Hoàn chỉnh quy trình kỹ thuật ARMS - PCR để xác định những biến đổi của một số gen mã hóa enzyme chuyển hóa xenobiotic ở nam giới vô sinh nguyên phát
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày việc hoàn thiện quy trình kỹ thuật PCR để xác định những biến đổi ở các gen CYP1A1, NAT2, GSTP1 ở nam giới vô sinh nguyên phát; Mô tả một số biến đổi của các gen CYP1A1, NAT2, GSTP1 ở nam giới vô sinh nguyên phát.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hoàn chỉnh quy trình kỹ thuật ARMS - PCR để xác định những biến đổi của một số gen mã hóa enzyme chuyển hóa xenobiotic ở nam giới vô sinh nguyên phát
- vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019 đái tháo đường type II khi nhập viện tại Bệnh viện Nutrition Examination survey 2007-2010, Diabetes Nội tiết Trung ương, năm 2017 – 2018, Tạp chí Metab J. 2014 Feb; 38(1): 74-80 Nghiên cứu Y học 113 (4): 38-45 7. Yogita Rochlani (2017), "Metabolic syndrome: 5. Khổng Thị Thúy Lan, Phạm Duy Tường pathophysiology, management, and modulation by (2017), Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần của natural compounds", Therapeutic Advances in bệnh nhân ĐTĐ type 2 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Cardiovascular Disease. Vol. 11, tr. 215-225. Vĩnh Phúc năm 2015-2016, Tạp chí Dinh dưỡng & 8. Phạm Thu Hương, Nguyễn Thị Lâm, Nguyễn thực phẩm 13 (4): 111-118 Bích Ngọc, Trần Châu Quyên, Nghiêm Nguyệt 6. Su Kyoung Kwon (2014), Women are diagnosed Thu, Phạm Thắng (2006). Tình trạng dinh with type 2 diabetes at higher Body Mass Indices and dưỡng của bệnh nhân nhập viện khoa tiêu hóa và older ages than men: Korea National Health and nội tiết tại bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí dinh dưỡng và thực phẩm, Số 3+4, 85-91. HOÀN CHỈNH QUY TRÌNH KỸ THUẬT ARMS - PCR ĐỂ XÁC ĐỊNH NHỮNG BIẾN ĐỔI CỦA MỘT SỐ GEN MÃ HÓA ENZYME CHUYỂN HÓA XENOBIOTIC Ở NAM GIỚI VÔ SINH NGUYÊN PHÁT Vũ Thị Huyền*, Nguyễn Thị Trang* TÓM TẮT transformation of the patient group of xenobiotic in phase I of the process; GSTP1 and NAT2 are the two 23 Vô sinh hiện nay là một vấn đề cần được quan tâm genes that play the role of encoding the two enzymes nhiều hơn tại Việt Nam cũng như trên thế giới. Trong involved in the phase II xenobiotic transformation, quá trình chuyển hóa các xenobiotic, CYP1A1 là gen which are converted into substances that are easily có vai trò then chốt, tham gia mã hóa enzyme liên excreted into the environment. Subjects of the study quan đến biến đổi nhóm hoạt tính của xenobiotic included 30 male patients diagnosed with unexplained trong giai đoạn I của tru trình; GSTP1 và NAT2 là hai infertility and 30 men with normal fertility and at least gen giữ vai trò mã hóa hai enzyme tham gia biến đổi 1 child. Using ARMS-PCR technique to identify the xenobiotic giai đoạn II, biến đổi thành các chất dễ gene encoding xenobiotic transformation enzyme. The dàng thải trừ ra ngoài môi trường. Đối tượng nghiên results of the DNA-express DNA isolation test result in cứu gồm 30 bệnh nhân nam giới được chẩn đoán vô better time, simpler engineering processes and sinh không rõ nguyên nhân và 30 nam giới có khả