intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hoàn thiện các quy định pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho đầu tư xanh ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bối cảnh các quốc gia trên thế giới và Việt Nam đang nỗ lực để đạt được các mục tiêu quốc gia về tăng trưởng xanh, các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho đầu tư xanh được quan tâm đặc biệt. Ở Việt Nam, các ưu đãi này được quy định trong Luật Thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành. Kết quả nghiên cứu các quy định của pháp luật về ưu đãi thuế TNDN cho đầu tư xanh ở Việt Nam cho thấy còn một số hạn chế, vướng mắc. Trên cơ sở đó, nghiên cứu này đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật hiện hành.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hoàn thiện các quy định pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho đầu tư xanh ở Việt Nam

  1. HOÀN THIỆN CÁC QU ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP CHO ĐẦU TƢ XANH Ở VIỆT NAM Đinh Văn Linh(1) TÓM TẮT: Trong bối cảnh các quốc gia trên thế giới và Việt Nam Ďang nỗ lực Ďể Ďạt Ďược các mục tiêu quốc gia về tăng trưởng xanh, các ưu Ďãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) cho Ďầu tư xanh Ďược quan tâm Ďặc biệt. Ở Việt Nam, các ưu Ďãi này Ďược quy Ďịnh trong Luật Thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành. Kết quả nghiên cứu các quy Ďịnh của pháp luật về ưu Ďãi thuế TNDN cho Ďầu tư xanh ở Việt Nam cho thấy còn một số hạn chế, vướng mắc. Trên cơ sở Ďó, nghiên cứu này Ďề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện các quy Ďịnh pháp luật hiện hành. Từ khoá: Pháp luật, ưu Ďãi thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp, Ďầu tư xanh. ABSTRACT: In the context that countries around the world and Vietnam are making efforts to achieve national goals on green growth, enterprise income tax incentives for green investment are of special interest. In Vietnam, these incentives are stipulated in the Enterprise Income Tax Law and its guiding documents. Research results on legal regulations on enterprise income tax incentives for green investment in Vietnam show that there are still some limitations and problems. On that basis, this study proposes some specific solutions to improve current legal regulations. Keywords: Law, tax incentives, enterprise income tax, green investment. 1. Giới thiệu Pháp luật về thuế nói chung là tổng thể những quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành Ďể thu Ďược một khoản thuế. Pháp luật về thuế chia thành pháp luật nội dung và pháp luật hình thức. Trong Ďó, pháp luật về nội dung quy Ďịnh về Ďối tượng chịu thuế, thuế suất, phương pháp tính thuế, các ưu Ďãi về thuế (miễn, giảm thuế),... Các quy Ďịnh về ưu Ďãi thuế (nói chung) chỉ là một bộ phận của pháp luật về thuế, theo Ďó quy Ďịnh các trường hợp, các Ďiều kiện Ďể Ďược hưởng ưu Ďãi. Cũng theo cách tiếp cận này, các quy Ďịnh về ưu Ďãi thuế TNDN 1. Học viện Ngân hàng. Email: linhdv@hvnh.edu.vn 861
