />
<br />
14.00<br />
<br />
15.00<br />
<br />
16.00<br />
<br />
17.00<br />
<br />
18.00<br />
<br />
12.00<br />
<br />
13.00<br />
<br />
14.00<br />
<br />
15.00<br />
<br />
16.00<br />
<br />
17.00<br />
<br />
18.00<br />
<br />
19.00<br />
<br />
20.00<br />
<br />
19.00<br />
<br />
20.00<br />
<br />
18.214<br />
<br />
Minutes<br />
<br />
0.040<br />
<br />
AU<br />
<br />
0.030<br />
<br />
(b)<br />
<br />
0.020<br />
<br />
0.010<br />
<br />
0.000<br />
3.00<br />
<br />
4.00<br />
<br />
5.00<br />
<br />
6.00<br />
<br />
7.00<br />
<br />
8.00<br />
<br />
9.00<br />
<br />
10.00<br />
<br />
11.00<br />
Minutes<br />
<br />
(c)<br />
<br />
18.323<br />
<br />
AU<br />
<br />
0.04<br />
<br />
0.02<br />
<br />
0.00<br />
3.00<br />
<br />
4.00<br />
<br />
5.00<br />
<br />
6.00<br />
<br />
7.00<br />
<br />
8.00<br />
<br />
9.00<br />
<br />
10.00<br />
<br />
11.00<br />
<br />
12.00<br />
<br />
13.00<br />
<br />
14.00<br />
<br />
15.00<br />
<br />
16.00<br />
<br />
17.00<br />
<br />
18.00<br />
<br />
19.00<br />
<br />
20.00<br />
<br />
Minutes<br />
<br />
Hình 1: Sắc ký đồ testosteron chuẩn ở điều kiện 1 (a),<br />
điều kiện 2 (b) và mẫu Lộc nhung ở điều kiện 2 (c).<br />
Từ hình ảnh sắc ký đồ của testosteron ở 2 điều kiện trên cho thấy: ở điều kiện 1,<br />
thời gian lưu của testosteron khoảng 10,77 phút, nhưng píc gioãng, không cân đối.<br />
Ở điều kiện 2, thời gian lưu của testosteron khoảng 18,3 phút với píc cân đối và khả<br />
năng phân tách tốt.<br />
88<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îC-2016<br />
Để kiểm tra điều kiện sắc ký có phù<br />
hợp với phân tích mẫu thử, tiến hành<br />
chạy sắc ký với mẫu thử Lộc nhung (có<br />
sử dụng cột chiết SPE) theo điều kiện 2.<br />
Kết quả phân tích cho thấy: píc của<br />
testosteron trong mẫu thử cân đối, sắc<br />
nét, thời gian lưu tương ứng với thời gian<br />
lưu của píc testosteron chuẩn và tách<br />
khỏi píc tạp.<br />
Từ kết quả trên, chúng tôi lựa chọn<br />
được điều kiện sắc ký HPLC cho phân<br />
tích định lượng testosteron trong Lộc nhung<br />
như sau:<br />
- Cột sắc ký: Sunfire RP-C18 (250 x<br />
4,6 mm; 5 µm, 100A0).<br />
<br />
- Detetor UV đo ở bước sóng 254 nm.<br />
- Pha động: ACN:nước cất chạy theo<br />
chương trình gradient.<br />
- Tốc độ dòng: 0,8 ml/phút.<br />
- Thể tích tiêm mẫu: 10 µl.<br />
- Nhiệt độ cột: 300C.<br />
2. Lựa chọn phương pháp xử lý mẫu.<br />
Tiến hành xử lý mẫu theo 2 phương<br />
pháp: sử dụng và không sử dụng cột chiết<br />
pha rắn như nêu ở phương pháp nghiên<br />
cứu. Phân tích sắc ký theo điều kiện đã<br />
lựa chọn được trình bày ở mục 1. Sắc ký<br />
đồ của mẫu thử được xử lý theo 2 phương<br />
pháp được trình bày trong hình 2.<br />
<br />
0.050<br />
<br />
0.040<br />
<br />
AU<br />
<br />
0.030<br />
<br />
(a)<br />
<br />
18.478<br />
<br />
0.020<br />
<br />
0.010<br />
<br />
0.000<br />
0.00<br />
<br />
2.00<br />
<br />
4.00<br />
<br />
6.00<br />
<br />
8.00<br />
<br />
10.00<br />
<br />
12.00<br />
<br />
14.00<br />
<br />
16.00<br />
<br />
18.00<br />
<br />
16.00<br />
<br />
18.00<br />
<br />
20.00<br />
<br />
22.00<br />
<br />
24.00<br />
<br />
26.00<br />
<br />
28.00<br />
<br />
30.00<br />
<br />
20.00<br />
<br />
22.00<br />
<br />
24.00<br />
<br />
26.00<br />
<br />
28.00<br />
<br />
30.00<br />
<br />
Minutes<br />
<br />
0.050<br />
<br />
0.040<br />
<br />
0.020<br />
<br />
(b)<br />
18.489<br />
<br />
AU<br />
<br />
0.030<br />
<br />
0.010<br />
<br />
0.000<br />
0.00<br />
<br />
2.00<br />
<br />
4.00<br />
<br />
6.00<br />
<br />
8.00<br />
<br />
10.00<br />
<br />
12.00<br />
<br />
14.00<br />
Minutes<br />
<br />
Hình 2: Sắc ký đồ của mẫu thử được xử lý theo phương pháp 1 (a) và<br />
phương pháp 2 (b).<br />
Kết quả trên sắc ký đồ cho thấy: khi không sử dụng cột chiết pha rắn, mẫu còn<br />