cheaper prices. The incidence of heterozygous and năng sinh sản bình thường và có ít nhất 1 con. Sử homozygous genotypes in these genes ranges from dụng kỹ thuật ARMS-PCR để xác định đang hình gen 70-80%. While there were no cases in the study mã hóa enzyme chuyển hóa xenobiotic. Kết quả nhận group. Conclusions can be used to quickly identify the thất tách ADN bằng kít DNA-express cho kết quả tốt polymorphisms of CYP1A1, GSTP1 and NAT2 for the hơn về thời gian, quy trình kỹ thuật đơn giản và giá diagnosis of male infertility causes. thành rẻ hơn. Tỷ lệ xuất hiện kiểu gen dị hợp tử và đồng hợp tử ở các gen này từ 70-80%. Trong khi I. ĐẶT VẤN ĐỀ không gặp truòng hợp nào ở nhóm nghiên cứu. Kết luận có thể sử dụng kỹ thuật ARMS-PCR để xác định Vô sinh hiện nay là một vấn đề cần được nhanh các đa hình gen CYP1A1, GSTP1 và NAT2 ứng quan tâm nhiều hơn tại Việt Nam cũng như trên dụng trong chẩn đoán nguyên nhân vô sinh nam. thế giới. Vô sinh không chỉ ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống mà còn làm tăng tần suất của SUMMARY những cuộc ly hôn liên quan tới vô sinh. Hiện COMPLETE ARMS - PCR TECHNIQUE TO nay vô sinh không còn là vấn đề riêng của nữ IDENTIFY OF SOME GENES ENCODING giới. Theo Tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO), trong XENOBIOTIC METABOLIC ENZYME IN các cặp vợ chồng ở độ tuổi sinh sản gặp vấn đề PRIMARY INFERTILE MEN về sinh con thì 30-40% do nam giới và 10% là Infertility is now an issue that needs more do cả 2 giới, 40% do nữ giới và khoảng 10% attention in Vietnam as well as in the world. In the metabolism of xenobiotic transformation, CYP1A1 is a không rõ nguyên nhân [1]. Tại các nước Tây Âu, key gene, involved in enzyme encoding involved in the tỷ lệ vô sinh dẫn đến ly hôn chiếm 15%, trong đó nguyên nhân do nam giới chiếm hơn 50%. Từ đó vô sinh nam đã được nghiên cứu một cách *Trường Đại học Y Hà Nội sâu sắc và toàn diện hơn. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Trang Trong quá trình chuyển hóa các xenobiotic, Email: trangnguyen@hmu.edu.vn CYP1A1 là gen có vai trò then chốt, tham gia mã Ngày nhận bài: 26.2.2019 hóa enzyme liên quan đến biến đổi nhóm hoạt Ngày phản biện khoa học: 8.4.2019 tính của xenobiotic trong giai đoạn I của tru Ngày duyệt bài: 15.4.2019 80
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019 trình; GSTP1 và NAT2 là hai gen giữ vai trò mã Đối với nhóm nghiên cứu: Nam giới trong độ hóa hai enzyme tham gia biến đổi xenobiotic giai tuổi sinh sản, vô sinh không có tinh trùng hoặc ít đoạn II, biến đổi thành các chất dễ dàng thải trừ tinh trùng (
- vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019 tượng NC là 31,4 ± 7,6. Tuổi trung bình của Nhóm Nhóm bệnh nhóm chứng là 31 ± 3,3. CYP1A1 chứng 3.2. Kết quả tách chiết và đo độ tinh Ile462Val Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ sạch AND: 60 mẫu nghiên cứu được chúng tôi lượng % lượng % tách ADN bằng 2 phương pháp khác nhau: Đồng hợp tử 0 0 0 0 phương pháp ADN-expres và phương pháp Dị hợp tử 25 83,3 0 0 Phenol/Chloroform. Kiểm tra độ tinh sạch chúng Bình thường 5 16,7 30 100 tôi được kết quả sau: Tổng số 30 100 30 100 Bảng 