  2. cho Ďầu tư xanh chỉ là một bộ phận nhỏ của pháp luật về ưu Ďãi thuế (quy Ďịnh cụ thể các ưu Ďãi về thuế TNDN cho các hoạt Ďộng Ďầu tư xanh). Tăng trưởng nâu (ưu tiên tăng trưởng kinh tế trước - xử lý môi trường sau) Ďã Ďể lại nhiều hệ luỵ cho môi trường và Ďời sống của con người. Do vậy, ngày nay các quốc gia trên thế giới, trong Ďó có Việt Nam Ďã và Ďang hướng tới tăng trưởng xanh bằng việc Ďảm bảo hài hoà giữa các yếu tố: tăng trưởng kinh tế - bảo vệ môi trường - Ďảm bảo Ďời sống của con người. Đầu tư xanh theo tài liệu làm việc của IMF của Eyraud & cộng sự (2011), ―Ďầu tư xanh là sự Ďầu tư cần thiết Ďể giảm khí nhà kính và phát thải chất gây ô nhiễm không khí mà không làm giảm Ďáng kể việc sản xuất và tiêu thụ hàng hoá phi năng lượng‖. Còn theo OECD (2012) thì cho rằng, ―Ďầu tư xanh là các hoạt Ďộng thân thiện với môi trường, biến Ďổi khí hậu…‖ và rộng hơn thế. Trong khi Ďó, World Bank (2010) cho rằng, Ďầu tư xanh là hoạt Ďộng Ďầu tư vào sản xuất kinh doanh sử dụng nguyên vật liệu tái tạo, thay thế, tiết kiệm. Trong bối cảnh này, Luật Thuế TNDN ở Việt Nam Ďã quy Ďịnh các ưu Ďãi về thuế, trong Ďó có các ưu Ďãi thuế TNDN cho Ďầu tư xanh, Ďặc biệt cho các hoạt Ďộng Ďầu tư cho bảo vệ môi trường. Do vậy, nghiên cứu pháp luật về ưu Ďãi thuế TNDN cho hoạt Ďộng Ďầu tư xanh là cần thiết, mang tính cấp bách. Từ bối cảnh quốc tế và trong nước, từ thực trạng các quy Ďịnh về ưu Ďãi thuế TNDN cho Ďầu tư xanh ở Việt Nam Ďặt ra vấn Ďề phải Ďánh giá sự hoàn thiện của các quy Ďịnh về ưu Ďãi thuế TNDN cho Ďầu tư xanh trong Luật Thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành. 2. Cơ sở lí thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu 2.1. Cơ sở lí thuyết Ưu Ďãi thuế TNDN Ďược các quốc gia trên thế giới sử dụng với mục Ďích khuyến khích các hoạt Ďộng Ďầu tư vào những ngành nghề, lĩnh vực nhất Ďịnh. Các hình thức ưu Ďãi thuế TNDN Ďược ghi nhận hiện nay rất Ďa dạng có thể là ưu Ďãi về thuế suất, ưu Ďãi về thời hạn nộp thuế, ưu Ďãi về miễn giảm thuế v.v.. Việc quy Ďịnh hình thức ưu Ďãi thuế nào trong Luật Thuế TNDN còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong Ďó có các yếu tố quốc tế, yếu tố Ďiều kiện phát triển nội tại của quốc gia, yếu tố chi phí - lợi ích của các ưu Ďãi thuế v.v.. Khi thiết kế các quy Ďịnh về ưu Ďãi thuế TNDN thì phải cân nhắc các chi phí với lợi ích thu Ďược. Fernando J. Sanchez-Ugarte (1987) thì cho rằng, khi ưu Ďãi thuế Ďược thiết kế phù hợp, thông qua các chính sách ưu Ďãi thuế thì có thể tạo ra những hành vi cải thiện phúc lợi; thúc Ďẩy Ďầu tư tư nhân vào các dự án rủi ro mang lại lợi ích xã hội Ďáng kể. Hania Kronfol & Victor Steenbergen (2020) thì cho rằng, ưu Ďãi thuế gây ra các chi phí (như doanh thu từ thuế bị mất), các chi phí hành chính của Chính phủ hoặc các chi phí trục lợi chính sách gia tăng. Các lợi ích Ďem lại từ ưu Ďãi thuế là giúp cho các Ďịa phương thu hút Ďược Ďầu tư mới, tăng việc làm, tăng xuất khẩu, khuyến khích thay Ďổi hoạt Ďộng sản xuất. Bên cạnh Ďó, Trương Bá 862