nhiều tạp chất, píc testosteron tách không hoàn toàn ra khỏi píc tạp. Trong khi đó,<br />
ở mẫu sử dụng cột chiết pha rắn, tạp chất giảm nhiều, píc của testosteron tách rõ<br />
ràng ra khỏi píc tạp, ít làm bẩn cột phân tích, góp phần kéo dài tuổi thọ cột. Từ kết<br />
quả này, chúng tôi lựa chọn phương pháp xử lý mẫu có sử dụng cột chiết pha rắn<br />
SPE-C18.<br />
89<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d¦îC-2016<br />
3. Thẩm định phương pháp phân tích.<br />
* Tính tương thích hệ thống, chọn lọc - đặc hiệu:<br />
Tiến hành phân tích 5 lần liên tiếp mẫu chuẩn có nồng độ 5,77 µg/ml theo điều kiện<br />
sắc ký đã lựa chọn. Kết quả cho thấy: thời gian lưu và diện tích píc thu được lần lượt<br />
là 18,32 ± 0,03 phút ( ± SD, RSD = 0,16%) và 326.883 ± 5.289 µAU x s ( ± SD,<br />
RSD = 1,62%). Cả thời gian lưu và diện tích píc đều có giá trị RSD < 2%. Đồng thời,<br />
số đĩa lý thuyết là 7.429 và hệ số bất đối xứng là 1,06. Kết quả phân tích sắc ký đồ của<br />
mẫu trắng, mẫu testosteron chuẩn và mẫu Lộc nhung được ghi ở hình 3, cho thấy<br />
phương pháp phân tích tương thích với hệ thống sắc ký.<br />
0.020<br />
0.018<br />
0.016<br />
0.014<br />
0.012<br />
<br />
A<br />
U<br />
<br />
0.010<br />
0.008<br />
0.006<br />
<br />
(a)<br />
<br />
0.004<br />
0.002<br />
0.000<br />
-0.002<br />
-0.004<br />
6.00<br />
<br />
8.00<br />
<br />
10.00<br />
<br />
12.00<br />
<br />
14.00<br />
<br />
16.00<br />
<br />
18.00<br />
Minutes<br />
<br />
20.00<br />
<br />
22.00<br />
<br />
24.00<br />
<br />
26.00<br />
<br />
28.00<br />
<br />
30.00<br />
<br />
0.020<br />
0.018<br />
<br />
18.260<br />
<br />
0.016<br />
0.014<br />
<br />
AU<br />
<br />
0.012<br />
0.010<br />
0.008<br />
0.006<br />
<br />
(b)<br />
<br />
0.004<br />
0.002<br />
0.000<br />
6.00<br />
<br />
8.00<br />
<br />
10.00<br />
<br />
12.00<br />
<br />
14.00<br />
<br />
16.00<br />
<br />
18.00<br />
<br />
20.00<br />
<br />
22.00<br />
<br />
24.00<br />
<br />
26.00<br />
<br />
28.00<br />
<br />
30.00<br />
<br />
Minutes<br />
<br />
0.020<br />
0.018<br />
<br />
18.323<br />
<br />
0.016<br />
0.014<br />
<br />
AU<br />
<br />
0.012<br />
0.010<br />
<br />
(c)<br />
<br />
0.008<br />
0.006<br />
0.004<br />
0.002<br />
0.000<br />
6.00<br />
<br />
8.00<br />
<br />
10.00<br />
<br />
12.00<br />
<br />
14.00<br />
<br />
16.00<br />
<br />
18.00<br />
<br />
20.00<br />
<br />
22.00<br />
<br />
24.00<br />
<br />
26.00<br />
<br />
28.00<br />
<br />
30.00<br />
<br />
Minutes<br />
<br />
Hình 3: Sắc ký đồ mẫu trắng (a), testosteron chuẩn (b) và mẫu thử Lộc nhung (c).<br />
Kết quả phân tích mẫu trắng, mẫu<br />
testosteron chuẩn và mẫu thử Lộc nhung<br />
trong cùng điều kiện cho thấy: tại thời<br />
điểm xuất hiện píc testosteron trên sắc ký<br />
đồ của dung dịch chuẩn, không thấy xuất<br />
hiện píc trên dung dịch mẫu trắng. Đồng<br />
thời, tại thời điểm này xuất hiện đáp ứng<br />
píc tương ứng trên dung dịch mẫu thử<br />
dịch chiết Lộc nhung. Píc cân đối, sắc nét<br />
và tách hoàn toàn ra khỏi các píc tạp, hệ<br />
số bất đối xứng gần bằng 1. Như vậy,<br />
phương pháp này đảm bảo tính chọn lọc đặc hiệu.<br />
90<br />
<br />
* Khoảng tuyến tính:<br />
Chuẩn bị dãy dung dịch chuẩn testosteron<br />
có nồng độ từ 0,72 - 57,71 µg/ml trong<br />
MeOH 70%. Phân tích sắc ký theo điều<br />
kiện đã lựa chọn. Đánh giá mối tương quan<br />
giữa diện tích píc và nồng độ testosteron.<br />
Kết quả cho thấy (bảng 1, hình 4): đường<br />
hồi quy thu được là đường thẳng với hệ<br />
số tương quan R2 xấp xỉ bằng 1 (0,9999).<br />
Hệ số ∆i ở tất cả các nồng độ trong<br />
đường chuẩn đều < 15%. Như vậy, có mối<br />
tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa diện<br />
tích píc và nồng độ testosteron trong khoảng<br />
nồng độ khảo sát.<br />
<br />