3.2. Kết quả đo nồng độ tinh sạch Nhận xét: Trong nghiên cứu CYP1A1 ADN theo phương pháp Phenol/Chloroform Ile462Val của nhóm bệnh, số cá thể mang đột Nồng độ ADN Độ tinh sạch biến dị hợp tử là 25 chiếm 83,3%, số cá thể Mẫu ng/µl A260/A280 không mang đột biến là 5 chiếm 16,7%, không Phương pháp Phenol/Chloroform có cá thể mang đột biến đồng hợp tử. Trung bình 276,7 1,85 Trong nghiên cứu CYP1A1 Ile462Val của Cao nhất 559,9 1,94 nhóm chứng, toàn bộ số cá thể đều không mang Thấp nhất 121,2 1,73 đột biến này (100%). Phương pháp ADN-express 3.3.3. Kết quả nghiên cứu đột biến GSTP1 Trung bình 807,2 1,89 Ala114Val sử dụng kỹ thuật ARMS – PCR Cao nhất 959,2 1,98 Bảng 3.5. Kết quả chạy điện di trong Thấp nhất 698,0 1,80 nghiên cứu đột biến gen GSTP1 Ala114Val Nhận xét: Nồng độ ADN tách chiết theo sử dụng kỹ thuật ARMS – PCR phương pháp Phenol/Chloroform trong khoảng từ Nhóm bệnh Nhóm chứng GSTP1 121,2ng/µl – 559,9ng/µl, trung bình là 276,7ng/µl. Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Ala114Val Tỉ số OD260nm/280nm của ADN tách chiết theo lượng % lượng % phương pháp Phenol/Chloroform trong khoảng Đồng hợp tử 0 0 0 0 tử 1,73 – 1,94, trung bình là 1,85. Dị hợp tử 21 70 0 0 Nồng độ ADN tách chiết theo phương pháp Bình thường 9 30 30 100 AND-expres trong khoảng từ 698ng/µl – Tổng số 30 100 30 100 959,2ng/µl, trung bình là 807,2ng/µl. Nhận xét: Trong nghiên cứu GSTP1 Tỉ số OD260nm/280nm của ADN tách chiết theo Ala114Val của nhóm bệnh, số cá thể mang đột phương pháp ADN-expres trong khoảng từ 1,82 biến dị hợp tử là 21 chiếm 70%, số cá thể không – 1,98, trung bình là 1,89. mang đột biến là 9 chiếm 30% không có cá thể 3.3. Kết quả chẩn đoán bằng kỹ thuật mang đột biến đồng hợp tử. ARMS-PCR. Trong nghiên cứu GSTP1 Ala114Val của nhóm 3.3.1. Kết quả chạy điện di chứng, toàn bộ số cá thể đều không mang đột Sau khi tiến hành tách chiết ADN và thu được biến này (100%). ADN với độ tinh sạch và nồng độ đảm bảo cho 3.3.4. Kết quả nghiên cứu đột biến GSTP1 quá trình PCR, chúng tôi tiến hành PCR theo Ile105Val sử dụng kỹ thuật ARMS – PCR Bảng 3.6. Kết quả chạy điện di trong phương pháp ARMS và điện di thu được hình ảnh nghiên cứu đột biến gen GSTP1 Ile105Val điện di gọn, rõ nét. sử dụng kỹ thuật ARMS – PCR Nhóm Nhóm GSTP1 bệnh chứng Ile105Val Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ lượng % lượng % Đồng hợp tử 3 10 0 0 Dị hợp tử 21 70 0 0 Bình thường 6 20 30 100 Tổng số 30 100 30 100 Nhận xét: Trong nghiên cứu GSTP1 Ala114Val của nhóm bệnh, số cá thể mangđột 3.3.2. Kết quả nghiên cứu đột biến CYP1A1 biến đồng hợp tử là 3 chiếm 10%, số cá thể Ile462Val sử dụng kỹ thuật ARMS – PCR mang đột biến dị hợp tử là 21 chiếm 70%, số cá Bảng 3.4. Kết quả chạy điện di trong thể không mang đột biến là 6 chiếm 20%. nghiên cứu đột biến gen CYP1A1 Ile462Val Trong nghiên cứu GSTP1 Ala114Val của nhóm sử dụng kỹ thuật ARMS – PCR chứng, toàn bộ số cá thể đều không mang đột 82