  3. Tuấn (2017) cho rằng, ưu Ďãi thuế Ďem lại nhiều lợi ích nhưng có thể không thể dự tính Ďược số thu ngân sách giảm. Như vậy, việc thiết kế các quy Ďịnh về ưu Ďãi thuế TNDN ở Việt Nam cho Ďầu tư xanh cũng cần phải tính Ďến các chi phí bỏ ra và các lợi ích thu Ďược. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Để triển khai nghiên cứu, tác giả Ďã sưu tầm các văn bản pháp luật gồm: Luật Thuế TNDN năm 2008, sửa Ďổi bổ sung các năm 2013, 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Để nghiên cứu Ďối tượng nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn và phương pháp nghiên cứu lí thuyết, phân tích văn bản quy phạm pháp luật. Trên cơ sở so sánh các quy Ďịnh hiện hành với cơ sở lí thuyết khi xây dựng các quy Ďịnh về ưu Ďãi thuế TNDN cho Ďầu tư xanh và thực tiễn thi hành Ďể tìm ra những Ďiểm những hạn chế, vướng mắc. Sau Ďó, người nghiên cứu Ďề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy Ďịnh của pháp luật về ưu Ďãi thuế TNDN cho Ďầu tư xanh ở Việt Nam. 3. Kết quả và đánh giá 3.1. Kết quả Thứ nhất, các hoạt động đầu tư xanh được hưởng ưu đãi thuế TNDN. Theo quy Ďịnh tại Điều 13, 14 và 15 Luật Thuế TNDN năm 2008, sửa Ďổi bổ sung năm 2013, 2014 hiện hành (hiện nay Ďược hợp nhất bởi Văn bản hợp nhất số 14/VBHN-VPQH, ngày 15/7/2020 (VBHN số 14) của Văn phòng Quốc hội) có thể thấy rằng các ưu Ďãi về thuế TNDN ở Việt Nam là các ưu Ďãi Ďược áp dụng cho các ngành, nghề, lĩnh vực kinh tế. Như Ďã trình bày ở phần giới thiệu, cho tới hiện nay ở Việt Nam và trên thế giới chưa có cách hiểu thống nhất về Ďầu tư xanh. Nhưng dựa trên cách tiếp cận của các Ďịnh nghĩa do các nhà nghiên cứu, các tổ chức uy tín trên thế giới Ďưa ra thì có thể hiểu Ďầu tư xanh là những hoạt Ďộng sản xuất, kinh doanh nhằm giảm khí nhà kính và phát thải chất gây ô nhiễm không khí; các hoạt Ďộng thân thiện với môi trường, biến Ďổi khí hậu; sử dụng nguyên vật liệu tái tạo, thay thế, tiết kiệm. Do vậy các quy Ďịnh tại Điều 13, 14, 15 VBHN số 14, về cơ bản Ďã bao quát Ďược những hoạt Ďộng Ďầu tư xanh. Theo các quy Ďịnh này, các hoạt Ďộng Ďầu tư Ďược hưởng ưu Ďãi về thuế TNDN là thu nhập từ thực hiện các dự án Ďầu tư vào: nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ cao; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu huỷ chất thải; phát triển công nghệ sinh học; bảo vệ môi trường; thu nhập của doanh nghiệp công nghệ cao‖ v.v.. Tuy nhiên, các quy Ďịnh trên nói rõ là Ďiều kiện Ďể Ďược hưởng ưu Ďãi thuế TNDN phải là các hoạt Ďộng Ďầu tư dự án mới. Còn các dự án không phải là dự án mới, dự án lần Ďầu sẽ không Ďược hưởng các ưu Ďãi về thuế TNDN. Thứ hai, các hình thức ưu đãi thuế TNDN cho đầu tư xanh. Theo Điều 13, Điều 14 và Điều 15 VBHN số 14 quy Ďịnh ưu Ďãi thuế TNDN cho Ďầu tư xanh như thu nhập của các dự án Ďầu tư mới từ: nghiên cứu khoa học, 863
  4. phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ cao; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu huỷ chất thải; phát triển công nghệ sinh học; bảo vệ môi trường‖ v.v.. có thể dưới các hình thức như: (i) Ưu Ďãi về thuế suất (Ďược hưởng thuế suất thấp hơn thuế suất tiêu chuẩn 20%) và tiếp tục kéo dài thêm thời gian hưởng ưu Ďãi về thuế suất; (ii) Ưu Ďãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế (Ďược miễn thuế trong một thời gian nhất Ďịnh, và sau thời gian