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019 biến này (100%). Quy trình kỹ thuật PCR trong xác định đột 3.3.5. Kết quả nghiên cứu đột biến NAT2 biến các gen CYP1A1, NAT2, GSTP1 sử dụng Leu161Leu sử dụng kỹ thuật ARMS – PCR phương pháp ARMS được thực hiện qua các Bảng 3.7. Kết quả chạy điện di trong bước: tách chiết AND, tiến hành ARMS – PCR, nghiên cứu đột biến gen NAT2 Leu161Leu điện di và đọc kết quả. sử dụng kỹ thuật ARMS – PCR Phương pháp Phenol/Chloroform dựa trên Nhóm Nhóm nguyên tắc phá hủy màng tế bào bằng các chất NAT2 bệnh chứng tẩy mạnh kết hợp với với biện pháp cơ học giúp Leu161Leu Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ ADN trong và ngoài nhân được giải phóng cùng lượng % lượng % với protein. ADN-expres là phương pháp sử dụng Đồng hợp tử 0 0 0 0 kit tách sẵn có, việc tách ADN hiệu quả và đơn Dị hợp tử 24 80 0 0 giản hơn. Cả hai phương pháp có ưu và nhược Bình thường 6 20 10 100 điểm riêng, tuy nhiên sản phẩm ADN đều đạt đủ Tổng số 30 100 10 100 độ tinh sạch và có thể loại bỏ được các chất ức Nhận xét: Trong nghiên cứu GSTP1 Ala114 chế trong phản ứng PCR. Val của nhóm bệnh, số cá thể mang đột biến dị Qua một vài so sánh của hai phương pháp tách hợp tử là 24 chiếm 80%, số cá thể không mang chiết ADN, chúng tôi nhận thấy việc tách chiết đột biến là 6 chiếm 20%. bằng kit ADN-express đạt được sự ổn định với Trong nghiên cứu GSTP1 Ala114Val của nhóm nồng độ cũng như độ tinh sạch, qui trình kỹ thuật chứng, toàn bộ số cá thể đều không mang đột đơn giản cũng như mức độ độc hại ít hơn, giá biến này (100%). thành re hơn nên chúng tôi khuyến nghị nên sử 3.3.5. Kết quả nghiên cứu đột biến NAT2 dụng phương pháp tách bằng kit ADN-express để Arg197Gln sử dụng kỹ thuật ARMS – PCR có được kết quả tối ưu nhất trong kỹ thuật này. Bảng 3.8. Kết quả chạy điện di trong nghiên cứu đột biến gen NAT2 Arg197Gln 4.2.2 Tiến hành PCR theo phương pháp sử dụng kỹ thuật ARMS – PCR ARMS: Sau khi tiến hành tách chiết ADN thành Nhóm công chúng ta có thể trực tiếp sử dụng cho quá Nhóm bệnh trình PCR hoặc bảo quản sản phẩm ở -20oC. NAT2 chứng Arg197Gln Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ ARMS – PCR là một kỹ thuật hiện đại trong lượng % lượng % việc xác định đột biến đơn nucleotid. Medrano Đồng hợp tử 3 10 0 0 R.F. và De Oliveria C.A. (2014) trong nghiên cứu Dị hợp tử 24 80 0 0 của mình đã chỉ ra được một số ảnh hưởng tới Bình thường 3 10 30 100 kết quả của kỹ thuật như phương pháp chiết Tổng số 30 100 30 100 xuất ADN, chu kỳ luân nhiệt phản ứng PCR, Nhận xét: Trong nghiên cứu GSTP1 thuốc thử, mồi sử dụng. Theo nghiên cứu này, Ala114Val của nhóm bệnh, số cá thể mang đột xét nghiệm có thể bị ảnh hưởng bởi vùng ADN biến đồng hợp tử là 3 chiếm 10%, số cá thể giàu C và G, mẫu ADN không tinh khiết, nồng độ mang đột biến dị hợp tử là 24 chiếm 80%, số cá thuốc thử MgCl2, nhiệt độ cao… và kỹ thuật này thể không mang đột biến là 3 chiếm 10%. là một kỹ thuật nhanh chóng, đáng tin cậy và chi Trong nghiên cứu GSTP1 Ala114Val của nhóm phí thấp trong việc nghiên cứu đột biến đơn chứng, toàn bộ số cá thể đều không mang đột nucleotid (hay đa hình đơn nucleotid) [3]. Việc biến này (100%). hoàn thiện kỹ thuật này trong nghiên cứu các đột biến đơn nucleotid cũng như xác định ảnh hưởng IV. BÀN LUẬN của các yếu tố xung quanh việc thực hiện quy trình 4.1. Đặc điểm sinh học của nhóm đối cần được nghiên cứu nhiều hơn tại Việt Nam. tượng nghiên cứu. Trong nhóm nghiên cứu này, tất cả các bệnh Trong 30 nam giới được tiến hành nghiên cứu nhân đều mang đột biến của ít nhất 3 gen trong có độ tuổi thấp nhất là 23 và cao nhất là 43 5 gen được nghiên cứu và phần lớn các đột biến trung bình là 31,4 ± 7,2; trong nhóm chứng, cá này đều ở trạng thái dị hợp tử (95%). Như vậy thể có độ tuổi thấp nhất là 27 và cao nhất là 37 bước đầu chúng ta có thể thấy mối liên quan của trung bình là 31 ± 3,3. Như vậy tất cả đối tượng đột biến các gen tham gia chuyển hóa xenobiotic trong nhóm nghiên cứu đều thuộc lứa tuổi thanh và vấn đề vô sinh nam giới chưa rõ nguyên nhân. niên và trung niên, và sự sai khác . + CYP1A1 là gen mã hóa enzyme tham gia 4.2. Hoàn thiện quy trình kỹ thuật PCR oxy hóa xenobiotic nhóm lipid được tìm thấy để xác định những biến đổi ở các gen trong các microsome của gan. Fritsche E. và CYP1A1, NAT2, GSTP1 cộng sự (1998) đã nghiên cứu đột biến Ile462Val 83
- vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019 ở exon 7 của gen CYP1A1 và chỉ ra rằng đột biến V. KẾT LUẬN này làm tăng tính nhạy cảm với xenobiotic, giảm 1. Hoàn thiện thành công quy trình kỹ thuật khả năng oxy hóa của enzyme được mã hóa với PCR để xác định những biến đổi ở các gen xenobiotic. Các cá nhân mang đột biến này có tỉ CYP1A1, NAT2, GSTP1 theo phương pháp ARMS lệ vô sinh cao hơn nhóm chứng [4]. Trong – PCR với động tinh sạch trung bình 1,89 và nghiên cứu của chúng tôi số lượng cá thể mang nồng độ DNA là 807,2ng/µL. đột biến này bị vô sinh là 25/30. 2. Tỷ lệ xuất hiện kiểu gen dị hợp ở đa hình các + GSTP1 là gen mã hóa enzym đóng vai trò CYP1A1, NAT2, GSTP1 ở nam giới vô sinh nguyên quan trọng trong giải độc bằng xúc tác cho sự tiếp phát là rất cao, chiếm 83,3%, 70% và 80%, tương hợp của nhiều hợp chất kỵ nước và lực điện tử với ứng. Trong khi không ghi nhận bất kỳ trường hợp glutathione, tham gia hoạt động trong quá trình nào có đa hình gen ở nhóm bình thường. chuyển hóa xenobiotic. Trong nghiên cứu đột biến Ala114Val và Ile105Val của gen GSTP1 Xiong D.K. TÀI LIỆU THAM KHẢO và cộng sự (2015) đã khẳng định 2 đột biến này 1. Jungwirth A. et al (2013), Guilines on male làm tăng nguy cơ vô sinh nam [5]. Kết quả thu infertility, European Association of Urolog, 10, pp.14-16. được trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ cá thể vô 2. Brahem S., Mehdi M., Elghezai H. et al sinh mang 2 đột biến này đều là 21/30, trong dó (2011), The effects of male aging on semen có 4 người có đột biến ở cả 2 vị trí. quality, sperm DNA fragmentation and + NAT2 là gen mã hóa enzym có chức năng chromosomal abnormalities in an infertile acetyl hoá xenobiotic tham gia cùng với các population, Journal of Assisted Reproduction and Genetics, 28(5),pp.425 – 432. glutathione S transferase trong chuyển hóa 3. Medrano R.F., De Oliveira C.A. (2014), xenobiotic ở giai đoạn II, có chức năng chính là Guidelines for the tetra-primer ARMS-PCR acetyl hóa các arylamine độc hại, các amin thơm technique development, Molecular Biotechnology, và hidrazin. Các đột biến gen này đều gây lên sự 56(7), pp.599-608. 