miễn thuế này tiếp tục Ďược giảm thêm số thuế phải nộp trong một khoảng gian tiếp theo); Ưu Ďãi về giảm thuế (giảm trừ trực tiếp số thuế TNDN phải nộp trên phần thu nhập Ďược giảm). Về ưu Ďãi thuế suất, theo quy Ďịnh tại Điều 13 VBHN số 14 thì tuỳ vào từng dự án Ďầu tư xanh, có thể Ďược hưởng thuế suất thấp hơn thuế suất tiêu chuẩn, tuỳ từng trường hợp có thể là 10 %, 17%. Những dự án Ďầu tư xanh Ďược hưởng thuế suất 10 như ―sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu huỷ chất thải; phát triển công nghệ sinh học; bảo vệ môi trường; thu nhập của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng…‖; những dự án Ďược hưởng 17 như ―… sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng…‖. Các dự án Ďầu tư xanh này có thể tiếp tục Ďược áp dụng việc kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu Ďãi, nhưng không quá 15 năm. Về ưu Ďãi thời gian miễn, giảm thuế Ďược quy Ďịnh tại Điều 14 VBHN số 14, tuỳ vào từng dự án Ďầu tư xanh có thể Ďược miễn, giảm thuế trong một thời gian nhất Ďịnh, như ―sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu huỷ chất thải; phát triển công nghệ sinh học; bảo vệ môi trường; Thu nhập của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao‖ là những dự án mới Ďược hưởng ―miễn thuế tối Ďa không quá 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối Ďa không quá chín năm tiếp theo‖, v.v.. Về ưu Ďãi về giảm thuế (giảm trừ trực tiếp số thuế TNDN phải nộp trên phần thu nhập Ďược giảm) theo quy Ďịnh tại Khoản 3 Điều 15 VBHN số 14: ―Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở Ďịa bàn có Ďiều kiện kinh tế - xã hội khó khăn Ďược giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ‖. Thứ ba, quy định về thuế suất ưu đãi đối với hoạt động bảo vệ môi trường có sự chưa thống nhất. Theo Ďiểm a khoản 1 Điều 141 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy Ďịnh ―Nhà nước thực hiện… miễn, giảm thuế… Ďối với hoạt Ďộng bảo vệ môi trường‖. Theo quy Ďịnh này, Ďối với hoạt Ďộng bảo vệ môi trường Ďược Nhà nước cho hưởng hình thức ưu Ďãi là miễn giảm thuế. Theo Điều 134 Nghị Ďịnh số 08/2022/NĐ-CP, ngày 10/1/2022 của Chính phủ về việc quy Ďịnh chi tiết một số Ďiều của Luật Bảo vệ môi trường, quy Ďịnh Ďối với hoạt Ďộng bảo vệ môi trường thì Ďược hưởng: ―Ưu Ďãi về thuế TNDN: thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án Ďầu tư thuộc Danh mục hoạt Ďộng bảo vệ môi trường Ďược ưu Ďãi, hỗ trợ 864
  5. quy Ďịnh tại Khoản 1 và Khoản 2 Phụ lục XXX ban hành kèm theo Nghị Ďịnh này Ďược hưởng ưu Ďãi thuế TNDN theo quy Ďịnh của pháp luật về thuế TNDN‖. Từ các quy Ďịnh trên thấy rằng phạm vi/hình thức hưởng ưu Ďãi thuế TNDN cho hoạt Ďộng bảo vệ môi trường tại Điều 134 Nghị Ďịnh số 08/2022/NĐ-CP, ngày 10/1/2022 của Chính phủ về việc quy Ďịnh chi tiết một số Ďiều của Luật Bảo vệ môi trường thì quy Ďịnh rộng hơn so với phạm vi/hình thức hưởng ưu Ďãi thuế TNDN Ďược quy Ďịnh tại Ďiểm a khoản 1 Điều 141 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020. Theo Ďó, tại Ďiểm a khoản 1 Điều 141 chỉ quy Ďịnh hình thức ưu Ďãi là ―miễn, giảm thuế‖, trong khi Ďó Điều 134 quy Ďịnh hình thức ưu Ďãi theo quy Ďịnh của pháp luật về thuế TNDN (tức là ngoài ưu Ďãi về miễn giảm thuế thì còn Ďược hưởng các hình thức ưu Ďãi khác như ưu Ďãi về thuế suất, v.v..). 3.2. Đánh giá Các nhận Ďịnh về kết quả nghiên cứu trên Ďây là những Ďiểm khác biệt so với các nghiên cứu cùng lĩnh vực. Các kết quả nghiên cứu trên cho thấy: Thứ nhất, các hoạt động đầu tư xanh được hưởng ưu đãi thuế TNDN. Mặc dù Điều 13, 14, 15 VBHN số 14 Ďã bao quát hết các lĩnh vực, ngành, nghề Ďược hưởng ưu Ďãi thuế TNDN, từ Ďó tạo những Ďiều kiện thuận lợi giúp cho hoạt Ďồng Ďầu tư xanh Ďược thực hiện thuận lợi, có hiệu quả. Nhưng trên thực tế, có nhiều dự án Ďầu tư cải tạo (Ďặc biệt là các dự án về môi trường) vẫn còn có thể phát huy hiệu hiệu quả, mang tính lan toả tới toàn xã hội và mang lại lợi ích to lớn cho cả thiên nhiên lẫn con người. Do vậy, các dự án Ďầu tư xanh Ďược hưởng ưu Ďãi thuế TNDN thì phải là dự án mới Ďi vào hoạt Ďộng trừ dự án về môi trường thì nên quy Ďịnh thêm cả các dự án cải tạo (môi trường). Việc quy Ďịnh như vậy nhằm phát huy hết giá trị của các dự án này, Ďồng thời khuyến khích hoạt Ďộng bảo vệ môi trường. Bởi nếu xét về chi phí và lợi ích thì rõ ràng những dự án về bảo vệ môi trường sẽ mang lại những lợi ích to lớn cho toàn xã hội không những ở hiện tại mà còn cho cả tương lai so với những chi phí bỏ ra. Thứ hai, các hình thức ưu đãi thuế TNDN cho đầu tư xanh. Về cơ bản, các hình thức ưu Ďãi thuế TNDN cho Ďầu tư xanh Ďược quy Ďịnh như trên và Ďược áp dụng ở Việt Nam do yếu tố dễ dàng quản lí (Ďối với ưu Ďãi về miễn giảm thuế có thời hạn) hoặc Chính phủ có thể dễ dàng tính toán Ďược số giảm thu ngân sách nhà nước (Ďối với giảm trừ trực tiếp số thuế TNDN phải nộp), tuy nhiên theo Trương Bá Tuấn (2017) thì khó có thể Ďánh giá hết Ďược sự tác Ďộng Ďối với nguồn thu ngân sách. Bên cạnh Ďó, các hình thức ưu Ďãi này còn có sức hút mạnh mẽ Ďối với các nhà Ďầu tư nước ngoài, Ďặc biệt là những dự án Ďầu tư mới Ďi vào hoạt Ďộng nhằm tiết kiệm các chi phí Ďầu vào, tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhưng nếu áp dụng các ưu Ďãi này lâu dài thì có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới nguồn thu của ngân sách. 865
  6. Hiện nay, các quốc gia trong khu vực và trên thế giới còn Ďang áp dụng nhiều hình thức ưu Ďãi khác mà Việt Nam chưa quy Ďịnh trong Luật Thuế TNDN như cho phép khấu hao nhanh tài sản, tức là hoãn khoản thuế phải nộp cho Nhà nước tới các giai Ďoạn tiếp theo của các dự án Ďầu tư xanh. Nhờ vào Ďó mà doanh nghiệp có thêm nguồn vốn Ďầu vào Ďể mở rộng quy mô sản xuất, Ďầu tư thêm vào công nghệ. Mặc dù ưu Ďãi dưới hình thức nào Ďi chăng nữa, khi thiết kế các quy Ďịnh về ưu Ďãi thuế TNDN cho Ďầu tư xanh luôn phải Ďặt trong mối quan hệ giữa chi phí mà Chính phủ phải gánh chịu với những lợi ích mà hoạt Ďộng Ďầu tư xanh mang lại cho xã hội từ việc Ďược hưởng các ưu Ďãi thuế TNDN. Thứ ba, quy định về thuế suất ưu đãi đối với hoạt động bảo vệ môi trường có sự chưa thống nhất. Mặt khác tại Điều 13 VBHN số 14 quy Ďịnh các ưu Ďãi về thuế suất Ďược hưởng là 10%, tuy nhiên mức thuế suất này Ďược áp dụng mà không phân biệt các doanh nghiệp có doanh thu là bao nhiêu. Đây cũng là vấn Ďề cần chưa thống nhất, vì chính sách ưu Ďãi thuế hiện nay có phân biệt doanh thu và lĩnh vực Ďầu tư. Mặt khác, về vấn Ďề xác Ďịnh thuế suất ưu Ďãi Ďược hưởng: Sẽ có rất nhiều doanh nghiệp tham gia vào hoạt Ďộng bảo vệ môi trường, tuy nhiên doanh thu, quy mô của các doanh nghiệp sẽ rất khác nhau. Do vậy thuế suất ưu Ďãi dành cho các doanh nghiệp khác nhau nên là khác nhau. Đặc biệt Ďối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Mặt khác, cho tới thời Ďiểm hiện tại chưa có hướng dẫn nào về quy Ďịnh thuế suất cụ thể cho doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt Ďộng bảo vệ môi trường. Do vậy trong thời gian tới cần tiếp tục nghiên cứu và sửa Ďổi bổ sung vào Luật Bảo vệ môi trường theo hướng quy Ďịnh hoạt Ďộng bảo vệ môi trường Ďược hưởng các ưu Ďãi thuế TNDN chứ không chỉ dừng lại ở miễn, giảm thuế. Đồng thời bổ sung thêm quy Ďịnh về ưu Ďãi thuế suất thuế TNDN cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia hoạt Ďộng bảo vệ môi trường. 3.3. Định hướng hoàn thiện các quy định pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho đầu tư xanh ở Việt Nam Các kết quả nghiên cứu và Ďánh giá trên Ďây cho thấy nhu cầu cần phải hoàn thiện các quy Ďịnh pháp luật về ưu Ďãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho Ďầu tư xanh ở Việt Nam. Cụ thể: Thứ nhất, thực trạng và thực tiễn thi các quy Ďịnh pháp luật về ưu Ďãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho Ďầu tư xanh ở Việt Nam cho thấy việc áp dụng ưu Ďãi thuế TNDN theo ngành nghề, lĩnh vực Ďầu tư. Điều này cũng cho thấy các ưu Ďãi này Ďang Ďược áp dụng một cách dàn trải, thiếu trọng tâm. Muốn Ďạt Ďược hiệu quả của các ưu Ďãi thuế TNDN thì cần phải có trọng tâm Ďể những chi phí mà Chính phủ bỏ ra Ďạt Ďược các lợi ích mà các chính sách ưu Ďãi hướng tới. Tức là khi xây dựng các quy Ďịnh về Ďối tượng Ďược hưởng ưu Ďãi thuế TNDN nhất Ďịnh phải là các dự án Ďầu tư xanh mới Ďi vào hoạt Ďộng. Tuy nhiên, cần quan 866
  7. tâm tới những dự án cải tạo môi trường, nếu chỉ có các dự án mới Ďầu tư Ďược hưởng ưu Ďãi về thuế thì không thể khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực này. Thứ hai, việc lựa chọn hình thức ưu Ďãi thuế TNDN cho Ďầu tư xanh ở Việt Nam chủ yếu dừng lại ở các hình thức ưu Ďãi về thuế suất, ưu Ďãi về thời gian miễn giảm thuế, ưu Ďãi về giảm thuế mà chưa quy Ďịnh thêm các hình thức khác. Do vậy, trong thời gian tới phải bổ sung thêm các quy Ďịnh về ưu Ďãi thuế TNDN dưới hình thức khác như: cho khấu hao nhanh tài sản v.v.. Tuy nhiên, việc quy Ďịnh trong luật về lựa chọn hình thức ưu Ďãi nào còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, phù hợp với từng quốc gia. Việc lựa chọn các hình thức ưu Ďãi thuế TNDN cho Ďầu tư xanh hiện hành là phù hợp với Việt Nam, bởi chi phí hành thu thuế không lớn, dễ thực hiện và dễ quản lí. Sau này khi các chi tiêu thuế Ďược tính toán Ďầy Ďủ và minh bạch thì sẽ lựa chọn áp dụng thêm một số hình thức ưu Ďãi thuế TNDN khác. Thứ ba, về các hình thức hưởng ưu Ďãi thuế TNDN cho hoạt Ďộng bảo vệ môi trường cần Ďược quy Ďịnh trong Luật Thuế TNDN, các văn bản có liên quan phải bình Ďẳng với các lĩnh vực khác, thậm chí còn phải có thêm nhiều quy Ďịnh về ưu Ďãi hơn nữa vì tác Ďộng lan toả toàn xã hội của hoạt Ďộng bảo vệ môi trường. Thêm vào Ďó, doanh nghiệp nhỏ và vừa với số vốn ban Ďầu ít, khi tham gia hoạt Ďộng bảo vệ môi trường cần Ďược hưởng thêm những chính sách ưu Ďãi thuế khác. 4. Kết luận Thực trạng các quy Ďịnh pháp luật ưu Ďãi thuế TNDN cho Ďầu tư xanh cho thấy các hoạt Ďộng Ďầu tư xanh Ďược hưởng ưu Ďãi thuế TNDN chưa bao quát hết các hoạt Ďộng Ďầu tư xanh. Các hình thức ưu Ďãi thuế TNDN cho Ďầu tư xanh còn chưa Ďầy Ďủ. Quy Ďịnh về các hình thức ưu Ďãi thuế TNDN còn hạn chế. Quy Ďịnh về thuế suất ưu Ďãi Ďối với hoạt Ďộng bảo vệ môi trường có sự chưa thống nhất. Do vậy, muốn hoàn thiện các quy Ďịnh về ưu Ďãi thuế TNDN cho Ďầu tư xanh cần phải: Bổ sung thêm các Ďối tượng Ďược hưởng ưu Ďãi thuế TNDN cho Ďầu tư xanh, như các dự án cải tạo môi trường; bổ sung thêm các hình thức ưu Ďãi thuế TNDN như khấu hao nhanh; quy Ďịnh thống nhất các ưu Ďãi thuế cho bảo vệ môi trường, và/hoặc bổ sung thêm nhiều ưu Ďãi cho hoạt Ďộng này. Việc nghiên cứu một cách thấu Ďáo, kĩ lưỡng các vướng mắc, hạn chế và các Ďịnh hướng hoàn thiện vô cùng quan trọng, là cơ sở Ďể các nhà chính sách tham khảo khi cần Ďưa ra các chính sách ưu Ďãi thuế TNDN cho Ďầu tư xanh ở Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chính phủ (2022), Nghị Ďịnh số 08/2022/NĐ-CP, ngày 10/01/2022 của Chính phủ về việc quy Ďịnh chi tiết một số Ďiều của Luật Bảo vệ môi trường. 2. Eyraud, L., Wane, A., Zhang, Ch., Clements, B. (2011), Who’s Going Green and Why? Trends and Determinants of Green Investment. IMF Working Paper WP/11/296. 867
  8. 3. Fernando J. Sanchez-Ugarte (1987), Rationality of Income Tax Incentives in Developing Countries A Supply-Side Look, Washington, D.C, International Monetary Fund. 4. Inderst, G., C. Kaminker and F. Stewart (2012), Defining and Measuring Green Investments: Implications for Institutional Investors' Asset Allocations, OECD Working Papers on Finance, Insurance and Private Pensions, No. 24, OECD Publishing. http://dx.doi.org/10.1787/5k9312twnn44-en 5. Hania Kronfol và Victor Steenbergen (2020), Evaluating the Costs and Benefits of Corporate Tax Incentives: Methodological Approaches and Policy Considerations, Washington, D.C.the Office, The Publisher- The World Bank Group. 6. Quốc Hội (2020), Luật Bảo vệ môi trường. 7. Trương Bá Tuấn (2017), ―Chính sách ưu Ďãi thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam: Những vấn Ďề Ďặt ra và Ďịnh hướng cải cách‖, https://mof.gov.vn/webcenter/portal/btcvn/pages_r/l/tin-bo-tai- chinh?dDocName=MOFUCM099400, 20/2/2024. 8. Văn phòng Quốc hội (2020), Văn bản hợp nhất số 14/VBHN-VPQH, ngày 15/7/2020 của Văn phòng Quốc hội về hợp nhất Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp năm 2008, sửa Ďổi bổ sung các năm 2013, 2014. 9. World Bank (2010), World Development Report 2010: Development and Climate Change. The International Bank for Reconstruction and Development. 868
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2