4. Gaikovitch E.A., Cascorbi I., Mrozikiewicz acetyl hóa chậm xenobiotic hoặc sản phẩm của giai P.M., Brockmöller J. et al (2003), Polymorphisms đoạn I chuyển hóa xenobiotic khiến cho việc đào of drug-metabolizing enzymes CYP2C9, CYP2C19, thải xenobiotic gặp khó khăn. Yarosh S.L.và cộng CYP2D6, CYP1A1, NAT2 ADN of P-glycoprotein in a sự (2014) đã khẳng định trong nghiên cứu của Russian population, European Journal of Clinical mình rằng đột biến NAT2 Arg197Gln làm tăng tính Pharmacology, 59(4), pp.303-312. 5. Yarosh S.L., Kokhtenko E.V., Churnosov nhạy cảm của cá thể với vô sinh nam ở nhóm tiếp M.I., Solodilova M.A. et al (2015), Joint effect xúc thường xuyên với các yếu tố nguy cơ như khói of glutathione S-transferase genotypes and thuốc lá, rượu [5]. Có 24/30 cá thể mang đột biến cigarette smoking on idiopathic male infertility, này trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi. Andrologia, 47(9), pp.980-986. KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỂ VÀ LÂM SÀNG BỆNH NHÂN THOÁT VỊ BẸN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC HUYỆN HÓC MÔN Phạm Hiếu Liêm1, Việt Quốc Hải2 TÓM TẮT khoa khu vực huyện Hóc Môn, có 148 bệnh nhân thoát vị bẹn thỏa tiêu chuẩn nghiên cứu. Thoát vị một 24 Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm dịch tể bên chiếm 94,6% trường hợp và phần lớn là thoát vị và lâm sàng bệnh nhân thoát vị bẹn được điều trị tại bẹn kiểu gián tiếp. Thoát vị bẹn có biến chứng nghẹt Bệnh viện đa khoa khu vực huyện Hóc Môn. Đối và kẹt chiếm lần lượt 12,16% và 8,78%. Kết luận: tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô Cần chẩn đoán thoát vị bẹn sớm và phát hiện các biến tả hàng loạt trường hợp thoát vị bẹn được điều trị tại chứng của thoát vị bẹn để can thiệp điều trị kịp thời bệnh viện đa khoa khu vực huyện Hóc Môn từ tại bệnh viện huyện. 01/2011 đến 12/2017. Kết quả: Tại bệnh viện đa Từ khóa: Thoát vị bẹn; Thoát vị bẹn trực tiếp; Thoát vị bẹn gián tiếp. 1Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, TP.Hồ Chí Minh 2 Bệnh viện đa khoa khu vực huyện Hóc Môn SUMMARY Chịu trách nhiệm chính: Phạm Hiếu Liêm INVESTIGATE THE EPIDEMIOLOGICAL AND Email: drliempham@pnt.edu.vn CLINICAL FEATURES OF INGUINAL Ngày nhận bài: 23.2.2019 HERNIA PATIENTS TREATED AT HOC MON Ngày phản biện khoa học: 4.4.2019 DISTRICT GENERAL HOSPITAL Ngày duyệt bài: 10.4.2019 84
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
NHIỄM KHUẨN VÀ SỐC NHIỄM KHUẨN
19 p | 55 | 5
-
Cẩm nang Lọc màng bụng - NXB Y học
119 p | 33 | 5
-
Trữ lạnh mô buồng trứng bằng phương pháp thủy tinh hóa: Kinh nghiệm đầu tiên tại Việt Nam
10 p | 10 | 4
-
Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng của quy trình nhuộm rửa và cố định mẫu bệnh phẩm đến việc hoàn thiện xét nghiệm xếp loại miễn dịch bằng kỹ thuật phân tích tế bào dòng chảy
7 p | 82 | 3
-
Bài giảng Chụp X quang kỹ thuật số cột sống cổ chếch 3/4 tư thế nằm
7 p | 45 | 3
-
Kỹ thuật bệnh viện chuyên ngành Hồi sức, Cấp cứu và chống độc: Phần 1
526 p | 23 | 2
-
Hoàn chỉnh quy trình kỹ thuật ARMS-PCR kết hợp điện di tự động để xác định đa hình gen MTHFR ở bệnh nhân tiền sản giật
4 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn