1
Chuyên đề tốt nghiệp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức
Công ty xi măng Hoàng Thạch"”
2
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC. ....................... 7 1.1. KHÁI NIỆM VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC: ........................................... 7 1.1.1. Khái niệm tổ chức: ...................................................................... 7 1.1.2. Khái niệm cơ cấu tổ chức: .......................................................... 7 1.1.3. Các đặc trưng cơ bản của cơ cấu tổ chức: ................................. 8 1.1.3.1. Chuyên môn hoá công việc: ................................................... 8 1.1.3.2. Phân chia tổ thành các bộ phận và các mô hình tổ chức bộ phận: ............................................................................................. 8 1.1.3.3. Mối quan hệ quyền hạn trong tổ chức: ................................... 9 1.1.3.4. Cấp quản lý, tầm quản lý và mô hình cơ cấu tổ chức xét theo số cấp quản lý: ................................................................................. 12 1.1.3.5. Phân bổ quyền hạn giữa các cấp quản lý - tập trung và phi tập trung: .......................................................................................... 13 1.1.3.6. Phối hợp các bộ phận của tổ chức: ...................................... 14 1.2. HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC: ............................................ 14 1.2.1. Yêu cầu đối với coa cấu tổ chức: .............................................. 14 1.2.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ cáu tổ chức: ........................... 15 1.2.3. Nguyên tắc hoàn thiện cơ cấu tổ chức: .................................... 16 1.2.4. Quá trình hoàn thiện cơ cấu tổ chức: ...................................... 17 1.2.4.1. Nghiên cứu, đánh giá chiến lược: ........................................ 17 1.2.4.2. Đánh giá cơ cấu tổ chức: ..................................................... 18 1.2.4.3. Đánh giá đội ngũ nguồn nhân lực và các nguồn lực khác của tổ chức: ............................................................................................ 18 1.2.4.4. Hình thành các vị trí công tác, bộ phận, phân hệ: ................ 18 .1.2.4.5. Hoàn thiện các vị trí công tác, bộ phận, phân hệ: ............... 19 1.2.4.5. Đánh giá cơ chế phối hợp:..................................................... 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG THẠCH. ......................................................................... 21
3
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG THẠCH: ...... 21 2.1.1. Giai đoạn đầu xây dựng và phát triển (1976 - 1985): ............. 21
2.1.2. Giai đoạn Công ty thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng (1986 - 1995):....................................................................................... 22
2.1.3. Giai đoạn thực hiện sự công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước (1996 đến nay): ........................................................................ 22
2.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG THẠCH: ......................................................... 23 2.2.1. Chiến lược phát triển của Công ty: .......................................... 23 2.2.2. Đặc điểm công nghệ sản xuất: .................................................. 25 2.2.3. Trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động trong Công ty: ... 25
2.3. THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG THẠCH: .................................................................................. 26 2.3.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty: ...................................... 27
2.3.2. Thực trạng cơ cấu tổ chức Công ty xi măng Hoàng Thạch xét theo các đặc trưng cơ bản của cơ cấu tổ chức: ................................. 28 2.3.2.1. Chuyên môn hoá trong lĩnh vực quản lý: ............................. 28 2.3.2.2. Phân chia thành các bộ phận, phân hệ: ............................... 32 2.3.2.3. Các mối quan hệ quyền hạn và sự hợp tác trong cơ cấu tổ chức: ................................................................................................ 40 2.3.2.4. Cấp quản lý, tầm quản lý: .................................................... 41 2.3.2.5. Tập trung và phi tập trung: .................................................. 42 2.3.2.6. Phối hợp giữa các bộ phận: ................................................. 42 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG THẠCH. ................................................ 44 3.1. Phương hướng, quan điểm hoàn thiện: .......................................... 48 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện: ........................................................... 48 3.2.1. Chuyên môn hoá kết hợp với tổng hợp hoá: ............................ 49 3.2.2. Sắp xếp lại các phòng ban chức năng: .................................... 49 3.2.3. Giảm bớt gánh nặng tầm quản lý: ........................................... 53 3.2.4. Tăng mức độ phi tập trung và giảm mức độ tập trung: ......... 54
4
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2.5. Nâng cao sự phối hợp giữa các bộ phận trong tổ chức: .......... 52 3.3. Điều kiện thực hiện các kiến nghị: .................................................. 57 KẾT LUẬN ................................................................................................. 55 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 56
5
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Cơ cấu tổ chức có vai trò quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào,
cho dù doanh nghiệp đó hoạt động sản xuất hay dịch vụ. Quá trình hội nhập đã và
đang đặt ra cho các doanh nghiệp nhiều đe doạ và thách thức cho sự tồn tại và phát
triển của mình, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước giữ vai trò chủ đạo và định
hướng trong nền kinh tế quốc dân.
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện biến động và cạnh tranh gay gắt hiện
nay đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải tự đổi mới, nâng cao năng lực quản lý nhằm
tạo lợi thế trên thị trường.
Công ty xi măng Hoàng Thạch là một trong những Công ty lớn về lĩnh vựcẩn
xuất xi măng trong Tổng Công ty xi măng Việt Nam. Công ty đã và đang khẳng
định được vị thế của mình trên thị trường trong nước. Công ty không ngừng cải tiến
kỹ thuật, công nghệ nhằm nâng cao chất lượngủan phẩm. Nhưng một con tàu muốn
chạy tốt người cầm lái phải vững chắc, do vậy việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức được
Công ty rất chú trọng quan tâm. Chính vì thế em đã lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện cơ
cấu tổ chức Công ty xi măng Hoàng Thạch" để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu:
Với việc chọn đề tài này em muốn hoàn thiện kiến thức đã học ở nhà trường,
tiếp thu kinh nghiệm trong thực tế. Đồng thời áp dụng các kiến thức, kỹ năng đã
được học để đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công
ty xi măng Hoàng Thạch mà em thực tập.
6
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Công ty xi măng Hoàng Thạch.
- Phạm vi nghiên cứu: Cơ cấu tổ chức Công ty xi măng Hoàng Thạch, cụ thể
là các phòng ban, bộ phận chức năng, các vị trí công tác liên quan đến cơ cấu tổ
chức của Công ty xi măng Hoàng Thạch.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài này sử dụng số liệu sơ cấp, thứ cấp và số liệu thống kê
của Công ty qua các năm và phương pháp sử dụng tài liệu tham khảo từ đó tổng
hợp, phân tích và đánh giá.
5. Kểt cấu chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức.
Chương 2: Thực trạng cơ cấu tổ chức Công ty xi măng Hoàng Thạch.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức Công ty xi
măng Hoàng Thạch.
6. Lời cảm ơn:
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới giáo viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị
Ngọc Huyền, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực tập và viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn tới Công ty xi măng Hoàng Thạch, nơi em
đã thực tập trong thời gian qua, đặc biệt là các cô chú, anh chị Phòng Tổ chức lao
động đã quan tâm tào điều kiện thuận lợi để em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày 8 tháng 5 năm 2008.
Sinh viên thực hiện.
Phạm Thị Ngọc Châm
7
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC.
1.1. KHÁI NIỆM VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC:
1.1.1. Khái niệm tổ chức:
Tổ chức là một thuật ngữ được sử dụng rất linh hoạt:
Thứ nhất, tổ chức là một hệ thống gồm nhiều người cùng hoạt động vì mục
đích chung.
Thứ hai, tổ chức là quá trình triển khai các kế hoạch. Khi đó tổ chức bao
gồm ba chức năng của quá trình quản lý: xây dựng những hình thức cơ cấu làm
khuôn khổ cho việc triển khai kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra đối
với kế hoạch.
Thứ ba, tổ chức là một chức năng của quá trình quản lý bao gồm việc phân
bổ, sắp xếp nguồn lực con người và gắn liền với con người là những nguồn lực khác
nhằm thực hiện thành công công tác kế hoạch của tổ chức.
Về bản chất, tổ chức là việc thực hiện phân công lao động một cách khoa
học, là cơ sở để tạo ra năng suất lao động cao cho tổ chức
1.1.2. Khái niệm cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức thể hiện các mối quan hệ chính thức hoặc phi chính thức giữa
những con người trong tổ chức. Sự phân biệt hai loại mối quan hệ đó làm xuất hiện
hai dạng cơ cấu tổ chức là cơ cấu tổ chức chính thức và cơ cấu tổ chức phi chính
thức.
Cơ cấu tổ chức (chính thức) là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) có
mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá, có những nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau
nhằm thực hiện các hoạt động của tổ chức và tiến tới những mục tiêu đã xác định.
Cơ cáu tổ chức thể hiện cách thức trong đó các hoạt động của tổ chức được
phân công giữa các phân hệ, bộ phận và cá nhân. Nó xác định rõ mối tương quan
giữa các hoạt động cụ thể, những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm gắn liền với
8
Chuyên đề tốt nghiệp
các cá nhân, bộ phận, phân hệ của tổ chức và các mối quan hệ quyền hạn bên trong
tổ chức.
1.1.3. Các đặc trưng cơ bản của cơ cấu tổ chức:
1.1.3.1. Chuyên môn hoá công việc:
Chuyên môn hoá công việc chỉ mức độ ở đó các công việc của tổ chức được
phân chia thành những bước công việc hoặc những nhiệm vụ khác nhau được thực
hiện bởi những người lao động khác nhau.
Chuyên môn hoá công việc cho phép tổ chức sử dụng lao động một cách có
hiệu quả. Tổ chức có thẻ giảm được chi phí đào toạ vì có thể dễ dàng và nhanh
chóng tìm được và đào tạo được người lao động thực hiện những nhiệm vụ cụ thể
đó. Mặt khác hiệu quả và năng suất lao động có thể nâng cao do họ thành thạo tay
nghề khi thực hiện chuyên sâu một hoặc một số loại công việc.
Tuy nhiên, ở mức độ nào đó chuyên môn hoá công việc có thể ảnh hưởng tới
năng suất lao động, sự thoả mãn công việc và sự luân chuyển công việc. Mức
chuyên môn hoá quá cao dẫn tới năng suất lao động của người lao động bị giảm
xuống ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động của tổ chức. Mặt khác mức độ chuyên môn
hoá quá cao dễ gây nhàm chán, căng thẳng cho người lao động ảnh hưởng đến chất
lượng công việc và năng suất làm việc của người lao động.
1.1.3.2. Phân chia tổ thành các bộ phận và các mô hình tổ chức bộ phận:
Cơ cấu tổ chức thể hiện hình thức cấu tạo của tổ chức, bao gồm các bộ phận
mang tính độc lập tương đối thực hiện những hoạt động nhất định. Việc hình thành
các bộ phận của cơ cấu phản ánh qua trình chuyên môn hoá và hợp nhóm chức năng
quản lý theo chiều ngang.
Các bộ phận có thể được hình thành theo những tiêu chí khác nhau làm xuất
hiện các mô hình tổ chức bộ phận khác nhau, cụ thể là:
* Mô hình tổ chức theo bộ phận chức năng:
Là hình thức tạo nên bộ phận trong đó các cá nhân hoạt động trong cùng một
lĩnh vực chức năng (như marketing, nghiên cứu và phát triển, sản xuất, tài chính,
quản lý nguồn nhân lực...) được hợp nhóm trong cùng một đơn vị cơ cấu.
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Ưu điểm:
Hiệu qủa tác nghiệp cao nếu nhiệm vụ có tính chất lặp đi lặp lại; phát huy
đầy đủ hơn những ưu thế của chuyên môn hoá ngành nghề; giữ được sức mạnh và
uy tín của các chức năng chủ yếu; đơn giản hoá việc đào tạo; chú trọng hơn đến tiêu
chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên; tạo điều kiện cho kiểm tra chặt chẽ của
cấp cao nhất.
Nhược điểm:
Thường dẫn đến mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng khi đề ra các chỉ tiêu
và chiến lược; thiếu sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng; chuyên môn hoá
quá mức và tạo ra cách nhìn quá hạn hẹp ở cán bộquản lý; hạn chế việc phát triển
đội gnũ cán bộ quản lý chung; đổ trách nhiệm về vấn đề thực hiện mục tiêu chung
cho lãnh đạo cấp cao nhất.
Áp dụng:
Được hầu hết các tổ chức áp dụng trong một giai đoạn phát triển, khi tổ chức
Giám đốc
Phó giám đốc Marketing
Phó giám đốc Kỹ thuật
Phó giám đốc Sản xuất
Phó giám đốc Tài chính
Phân xưởng1
Quảng cáo
Thiết kế
Ngân quỹ
Phân xưởng2
Bán hàng
Kỹ thuật
Kế toán
có quy mô vừa và nhỏ, hoạt động trong một lĩnh vực, đơn sản phẩm, đơn thị trường.
Sơ đồ 1.1: Mô hình cơ cấu tổ chức chức năng
* Mô hình tổ chức bộ phận theo sản phẩm:
Là việc hợp nhóm các hoạt động và đội ngũ nhân sự theo sản phẩm hoặc
tuyến sản phẩm.
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Ưu điểm:
Việc quy định trách nhiệm đối với các mục tiêu cuối cùng tương đối dễ dàng;
việc phối hợp hành động giữa các phòng ban chức năng vì mục tiêu cuối cùng có
hiệu quả hơn; tạo khả năng tốt hơn cho việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
chung; các đề xuất đổi mới công nghệ dễ được quan tâm; có khả năng lớn hơn là
khách hàng sẽ được tính tới khi đề ra quyết định.
Nhược điểm:
Sự tranh giành quyền lực giữa các tuyến sản phẩm có thể dẫn đến phản hiệu
quả; cần nhiều người có năng lực quản lý chung; có xu thế là cho việc thực hiện các
dịch vụ hỗ trợ tập trung trở nên khó khăn; làm nảy sinh khó khăn đối với việc kiểm
soát của cấp quản lý cao nhất.
Áp dụng:
Giám đốc
Phó giám đốc Sản xuất
Phó giám đốc Nhân sự
Phó giám đốc Tài chính
Xưởng Ô tô
Xưởng Xe máy
Xưởng Hàng điện tử
Tổ chức có quy mô lớn với nhiều dây chuyền công nghệ.
Sơ đồ 1.2: Mô hình cơ cấu tổ chức sản phẩm
* Mô hình tổ chức bộ phận theo địa dư:
Là các hoạt động trong một khu vực hay địa dư nhất định được hợp nhóm và
giao cho một người quản lý.
Ưu điểm:
Chú ý đến nhu cầu thị trường và các vấn đề địa phương; có thể phối hợp
hành động của các bộ phận chức năng và hướng các hoạt động này vào các thị
11
Chuyên đề tốt nghiệp
trường cụ thể; tận dụng được tính hiệu quả của các nguồn lực và hoạt động tại địa
phương; có được thông tin tốt hơn về thị trường; tạo điều kiện thuận lợi để đào tạo
các cán bộ quản lý chung.
Nhược điểm:
Khó duy trì hoạt động thực tế trên diện rộng của tổ chức một cách nhất quán;
đòi hỏi phải có nhiều cán bộ quản lý; công việc có thể bị trùng lặp; khó duy trì việc
ra quyết định và kiểm tra một cách tập trung.
Áp dụng:
Đối với các doanh nghiệp khi cần tiến hành các hoạt động giống nhau ở các
khu vực địa lý khác nhau. Nhiều cơ quan Nhà nước như cơ quan thuế, toà án, bưu
điện... áp dụng mô hình này nhằm cung cấp những dịch vụ giống nhau ở khắp mọi
Tổng giám đốc
Giám đốc Tài chính
Giám đốc Marketing
Giám đốc Nhân sự
Giám đốc khu vực miền Bắc
Giám đốc khu vực miền Nam
Giám đốc khu vực miền Trung Trung
nơi trong cả nước.
Sơ đồ 1.3: Mô hình cơ cấu tổ chức địa dư
* Mô hình tổ chức bộ phận theo đối tượng khách hàng:
Là những nhu cầu mang đặc trưng riêng của khách hàng đối với các sản
phẩm và dịch vụ.
Ưu điểm:
Tạo ra sự hiểu biết khách hàng tốt hơn; đảm bảo khả năng chắc chắn hơn là
khi soạn thảo các quyết định, khách hàng sữe được giành vị trí nổi bật để xem xét;
12
Chuyên đề tốt nghiệp
tạo cho khách hàng cảm giác họ có những nhà cung ứng đáng tin cậy; tạo ra hiệu
năng lớn hơn trong việc định hướng các nỗ lực phân phối.
Nhược điểm:
Tranh giành nguồn lực một cách phản hiệu quả; thiếu sự chuyên môn hoá;
đôi khi không thích hợp với hoạt động nào khác ngoài marketing; các nhóm khách
hàng có thể không phải luôn xác định rõ ràng.
Áp dụng:
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc Tài chính
Phó tổng giám đốc Kinh doanh
Phó tổng giám đốc Nhân sự
Giám đốc phân phối sản phẩm
Giám đốc nghiên cứu thị trường
Quản lý bán lẻ
Quản lý bán buôn
Quản lý giao dịch với cơ quan Nhà nước
Thường được sử dụng cho một tổ chức tổng thể.
Sơ đồ 1.4: Mô hình cơ cấu tổ chức khách hàng
* Mô hình tổ chức ma trận:
Là sự kết hợp của hai hay nhiều mô hình tổ chức bộ phận khác nhau.
Ưu điểm:
Định hướng các hoạt động theo kết quả cuối cùng; tập trung nguồn lực vào
khâu xung yếu; kết hợp được năng lực của nhiều cán bộ quản lý và chuyên gia; tạo
điều kiện đáp ứng nhanh chóng với những thay đổi của môi trường.
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhược điểm:
Hiện tượng song trùng lãnh đạo dẫn đến sự không thống nhất mệnh lệnh;
quyền hạn và trách nhiệm của các nhà quản lý có thể trùng lặp tạo ra các xung đột;
cơ cấu phức tạp và không bền vững; có thể gây tốn kém.
Áp dụng:
Thường được áp dụng trong những tổ chức thực hiện những mục tiêu mang
Giám đốc
Phó giám đốc Tài chính
Phó giám đốc Sản xuất
Phó giám đốc Nhân sự
Phó giám đốc Kinh doanh
Ban quản lý dự án 1
ban quản lý dự án 2
tính trọn gói.
Sơ đồ 1.5: Mô hình cơ cấu tổ chức ma trận
1.1.3.3. Mối quan hệ quyền hạn trong tổ chức:
Quyền hạn là quyền tự chủ trong quá trình quyết định và quyền đòi hỏi sự
tuân thủ quyết định gắn liền với một vị trí (hay chức vụ) quản lý nhất định trong
CCTC.
Có các loại quyền hạn sau:
- Quyền hạn trực tuyến.
- Quyền hạn tham mưu.
- Quyền hạn chức năng.
Từ đó hình thành nên các mô hình cơ cấu tổ chức theo các mối quan hệ
quyền hạn.
14
Chuyên đề tốt nghiệp
* Mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến:
Là cơ cấu tổ chức đơn giản nhất, trong đó có cấp trên và cấp dưới. Nhân viên
cấp dưới chỉ chịu sự quản lý và chịu trách nhiệm với người lãnh đạo trực tiếp của
mình, các mối quan hệ theo kiêu trực tuyến từ trên xuống.
Ưu điểm:
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chế độ một thủ trưởng, người lãnh
đạo chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả công việc của người dưới quyền.
Nhược điểm:
Đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện, tổng hợp. Đồng thời cơ
cấu này làm hạn chế việc sử dụng chuyên gia có tình độ cao theo chuyên môn.
Áp dụng:
Người lãnh đạo
Người lãnh đạo tuyến 1
Người lãnh đạo tuyến 2
Các đối tượng quản lý
Các đối tượng quản lý
Chỉ áp dụng cho các tổ chức có quy mô nhỏ và việc quản lý không quá phức tạp.
Sơ đồ 1.6: Mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến
* Mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng:
Là sự kết hợp của hai cơ cấu trực tuyến và chức năng, theo đó mối quan hệ
giữa cấp dưới và cấp trên là một đường thẳng, cong những bộ phận chức năng chỉ
làm nhiệm vụ chuẩn bị những lời chỉ dẫn, những lời khuyên và kiểm tra sự hoạt
động của cán bộ trực tuyến.
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Ưu điểm:
Công việc quản lý được chuyên môn hoá cao, các chuyên gia giỏi ở từng lĩnh
vực được tận dụng và phát huy tài năng.
Nhược điểm:
Đòi hỏi người lãnh đạo tổ chức phải thường xuyên giải quyết mối quan hệ
giữa bộ phận trực tuyến với bộ phận chức năng.
Áp dụng:
Cơ cấu này chỉ áo dụng với các tổ chức có quy mô lớn và mức độ quản lý
Người lãnh đạo
Người lãnh đạo tuyến 1
Lãnh đạo chức năng A
Người lãnh đạo tuyến 2
Lãnh đoạ chức năng B
phức tạp.
Sơ đồ 1.7: Mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng
* Mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến - tham mưu:
Là cơ cấu mà người lãnh đạo ra mệnh lệnh và chịu hoàn toàn trách nhiệm đối
với người thừa hành trực tiếp của mình, khi gặp các vấn đề phức tạp người lãnh đạo
phải tham khảo ý kiến của các chuyên gia ở bộ phận tham mưu giúp việc.
Ưu điểm:
Người lãnh đạo tận dụng được những tài năng, chuyên môn của các chuyên
gia, giảm bớt sự phức tạp của cơ cấu tổ chức.
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhược điểm:
Người lãnh đạo
Tham mưu
Tham mưu
Người lãnh đạo tuyến 1
Người lãnh đạo tuyến 2
Tham mưu
Người lãnh đạo phải tìm kiếm được các chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực.
Sơ đồ 1.8: Mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến - tham mưu
1.1.3.4. Cấp quản lý, tầm quản lý và mô hình cơ cấu tổ chức xét theo số cấp quản
lý:
- Tầm quản lý là số người và bộ phận mà một nhà quản lý có thể kiểm soát
có hiệu lực và hiệu quả.
- Cấp quản lý là giới hạn của tầm quản lý.
* Cơ cấu tổ chức nằm ngang:
- Cơ cấu tổ chứuc nằm ngang là loại cơ cấu chỉ có một vài cấp quản lý và
hướng tới một nền quản lý phi tập trung. Mọi nhân viên của tổ chức đều được
khuyến khích tham gia vào quá trình ra quyết định.
- Tổ chức có cơ cấu nằm ngang được tổ chức theo những đơn vị tạo ra sản
phẩm và dịch vụ cuối cùng, hoạt động độc lập nhằm đáp ứng nhanh chóng nhu cầu
của người tiêu dùng và thích ứng nhanh chóng với những thay đổi của môi trường.
- Cơ cấu tổ chức nằm ngang làm tăng khả năng phối hợp. Sự ngăn cách giữa
con người trong tổ chức giảm do các nhân viên thường làm việc theo nhóm. Di
chuyển nhân lực theo chiều ngang. Sự mô tả công việc mang tính khái quát, cho
nhân viên phát triển kỹ năng một cách tổng hợp.
- Cơ cấu nằm ngang hoạt dộng có hiệu quả trong môi trường thay đổi.
17
Chuyên đề tốt nghiệp
* Cơ cấu hình tháp:
- Là loại cơ câú có rất nhiều cấp bậc quản lý. Sử dụng phương thức quản lý
"trên - dưới", "ra lệnh - kiểm tra", các nhà quản lý ra mệnh lệnh hành chính và kiểm
soát việc thực hiện mệnh lệnh.
- Cơ cấu hình tháp chuyên môn hoá lao động theo chức năng, phân chia tổ
chức thành các bộ phận mang tính độc lập cao, tạo sự cứng nhắc giữa công việc và
bộ phận. Công cụ quản lý là những bảng mô tả chi tiết công việc.
- Cơ cấu hình tháp là sự phát triển của nhân viên trong phạm vị một
chức năng.
- Hoạt động hiệu quả trong môi trường ổn định và dự báo được.
* Cơ cấu mạng lưới:
- Là cơ cấu trong đó mối quan hệ giữa các thành viên được thực hiện trên cơ
sở bình đẳng. Cho phép cá nhân, bộ phận của tổ chức liên kết với nhau, liên kết với
khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh. Chế độ ra quyết định tập thể, hoạt
động lien doanh, liên kết, liên minh.
- Xoá bỏ ranh giới giữa con người, bộ phận trong tổ chức và ranh giới giữa tổ chức
với nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh. Phương thức hoạt động theo nhóm.
- Hoạt động có hiệu quả khi: cần thực hiện chiến lược quản lý chất lượng
đồng bộ, thâm nhập thị trường quốc tế với hàng rào vào cửa lập nên bởi các đối thủ
cạnh tranh, cần quản lý rủi ro trong quá trình phát triển công nghệ với chi phí cao.
1.1.3.5. Phân bổ quyền hạn giữa các cấp quản lý - tập trung và phi tập trung:
- Tập trung là phương thức tổ chức trong đó mọi quyền ra quyết định được
tập trung vào cấp cao nhất của tổ chức
- Phi tập trung là xu hướng phân tán quyền ra quyết định cho những cấp quản
lý thấp hơn trong hệ thống thứ bậc.
- Uỷ quyền trong quản lý tổ chức là hành vi của cấp trên trao cho cấp dưới
một số quyền hạn để họ nhân danh mình thực hiện những công việc nhất định.
- Phân quyền càng lớn khi:
+ Tỷ trọng các quyết định đề ra ở các cấp bậc quản lý thấp hơn càng lớn.
18
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Các quyết định đề ra ở cấp thấp càng quan trọng.
+ Phạm vi tác động bởi các quyết định ở các cấp dưới càng lớn.
+ Một người quản lý càng độc lập trong quá tình quyết định.
- Quá trình uỷ quyền có hiệu quả khi:
+ Quyết định những nhiệm vụ có thể uỷ quyền và kết quả cần đạt được.
+ Lựa chọn con người theo nhiệm vụ.
+ Cung cấp các nguồn lực.
+ Duy trì các kênh thông tin mở.
+ Thiết lập hệ thống kiểm tra có năng lực.
+ Khen thưởng đối với uỷ quyền có hiệu quả và việc tiếp thu tốt quyền hạn.
1.1.3.6. Phối hợp các bộ phận của tổ chức:
- Phối hợp là quá trình liên kết hoạt động của những con người, bộ phận,
phân hệ và hệ thống riêng rẽ nhằm thực hiện có kết quả và hiệu quả các mục tiêu
chung của tổ chức.
- Mục tiêu: Đạt được sự thống nhất hoạt động cảu các bộ phận bên trong và
cả với bên ngoài tổ chức.
- Các công cụ phối hợp:
+ Các kế hoachj.
+ Hệ thống tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật.
+ Các công cụ cơ cấu.
+ Giám sát trực tiếp.
+ Các công cụ của hệ thống thông tin, truyền thông và tham gia quản lý.
+ Văn hoá tổ chức.
1.2. HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC:
1.2.1. Yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức:
Việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức phải đảm bảo những yêu cầu sau
đây:
- Tính thống nhất trong mục tiêu: Một cơ cấu tổ chức được coi là có kết quả
nếu nó cho phép mỗi cá nhân góp phần công sức vào các mục tiêu của tổ chức.
19
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tính tối ưu: Trong cơ cấu tổ chức có đầy đủ các phân hệ, bộ phận và con
người (không thừa và không thiếu) để thực hiện các hoạt động cần thiết. Giữa các
bộ phận và cấp tổ chức đều thiết lập được những mối quan hệ họp lý với số cấp nhỏ
nhất, nhờ đó cơ cấu sẽ mang tính năng động cao, luôn đi sát và phục vụ mục đích đề
ra của tổ chức.
- Tính tin cậy: Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời, đầy đủ
các thông tin được sử dụng trong tổ chức, nhờ đó đản bảo phối hợp tốt các hoạt
động và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận của tổ chức.
- Tính linh hoạt: Được coi là một hệ tĩnh, cơ cấu tổ chức phải có khả năng
thích ứng linh hoạt với bất kỳ tình huống nào xảy ra trong tổ chức cũng như ngoài
môi trường.
- Tính hiệu quả: Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo thực hiện những mục tiêu của
tổ chức với chi phí nhỏ nhất.
1.2.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức:
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức không chỉ là một tất yếu khách quan mà nó còn là
một yếu cầu và chiến lược phát triển lâu dài của bất kỳ một tổ chức, doanh nghiệp
nào. Quản lý là một nhân tố quyết định đến toàn bộ hiệu quả của hệ thống. Để công
tác quản lý được tốt thì tổ chức, doanh nghiệp phải có một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ,
linh hoạt, ổn định, phù hợp đồng thời có một đội ngũ con người có trình độ năng lực
và có tinh thần trách nhiệm với công việc.
Cơ cấu tổ chức có vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
kinh tế - xã hội. Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn đạt hiệu quảỉan xuất cao mọi hoạt
động phải thông suốt đồng bộ, thống nhất, và vấn đề được quan tâm đầu tiên là cơ
cấu tổ chức. Vì thế một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ thúc đẩy sản xuất
kinh doanh phát triển.
Nền kinh tế thị trường phát triển cùng với xu thế hội nhập ngày nay tạo ra
những đòi hỏi hết sức khắt khe vđôânh nghiệp vềỉan phẩm và cả dịch vụ, đồng thời
sự thay đổi về cơ chế quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp đặt các doanh
20
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp trước yêu cầu tự đổi mới, hoàn thiện mình cho phù hợp với định hướng của
Nhà nước và bắt kịp với hoàn cảnh thực tế của thị trường.
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức làm cho tổ chức ngày càng hoạt động hiệu quả
hơn, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao đồng thời phù hợp với tính chất ngành
nghề, quy mô sản xuất kinh doanh thích ứng với điều kiện kinh tế xã hội, khoa học
kỹ thuật và công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cđôânh nghiệp.
1.2.3. Nguyên tắc hoàn thiện cơ cấu tổ chức:
- Xác định được khối lượng công việc, điều kiện của công việc. Từ đó xác
định được chính xác chức năng, nhiệm vụ, số lượng lao động trong mỗi đơn vị,
phòng ban.
- Tổ chức mô hình cơ cấu tổ hcức gọn nhẹ, linh hoạt, ổn định, phù hợp trước
những biến động bên trong và bên ngoài doanh gnhiệp.
- Sắp xếp, phân công lại đội ngũ lao động một cách hợp lý. Đào tạo đội ngũ
cán bộ, công nhân viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao. Đào toạ thường
xuyên khi nhu cầu công việc đòi hỏi đáp ứng yêu cầu.
- Cắt giảm những chi phí không thật sự cần thiết, đặc biệt là chi phí quản lý.
- Xây dựng hệ thống các quy tắc, các luật lệ, thực hiện chế đọ phê bình, tự
phê bình, đánh giá năng lực của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp.
- Phối hợp giữa các đơn vị, phòng ban chức năng với nhau để cùng thực hiện
mục tiêu chung của doanh nghiệp. Các yếu tố trong doanh nghiệp phải cân xứng,
hài hoà với nhau.
- Đảm bảo thực hiện tốt các kế hoạch và chiến lược mà doanh nghiệp đã đưa
ra.
- Đáp ứng đòi hỏi và các quy chế hoạt động của doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm, phát triển khả năng cạnh tranh
trên thị trường.
- Nâng cao năng lực tài chính.
- Nâng cao năng lực quản lý.
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức trong mỗi tổ chức có nghĩa là làm cho tổ chức đó
hoạt động tốt hơn, làm việc hiệu quả hơn, phát huy được những điểm mạnh và khắc
phục những điểm yếu của tổ chức. Cơ cấu tổ chức hoàn thiện giúp cho tổ chức thực
hiện được các mục tiêu đề ra và ngày càng phát triển hơn.
1.2.4. Quá trình hoàn thiện cơ cấu tổ chức:
Quá trình hoàn thiện cơ cấu tổ chức được thực hiện thông các bước sau:
1.2.4.1. Nghiên cứu, đánh giá chiến lược:
Chiến lược và cơ cấu tổ chức là hai mặt không thể tách rời trong cơ sở phân
tích: (1) các cơ hội và sự đe doạ của môi trường, (2) những điểm mạnh điểm yếu
của tổ chức trong đó có cơ cấu đang tồn tại. Là công cụ để thực hiện các mục tiêu
chiến lược, cơ cấu tổ chức sẽ phải thay đổi khi thay đổi chiến lược. Động lực khiến
các tổ chức phải thay đổi cơ cấu tổ chức là sự kém hiệu quả của những thuộc tính cũ
trong việc thực hiện chiến lược. Để đảm bảo sự tương thích giữa quá trình phát triển
của một tổ chức với chiến lược phải trải qua các bước:
- Xây dựng chiến lược mới.
- Phát sinh các vấn đề quản lý.
- Cơ cấu tổ hcức mới, thích hợp hơn được đề xuất và triển khai.
- Đạt được thành tích mong đợi.
Cơ cấu tổ chức Chiến lược
Kinh doanh đơn ngành nghề Chức năng
Đa dạng hoạt động dọc theo dây chuyền Chức năng với các trung tâm lợi ích -
chi phí sản xuất
Đa dạng hoá các ngành nghề có mối Đơn vị quan hệ rất chặt chẽ
Đa dạng hoá các ngành nghề có mối Cơ cấu hỗn hợp quan hệ không chặt chẽ
Đa dạng hoá các hoạt động độc lập Công ty mẹ nắm giữ cổ phần
Bảng 1.1: Mối quan hệ giữa chiến lược với cơ cấu tổ chức
22
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.4.2. Đánh giá cơ cấu tổ chức:
Xem xét mô hình cơ cấu tổ chức đang áp dụng là mô hình cơ cấu tổ chức
theo kiểu nào, nó có những ưu điểm và nhược điểm nào. Cơ cấu tổ chức đó có ảnh
hưởng như thế nào đến qua trình hoạt động sản xuất kinh doanh cđôânh nghiệp.
Nếu cơ cấu tổ chức mang tính quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh
cđôânh nghiệp thì cần có một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, ổn định, phù hợp
với tính chất ngành nghề kinh doanh cđôânh nghiệp để góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh cđôânh nghiệp. Phân tích các đặc trưng cơ bản của cơ cấu tổ
chức đang áp dụng để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của cơ cấu tổ chức, từ đó có
hướng phát huy điểm mạnh và hoàn thiện các điểm yếu.
1.2.4.3. Đánh giá đội ngũ nguồn nhân lực và các nguồn lực khác của tổ chức:
Ở đây bao gồm nhân tố thuộc đối tượng quản lý (tình trạng và trình độ phát
triển của đối tượng quản lý) và nhân tố thuộc lĩnh vực quản lý (số lượng người quản
lý và khả năng kiểm tra, chỉ huy của người lãnh đạo đối với đối tượng quản lý).
Trong đó trình độ của người quản lý ảnh hưởng tới việc bố trí nhân sự và xác định
cơ cấu tổ chức phù hợp. Số lượng đối tượng quản lý cũng ảnh hưởng rất nhiều đến
cơ cấu tổ chức vì nếu số lượng đối tượng quản lý nhiều đòi hỏi cơ cấu tổ chức phải
đủ mạnh để điều hành, giám sát, kiểm tra công việc của họ. Mặt khác nếu trình độ
phát triển của đối tượng quản lý cao thì người lãnh đạo ít phải can thiệp vào hoạt
động của đối tượng quản lý, từ đó có thể để họ tự chủ hơn trong công việc. Ngược
lại, trình độ của đơi tượng quản lý thấp đòi hỏi người quản lý phải trực tiếp đôn đốc,
chỉ đạo và can thiệp nhiều hơn vào quá trình làm việc của họ.
1.2.4.4. Hình thành các vị trí công tác, bộ phận, phân hệ:
Các bộ phận, phân hệ của cơ cấu tổ chức được hình thành qua quá trình tổng
hợp hoá các công việc.
Trên cơ sở của các quyết định mang tính nguyên tắc về tiêu chí hợp nhóm
của các hoạt động, mối quan hệ quyền hạn, tầm quản lý và mức độ phân quyền, giai
đoạn này cần thực hiện các công việc sau:
23
Chuyên đề tốt nghiệp
- Bộ phận hoá các công việc: Hợp nhóm các công việc cómois quan hệ gần
gũi theo cách hợp lý nhất để tạo nên các bộ phận, xác định số người cần thiết trong
các bộ phận.
- Hình thành cấp bậc quản lý: Các cấp quản lý trung gian được hình thành
căn cứ vào quyết định về tầm quản lý và tiêu chí hợp nhóm các bộ phận.
- Giao quyền hạn: Xác định ai có quyền quyết định cho ai và ai sẽ phải báo
cáo cho ai trong tổ chức. Giao quyền hạn cần thiết cho những người đứng đầu các
nhóm để tiến hành quản lý các hoạt động.
- Phối hợp: Xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động của các bộ phận, phân hệ
và cơ chế giám sát kết quản của sự phối hợp đó. Cụ thể hoá các công cụ phối hợp sẽ
được sử dụng.
1.2.4.5. Hoàn thiện các vị trí công tác, bộ phận, phân hệ:
Mô hình cơ cấu tổ chức là công cụ quan trọng để thực hiện các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc lựa chọn mô hình cơ cấu tổ chức phải đảm
bảo tiêu chí hiệu quả công việc cao, phát huy được tối đa chức năng, nhiệm vụ của
các đơn vị, phòng ban chức năng. Phân chia các đơn vị, phòng ban chức năng dựa
theo tính chất ngành nghề công việc kinh doanh, để từ đó đưa ra chức năng, nhiệm
vụ cho mỗi đơn vị, phòng ban. Từ đó xác định số lượng lao động trong mỗi đơn vị,
phòng ban; phân chia chức năng, nhiệm vụ cho mỗi thành viên tránh xảy ra tình
trạng thừa thiếu lãng phí. Giao trách nhiệm và quyền hạn cho mỗi cá nhân thực hiện
nhiệm vụ, đánh giá năng lực của từng thành viên trong doanh nghiệp để có thể bố trí
công việc phù hợp với năng lực của mỗi cá nhân. Xác định tỷ lệ công việc với số
lượng lao động trong doanh nghiệp, từ đó điều chỉnh số lượng lao động trong Công
ty.
1.2.4.6. Đánh giá cơ chế phối hợp:
Cơ chế phối hợp là một công cụ hữu hiệu để thực hiện hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả. Việc áp dụng cơ chế phối hợpk phù hợp với mô hình cơ
cấu tổ chức của doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạ động của doanh
nghiệp. Vì vậy cần đánh giá đúng được cơ chế phối hợp mà cơ cấ tổ chức đó đang
24
Chuyên đề tốt nghiệp
áp dụng. Ngoài ra việc sử dụng các công cụ phối hợp cũng góp phần làm cơ cấu tổ
chức hoạt động đồng bộ, ăn khớp, nhịp nhàng hơn. Cơ chế phối hợp chính là do con
người tạo ra, vậy để có sự phối hợp hiệu quả cần:
- Chọn được đội ngũ cán bộ quản lý có phẩm chất đạo đức, năng lực đúng
yêu cầu của công việc.
- Có kế hoạch bồi dưỡng những cán bộ quản lý theo yêu cầu chất lượng công
việc.
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả từng loại lao động quản lý.
- Tổ hcức việc đnáh giá kết quả công việc một cách khách quan nhằm kích
thích sự cố gắng thướng xuyên của cán bộ quản lý.
25
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CCTC CÔNG TY XI MĂNG
HOÀNG THẠCH.
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG THẠCH:
Tên doanh nghiệp: Công ty xi măng Hoàng Thạch.
Tên giao dịch quốc tế: HoangThach Cement Company.
Trụ sở giao dịch: Kinh Môn - Minh Tân - Hải Dương.
Điện thoại: 0320.3821092
Fax: 0320.3821098
Công ty xi măng Hoàng Thạch được thành lập từ năm 1980 theo Quyết định
33/BXD-TCCB của Bộ Xây dựng. Công ty chuyên sản xuất và tiêu thụ clinker, xi
măng bao; sản xuất và tiêu thụủan phẩm vật liệu chịu lửa các loại; sản xuất và tiêu
thụ vỏ bao xi măng phục vụ cho nhu cầu của thị trường trong nước. Kể từ ngày
thành lập đến nay, Công ty xi măng Hoàng Thạch đã không ngừng phát triển với
những dấu ấn rất tự hào. Công ty đã trải qua các giai đoạn phát triển sau:
2.1.1. Giai đoạn đầu xây dựng và phát triển (1976 - 1985):
Ngày 19/5/1977, Nhà máy xi măng Hoàng Thạch chính thức được khởi công
xây dựng với tổng số vốn ban đầu để xây dựng dây chuyền I là 73.683.000 USD.
Nhà máy xi măng Hoàng Thạch nay là Công ty xi măng Hoàng Thạch có tổng diện tích mặt bằng là 751.000 m2 (thiết kế cho cả 3 dây chuyền), nằm trên địa bàn 2 tỉnh
Hải Dương và Quảng Ninh. Trung tâm của Nhà máy được đặt tại thôn Hoàng
Thạch, xã Minh Tân, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương nơi có nguồn nguyên liệu
đá vôi, đá sét dồi dào, giao thông đường thuỷ, đường bộ, đường sắt rất thuận lợi.
Ngày 4/3/1980, Nhà máy chính thức được thành lập theo Quyết định
33/BXD - TCCB của Bộ Xây dựng. Sau khi thành lập Nhà máy đã vượt qua khó
khăn, từng bước làm chủ công nghệ sản xuất đưa Nhà máy vào hoạt động. Ngày
25/12/1983 mẻ clinker đầu tiên ra lò trước sự vui mừng khôn siết của cán bộ, công
nhân viên Nhà máy. Sau khi sản xuất được mẻ clinker đầu tiên, ngày 16/10/1984
bao xi măng đầu tiên mang nhãn hiệu Hoàng Thạch xuất xưởng. Đây là một thành
26
Chuyên đề tốt nghiệp
tích to lớn. niềm tự hào không chỉ riêng cho Nhà máy, mà còn khẳng định sự phát
triển của ngành Công nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam.
2.1.2. Giai đoạn Công ty thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng (1986 - 1995):
Từ năm 1986 - 1992 là thời kỳ Nhà máy gặp rất nhiều khó khăn, trong đó
khó khăn lớn nhất đối với Nhà máy là sự chuyển đổi từ cơ chế quản lý hành chính
quan liêu bao cấp sang cơ chế quản lý hoạch toán kinh doanh theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Mặc dù gặp phải khó khăn nhưng Nhà máy đã từng bước khắc phục
khó khăn của thời kỳ quan liêu bao cấp. Ngày 30/11/1986, Nhà máy sản xuất bao xi
măng thứ 1 triệu chào mừng Đại hội Đảng Toàn quốc lần thứ VI.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển và phù hợp với nền kinh tế thị trường ngày
12/8/1993, Bộ Xây dựng ra Quyết định số 363/QĐ - BXD về việc thành lập Công ty
xi măng Hoàng Thạch trên cơ sở hợp nhất Công ty kinh doanh xi măng số 3 Hoàng
Thạch với Nhà máy xi măng Hoàng Thạch. Kể từ đó Nhà máy xi măng Hoàng
Thạch được đổi thành Công ty xi măng Hoàng Thạch. Nhiệm vụ của Công ty lúc
này là tổ chức kinh doanh sản phẩm trên địa bàn các tỉnh theo quy định của Tổng
Công ty xi măng Việt Nam, vì vậy để hoàn thành nhiệm vụ được giao và cung ứng
kịp thời nhu cầu của thị trường ngày càng cao Công ty chủ trương xây dựng dây
chuyền Hoàng Thạch II. Ngày 28/1/1998, Bộ Xây dựng có Quyết định số 28
BXD/KH - ĐT phê duyệt dây chuyền Hoàng Thạch II. Dây chuyền Hoàng Thạch II
có công suất thiết kế là 1,2 triệu tấn xi măng/năm, như vậy công suất của Công ty
sau khi hoàn thành dây chuyền II là 2,3 triệu tấn xi măng/năm.
2.1.3. Giai đoạn thực hiện sự công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
(1996 đến nay):
Sau thời gian khẩn trương khởi công và xây dựng ngày 12/5/1996 dây
chuyền Hoàng Thạch II chính thức đi vào hoạt động đưa sản lượng xi măng từ 1,1
triệu tấn lên 1,7 triệu tấn năm 1996, tăng lên 2,03 triệu tấn năm 1997 và 2,19 triệu
tấn năm 1998.
Năm 1999 Công ty xi măng Hoàng Thạch đã cổ phần hoá xưởng may Bao
thành Công ty Cổ phần Bao bì Hoàng Thạch, năm 2004 cổ phần đoàn vận tải thuỷ
27
Chuyên đề tốt nghiệp
thành Công ty Cổ phần Thương mại dịch vụ vận tải Hoàng Thạch, đồng thời năm
2004 Công ty tiếp nhận Nhà máy Vật liệu chịu lửa kiềm tính Việt Nam từ Tổng
Công ty Thuỷ tinh gốm sứ và năm 2006 tiếp nhận Xí nghiệp Bao bì Vĩnh Tuy thuộc
Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng thành đơn vị chính thức của Công ty.
Trải qua 28 năm xây dựng và trưởng thành, từ ngày thành lập cho đến nay
Công ty đã vượt qua mọi khó khăn, thiếu thốn từng bước vươn lên nắm vững và làm
chủ công nghệ sản xuất xi măng tiên tiến, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào quản lý sản xuất, xây dựng và hoàn chỉnh các quy trình quy phạm quản lý đáp
ứng yêu cầu quản lý hai dây chuyền sản xuất xi măng hiện đại. Thương hiệu xi
măng Hoàng Thạch, một thương hiệu lớn của xi măng Việt Nam - biểu tượng của
sự bền vững, an toàn và ổn định, đã, đang và sẽ được khách hàng, người tiêu dùng
mến mộ và tín nhiệm.
2.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY XI
MĂNG HOÀNG THẠCH:
2.2.1. Chiến lược phát triển của Công ty:
Bảo đảm các điều kiện để Công ty phát triển vững chắc và ổn định khi có sự
thay đổi mô hình quản lý; giữ vững nhịp điệu sản xuất liên tục và ổn định của cả 2
dây chuyền để sản xuất clinker hàng năm đạt sản lượng cao, chất lượng tốt giữ uy
tín thương hiệu xi măng Hoàng Thạch trên thị trường; bảo đảm an toàn, môi trường
xanh sạch đẹp; tăng cường pha phụ gia và sản xuất xi măng PCB40 khi thị trường
yêu cầu. Thị trường tiêu thụ xi măng truyền thống được giữ vững, đồng thời mở
rộng thêm thị trường mới, tập trung trước hết là ở các tỉnh phía Bắc. Về công tác
quản lý: sử dụng tốt, có hiệu quả các nguồn vốn và các máy móc, thiết bị hiện có;
tiếp tục thực hiện các biện pháp để giảm các định mức tiêu hao vật tư, nguyên liệu,
nhiên liệu trên một đơn vị sản phẩm, trên cơ sở các định mức thiết kế, các định mức
của khu vực và trên thế giới; quan tâm đến các loại vật tư, thiết bị trong nước sản
xuất thay thế hàng nhập ngoại. Đầu tư theo chiều rộng: xây dựng dây chuyền III và
nghiên cứu đầu tư phát triển theo chiều sâu: cải tạo, nâng công suất của lò nung số
1. Thực hiện nghiêm túc các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
28
Chuyên đề tốt nghiệp
nước; quy chế dân chủ được thực hiện tốt hơn, đời sống của cán bộ, công nhân viên
được cải thiện.
Tiếp tục xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công nhân viên Công ty
không những có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng sản xuất xi măng đáp ứng
yêu cầu sản xuất 3 dây chuyền, mà còn phải tiếp tục xây dựng phong cách làm việc
mới; giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất và xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh,
giữ vững danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới.
Thực hiện chủ trương tập trung đầu tư mở rộng, nâng cấp các Nhà máy xi
măng hiện có nhằm tận dụng cơ sở hạ tầng, giảm chi phí vốn đầu tư, nhanh chóng
phát huy hiệu quả kịp thời đáp ứng cân đối cho nhu cầu tăng trưởng tiêu thụ xi
măng. "Dự án mở rộng dây chuyền III Công ty xi măng Hoàng Thạch" đã được ưu
tiên bố trí sắp xếp vào danh mục các dự án đầu tư giai đoạn 2005 - 2008 trong quy
hoạch phát triển ngành Công nghiệp xi măng năm 2005 - 2008 được Chính phủ phê
duyệt và đang triển khai thi công xây dựng dự kiến đưa dây chuyền III đi vào sản
xuất vào quý I năm 2009.
Dự án dây chuyền Hoàng Thạch III sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng sẽ
góp phần đưa tổng công suất Công ty đạt 3,1 triệu tấn clinker/năm tương ứng công
suất 4,5 triệu tấn xi măng/năm. Do khâu sản xuất ban đầu còn hạn chế việc tiêu thụ
xi măng Hoàng Thạch (cho cả 3 dây chuyền) vẫn được xác định tại thị trường trong
nước. Tuy nhiên do điều kiện khá thuận lợi so với các Công ty khác trong Tổng
Công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam, sản phẩm gia tăng của dự án đầu tư dây
chuyền III của Công ty sẽ được xác định chủ yếu phục vụ việc điều tiết, chiếm lĩnh
thị trường xi măng khu vực phía Nam.
Sản phẩm dây chuyền III cùng với sản phẩm dây chuyền I và II của Công ty
xi măng Hoàng Thạch sẽ bổ sung đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường xi
măng trong nước, làm tăng hiệu quả kinh doanh và ổn định tình hình hoạt động của
Công ty xi măng Hoàng Thạch.
Trong những năm qua nhờ hoạch định và thực hiện đúng chiến lược, Công ty
đã đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động sản xuất kinh doan:
29
Chuyên đề tốt nghiệp
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 SP tiêu thụ Tấn 3.575.000 3.568.045 3.615.066
2 Doanh thu Tỷ đồng 2.200 2.756 3.012
3 Nộp ngân sách Tỷ đồng 127 156 138
4 Lợi nhuận Tỷ đồng 200 320 400
5 Thu nhập bình quân Đồng 3.580.000 3.760.000 4.120.000
6 Đầu tư chiều sâu Tỷ đồng 24 27 29
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty xi măng Hoàng Thạch
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2005, 2006,
2007)
2.2.2. Đặc điểm công nghệ sản xuất:
Công ty xi măng Hoàng Thạch có dây chuyền sản xuất xi măng khá hiện đại.
Công nghệ sản xuất xi măng theo phương pháp lò quay. Công ty có 2 dây chuyền
sản xuất chính: Dây chuyền I là dây chuyền sản xuất xi măng lò quay, phương pháp
khô, chu trình kín, có hệ thống trao đổi nhiệt 4 tầng (cyclon) và hệ thống làm nguội
kiểu hành tinh gồm 10 lò con. Dây chuyền Hoàng Thạch I từ khâu cấp nguyên liệu
đến nghiền, đóng bao và xuất xi măng được tự động hoàn toàn từ phòng điều khiển
trung tâm của Công ty thông qua hệ thống các máy tính điện tử và thiết bị vi xử lý.
Dây chuyền Hoàng Thạch II là dây chuyền sản xuất xi măng lò quay, công nghệ
tiên tiến, có hệ thống tiền nung (canciner) nên tiêu hao nhiệt lượng thấp 715
Kcal/kg clinker (dây chuyền I: 780 Kcal/kg clinker), làm nguội kiểu ghi nên tăng
hiệu quả làm mát, chất lượng sản phẩm tốt, dễ nghiền, hệ thống điều khiển hiện đại
PJC Master Piêc ABB (dây chuyền I là hệ thống điều khiển tự động 625), khí thải ra ống khói lò nung 100 mg/m3 không khí (dây chuyền I là 255 mg/m3).
2.2.3. Trình độ chuyên môn của đội ngũ lao dộng trong Công ty:
Hiện tại Công ty có trên 2912 cán bộ, công nhân viên, được chia thành nhiều
loại đối tượng lao dộng. Đội ngũ lãnh đạo cấp cao của Công ty đều có trình độ từ
30
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học trở lên, giám đốc và các phó giám đốc đều là cao cấp lí luận. Công ty có
627 người có trình độ Đại học, 1252 người có trình độ từ bậc thợ 5 trở lên.
Đội ngũ có trình độ kỹ sư, cử nhân gồm các loại sau: kỹ sư hoá Silicat, kỹ sư
điện tự động hoá, kỹ sư điện, kỹ sư cơ khí, kỹ sư động lực, kỹ sư thuỷ khí, kỹ sư
xây dựng, kỹ sư khai thác mỏ, kỹ sư vật liệu xây dựng, kỹ sư điện lạnh...cử nhân
kinh tế, cử nhân luật, cử nhân quản lý kinh tế lao dộng, cử nhân kinh tế kế toán, cử
nhân tóng kê kinh tế, cử nhân công đoàn, cao cấp lí luận và cử nhân ngoại ngữ Anh,
Pháp.
Đội ngũ cao đẳng gồm: cao đẳng kế toán, cao đẳng hoá và cao đẳng văn thư
văn phòng.
Đội ngũ công nhân gồm: Công nhân vận hành thiết bị xi măng, công nhân
nồi hơi, công nhân vận hành lò, công nhân sửa chữa cơ khí, công nhân sửa chữa
điện, công nhân sửa chữa thiết bị xe máy, công nhân vận hành máy đóng bao, công
nhân vận hàn băng tải, công nhân vận hàn trung tâm...
Số lượng (Người) Tỷ lệ (%) Chỉ tiêu phản ánh
Kỹ sư, cử nhân 627 2,13
Cao cấp lý luận 10 0,35
Cao đẳng 150 5,15
Công nhân 2135 73,3
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo trình độ của Công ty xi măng Hoàng Thạch
(Nguồn: Phòng Tổ chức lao động Công ty xi măng Hoàng Thạch)
2.3. THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG
THẠCH:
2.3.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty:
Mỗi doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức riêng phù hợp với các đặc điểm sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Với tính chất ngành nghề, nhiệm vụ sản
xuất, đặc tính sản phẩm và quản lý điều hành, Công ty đã xây dựng mô hình cơ cấu
tổ chức của mình như sau:
31
Chuyên đề tốt nghiệp
Ban Quản lý dự án dây chuyền 3
Nhà Máy Vật liệu chịu lửa Kiềm tính
Văn phòng đại diện Lạng Sơn
I
Văn phòng đại diện TP HCM
M Ê I K G N Ự D
Y Â X Ư T U Ầ Đ
N A B G N Ở Ư R T
C Ố Đ M Á G Ó H P
Văn phòng đại diện Hải Dương
Văn phòng đại diện Bắc Ninh
Văn phòng đại diện Quảng Ninh
I
Trung tâm tiêu thụ SP xi măng
I
Phòng Đời sống
C Ố Đ M Á G Ó H P
C Ố Đ M Á G M Ê I K
Phòng Y tế
Văn phòng Công ty
Xưởng Xe máy
Xưởng Khai thác
I
Phòng Thẩm định
I
H N A O D H N K
C Ố Đ M Á G Ó H P
Phòng Kỹ thuật Mỏ
Phòng Bảo vê - Quân sự
Phòng Kế toán thống kê tài chính
Phòng Vật tư
I
Ỏ M C Á H T I
Phòng Kế hoạch
Phòng Tổ chức lao động
C Ố Đ M Á G Ó H P
A H K
Xưởng Nước
C Ố Đ M Á I G
Tổng Kho
Xưởng Cơ khí
Xưởng Điện- Điện tử
Phòng Kỹ thuật Cơ điện
I
Phòng Kỹ thuật an toàn - môi trường
N Ệ I Đ Ơ C
Xưởng Sửa chữa công trình
C Ố Đ M Á G Ó H P
Phòng Thí nghiệm- KCS
Xưởng Đóng bao
Xưởng Lò nung
Xưởng Xi măng
I
Xưởng Nguyên liệu
T Ấ U X N Ả S
Phòng Điều hành trung tâm
C Ố Đ M Á G Ó H P
Phòng Kỹ thuật sản xuất
32
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức Công ty xi măng Hoàng Thạch (Nguồn: Hoàng Thạch 28 năm xây dựng và trưởng thành) Qua sơ đồ trên ta thấy mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty được tổ chức theo
mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng, là mô hình đã và đang được áp dụng
rộng rãi, phổ biến trong các doanh nghiệp.
Hệ thống quyền lực được phân bổ theo hướng trực tuyến từ trên xuống.
Trong đó giám đốc là người có quyền quyết định cao nhất, đại diện theo pháp luật
của Công ty, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và chịu
trách nhiệm trước Công ty, cũng như Tổng Công ty về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao. Các phó giám đốc có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong
việc ra quyết định, chịu sự điều hành của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám
đốc.
Cùng giúp việc cho giám đốc còn 34 đơn vị, phòng ban chức năng, trong đó
có 33 đơn vị, phòng ban hoạt động chính cho Công ty, còn 1 đơn vị là doanh nghiệp
thành viên chịu sự quản lý và phụ thuộc vào Công ty và phục vụ yêu cầu sản xuất
kinh doanh của Công ty. 33 đơn vị, phòng ban được chia thành 5 khối hoạt động:
khối cơ quan, khối công nghệ, khối cơ - điện, khối khai thác vận chuyển và khối
kinh doanh. Các đơn vị, phòng ban này trực tiếp thực hiện các kế hoạch của Công ty
và chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc chuyên môn của mình.
Việc áp dụng mô hình này có ưu điểm là thực hiện nghiêm được chế độ một
thủ trưởng, mỗi cấp dưới chỉ có một cấp trên, mọi mệnh lệnh trong Công ty được thi
hành nhanh chóng.
Tuy nhiên nó lại có nhược điểm là số lượng đơn vị, phòng ban quá nhiều đòi
hỏi có sự phối hợp công tác và phân công trách nhiệm phải ở tầm cao hơn, đồng
thời sự giám sát của Ban giám đốc đối với các đơn vị, phòng ban khó khăn hơn.
2.3.2. Thực trạng cơ cấu tổ chức Công ty xi măng Hoàng Thạch xét theo các
đặc trưng cơ bản của cơ cấu tổ chức:
2.3.2.1. Chuyên môn hoá trong lĩnh vực quản lý:
Một doanh nghiệp dù quy mô hoạt động lớn hay nhỏ, để có thể hoạt động tốt
lĩnh vực của mình phải có sự thực hiện tốt trong lĩnh vực quản lý. Để làm được điều
33
Chuyên đề tốt nghiệp
này đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận chức năng trong cơ
cấu tổ chức hay chính là sự phân chia chức năng quản lý. Mỗi đơn vị, mỗi bộ phận,
phòng ban sẽ đảm nhiệm những chức năng quản lý nhất định.
Công ty xi măng Hoàng Thạch có một cơ cấu tổ chức có tính chuyên môn
hoá tương đối cao. Hiện nay Công ty được chia thành các chức năng quản lý sau:
- Chức năng Sản xuất: chức năng này được qui định cụ thể cho 8 đơn vị,
phòng ban là Phòng Thí nghiệm KCS, Xưởng Đóng bao, Xưởng Xi măng, Xưởng
Lò nung, Xưởng Nguyên liệu, Phòng Điều hành trung tâm, Phòng Kỹ thuật sản xuất
và Nhà máy vật liệu chịu lửa kiềm tính. Các đơn vị, phòng ban này có nhiệm vụ sản
xuất trực tiếp cho Công ty đồng thời quản lý quá trình SX của Công ty. Phòng Thí
nghiệm KCS kiểm tra chất lượng hàng hoá bao gồm nguyên nhiên, vật liệu đầu vào,
kiểm tra chất lượng thành phẩm của Công ty theo đúng tiêu chuẩn TCVN và tiêu
chuẩn cơ sở, duy trì hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm. Xưởng Đóng bao đóng
xi măng thành bao và phối hợp với Trung tâm tiêu thụ sản phẩm xi măng để tổ chức
xuất hàng cho khách hàng, bảo đảm số lượng, chất lượng và yêu cầu tiêu thụ sản
phẩm của Công ty. Xưởng Lò nung nung bột liệu sau khi đã được trộn với xỉ Pirit
theo tỷ lệ nhất định, nhằm sản xuất clinker có chất lượng tốt, năng suất cao. Xưởng
Nguyên liệu quản lý vận hành các thiết bị máy đạp đá vôi, đá sét để nghiền các loại
đá thành bột liệu phục vụ cho việc sản xuất clinker. Phòng Điều hành trung tâm
điều độ sản xuất hàng ngày giữa các đơn vị trong dây chuyền sản xuất chính và các
đơn vị phụ trợ của Công ty thông qua hệ thống máy tính, nắm vững nguyên tắc hoạt
động của dây chuyền sản xuất chính, tình trạng hoạt động của chúng để đảm bảo
việc sản xuất của Công ty được liên tục. Phòng Kỹ thuật sản xuất chuyên sâu về kỹ
thuật công nghệ để tổ chức sản xuất clinker, xi măng từ các nguyên liệu đá vôi, đá
sét, thạch cao, than, dầu, phụ gia đảm bảo chất lượng sản phẩm phục vụ sản xuất
kinh doanh. Nhà máy vật liệu chịu lửa kiềm tính sản xuất kinh doanh sản phẩm vật
liệu chịu lửa các loại, xây dựng và lắp đặt các loại lò công nghiệp, dân dụng.
- Chức năng Cơ điện: Được qui định cụ thể cho 6 đơn vị, phòng ban đảm
nhiệm. Đó là Xưởng Nước, Tổng kho, Xưởng Cơ khí, Xưởng Điện - Điện tử, Phòng
34
Chuyên đề tốt nghiệp
Kỹ thuật cơ điện, Phòng Kỹ thuật an toàn - môi trường. Chức năng này có nhiệm vụ
nắm bắt toàn bộ thiết bị điện và cơ khí trong dây chuyền sản xuất, điều phối năng
lượng cho quá trình sản xuất để có kế hoạch gia công, sửa chữa, thay thế thiết bị
bảo đảm ổn định cho hoạt động sản xuất của Công ty. Xưởng Nước quản lý hệ
thống cấp nước phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo các
thiết bị hoạt động liên tục, an toàn và phục vụ nước sinh hoạt của cán bộ, công nhân
viên. Tổng kho quản lý, cấp phát, thu hồi vật tư, bảo quản thiết bị, phụ tùng, nguyên
nhiên vật liệu, dầu mỡ phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh. Xưởng Cơ khí
thực hiện công tác gia công, chế tạo chi tiết, phục hồi, lắp đặt và sửa chữa thiết bị
thuộc lĩnh vực cơ khí. Xưởng Điện - Điện tử tổ chức vận hành, sửa chữa các thiết
thuộc hệ thống cung cấp điện dùng cho sản xuất. Phòng Kỹ thuật cơ điện quản lý
chuyên sâu về kỹ thuật cơ điện, xây dựng, lắp đặt mới, sửa chữa, bảo dưỡng, vận
hành máy móc, thiết bị cơ điện. Phòng Kỹ thuật an toàn - môi trường kiểm tra theo
dõi tình hình an toàn lao động, vệ sinh lao động, vệ sinh môi trường, an toàn của
thiết bị sản xuất.
- Chức năng Khai thác mỏ: Do 3 đơn vị, phòng ban đảm nhiệm. Đó là Xưởng
Xe máy, Xưởng Khai thác và Phòng Kỹ thuật mỏ. Xưởng Xe máy vận hành, bảo
dưỡng, sửa chữa các thiết bị xe máy (ô tô, máy xúc...) và các thiết bị khác phục vụ
bốc xúc, vận chuyển. Xưởng Khai thác quản lý và sửa chữa các loại máy xúc, máy
ủi...tổ chức khai thác, bốc xúc đá vôi, đá sét cung cấp nguyên liệu cho sản xuất.
Phòng Kỹ thuật mỏ chỉ đạo công tác khai thác, vận tải, sửa chữa phương tiện thiết
bị xe máy đối với Xưởng Xe máy và Xưởng Khai thác.
- Chức năng Hành chính: Do 4 đơn vị, phòng ban đảm nhiệm. Là Phòng Đời
sống, Phòng Y tế, Văn phòng Công ty và Phòng Bảo vệ quân sự. Phòng Đời sống
quản lý, tổ chức, phục vụ ăn ca cho cán bộ, công nhân viên, phục vụ ăn cho khách
và quản lý trường Mầm non của Công ty. Phòng Y tế chăm sóc sức khoẻ, khám
điều trị, cấp cứu cho cán bộ, công nhân viên, tổ chức phòng dịch, phòng bệnh, vệ
sinh môi trường. Văn phòng Công ty quản lý hành chính, văn thư lưu trữ, thi đua
khen thưởng, tuyên truyền, công tác đối ngoại, điều hành khu văn hoá thể thao,
35
Chuyên đề tốt nghiệp
vườn hoa cây cảnh...Phòng Bảo vệ quân sự tổ chức hoạt động bảo vệ tài sản, giữ gìn
an ninh trật tự, quản lý hộ khẩu, phòng cháy chữa cháy, cứu hộ, thực hiện công tác
quân sự.
- Chức năng Kinh doanh: Do 6 đơn vị, phòng ban đảm nhiệm. Là Văn phòng
đại diện Lạng Sơn, TP.HCM, Hải dương, Bắc Ninh, Quảng Ninh và Trung tâm tiêu
thụ sản phẩm xi măng. Văn phòng đại diện Lạng Sơn kinh doanh, cung ứng xi măng
trên địa bàn Lạng Sơn. Văn phòng đại diện TP.HCM kinh doanh, cung ứng xi măng
trên địa bàn TP.HCM. Văn phòng đại diện Hải Dương kinh doanh, cung ứng xi
măng trên địa bàn Hải Dương. Văn phòng đại diện Bắc Ninh kinh doanh, cung ứng
xi măng trên địa bàn Bắc Ninh. Văn phòng đại diện Quảng Ninh kinh doanh, cung
ứng xi măng trên địa bàn Quảng Ninh. Trung tâm tiêu thụ snả phẩm xi măng tổ
chức kinh doanh xi măng. clinker, phế liệu của Công ty theo kế hoạch được giao.
- Chức năng Đầu tư, xây dựng: Do 3 đơn vị, phòng ban đảm nhiệm. Là Ban
quản lý dây chuyền III, Phòng Thẩm định và Xưởng Sửa chữa công trình. Ban quản
lý dây chuyền III giúp chủ đầu trực tiếp tư quản lý và tổ chức thực hiện dự án đầu tư
xây dựng dây chuyền III, trực tiếp thực hiện quản lý dự án. Phòng Thẩm định quản
lý đầu tư và xây dựng, sửa chữa lớn thiết bị công nghệ, công trình kiến trúc. Xưởng
Sửa chữa công trình thực hiện nhiệm vụ xây dựng, sửa chữa công trình nội bộ, xây
vá lò nung, vệ sinh công nghiệp.
- Chức năng Tổ chức nhân sự: Do Phòng Tổ chức lao động đảm nhận. Phòng
này quản lý, tổ chức và đào tạo lao động, pháp chế tiền lương và các chế độ chính
sách đối với người lao động.
- Chức năng Tài chính kế toán: Do Phòng Kế toán thống kê tài chính đảm
nhận. Phòng này quản lý tài chính, giám sát mọi hoạt động kinh tế tài chính trong
Công ty, thực hiện công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế, hoạch toán kinh tế
ở Công ty.
- Chức năng Kế hoạch và vật tư: Do 2 đơn vị phòng ban đảm nhận. Là Phòng
Kế hoạch và Phòng Vật tư. Phòng Kế hoạch quản lý, lập kế hoạch sản xuất, kinh
doanh, sửa chữa, tiến hành hợp đồng kinh tế với các chủ thể kinh tế, tổ chức thực
36
Chuyên đề tốt nghiệp
hiện và giám sát việc thực hiện kế hoạch sản xuất. Phòng Vật tư thực hiện mua sắm
vật tư, tiếp nhận hàng hoá, đặt gia công chế tạo thiết bị phụ tùng phục vụ cho sửa
chữa, bảo dưỡng, xây dựng cơ bản.
Với tính chuyên môn hoá như vậy tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức
phối hợp các phòng ban chức năng với các nhiệm vụ cụ thể, phát huy được việc sử
dụng lao độnghiệu quả, nâng cao năng suất lao động cũng như chuyên môn nghiệp
vụ của đội ngũ cán bộ, công nhân viên. Tính chuyên môn hoá cao đòi hỏi có sự hợp
tác cao, sự phối hợp chặt chẽ, đễ gây nhàm chán, giảm hiệu quả làm việc.
2.3.2.2. Phân chia thành các bộ phận, phân hệ:
Bên cạnh việc chuyên môn hoá các chức năng quản lý, Công ty phân chia
thành các bộ phận, phân hệ chi tiết cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi đơn vị,
phòng ban. Cụ thể:
* Ban Quản lý dây chuyền III:
- Chuẩn bị hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình.
- Chuẩn bị hồ sơ mời dự thầu, hồ sơ đấu thầu. tổ chức lựa chọn nhà thầu.
- Thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình.
- Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng công trình.
* Nhà máy vật liệu chịu lửa kiềm tính:
- Giao, nhận, sử dụng tài nguyên , đất đai và các nguồn lực khác của Công ty
xi măng Hoàng Thạch giao thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh của Nhà máy.
- Nắm bắt nhu cầu tiêu thụ sản phảm để phối hợp với Công ty xi măng
Hoàng Thạch triển khai sản xuất.
- Mua vật tư, thiết bị, phụ tùng, nhiên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh.
* Văn phòng đại diện Lạng Sơn, văn phòng đại diện TP.HCM, văn phòng đại diện
Hải Dương, văn phòng đại diện Bắc Ninh, văn phòng đại diện Quảng Ninh:
- Tiếp nhận xi măng từ Công ty đưa đến các đại lý, địa điểm qui định để tiêu thụ.
- Phối hợp với các đại lý đưa xi măng đến công trình theo yêu cầu khách hàng.
- Tổ chức tiếp thị, nắm bắt nhu cầu thị trường, quản lý hàng hoá nhằm giữ
vững và ổn định thị trường xi măng trên địa bàn quản lý.
37
Chuyên đề tốt nghiệp
* Trung tâm tiêu thụ sản phẩm xi măng:
- Tổ chức giao nhận xi măng bao, xi măng rời, clinker cho khách hàng theo
phiếu xuất hàng, đảm bảo số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá.
- Tổ chức tiếp thị thông tin nhanh về thị trường, dự báo nhu cầu tiêu thụ xi
măng, chỉ đạo công tác tiêu thụ xi măng.
- Giao vỏ bao cho các phương tiện để đóng lại xi măng rách vỡ.
- Quản lý, chỉ đạo hoạt động đối với các trạm giao nhận xi măng, clinker.
* Phòng Đời sống:
- Tổ chức phục vụ tốt ăn ca, các bữa ăn cho khách của Công ty, đảm bảo chất lượng.
- Quản lý việc mua thực phẩm, trang thiết bị, dụng cụ nhà ăn.
- Tổ chức quản lý trường Mầm non của Công ty, mua sắm trang thiết bị, đồ
dùng dụng cụ, đồ chơi, đồ dùng học tập cho trường.
* Phòng Y tế:
- Xây dựng kế hoạch phòng bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ,
công nhân viên Công ty.
- Tổ chức công tác điều dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Theo dõi tình hình sức khoẻ, khám định kỳ cho người lao động.
- Hướng dẫn người lao đôộng cách phòng ngừa tai nạn lao động và cách sơ
cứu, cấp cứu khi gặp tai nạn lao động.
* Văn phòng Công ty:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch, công tác lãnh đạo và lịch làm việc.
- Quản lý công văn, tài liệu, văn bản, con dấu của Công ty.
- Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng.
- Phục vụ các buổi họp, hội nghị, tiếp khách của Công ty.
- Quản lý trụ sở, phòng làm việc, nhà ở cho cán bộ, công nhân viên.
38
Chuyên đề tốt nghiệp
- Điều hành hoạt động khu văn hoá thể thao, chăm sóc vườn cây cảnh.
* Xưởng Xe máy:
- Lập kế hoạch vận tải đá vôi, đá sét, clinker, phụ gia, hàng hoá và sửa chữa xe máy.
- Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bi, vật tư, phụ tùng xe máy.
- Xây dựng định mức vận tải, nhiên liệu, vật tư, phụ tùng cho từng loại xe máy.
- Tham gia bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong dây chuyền sản xuất xi măng.
* Xưởng Khai thác:
- Quản lý các thiết bị, máy nén khí khoan, xúc, ủi và các thiết bị chuyên dùng
khai thác.
- Tổ chức thực hiện một phần công tác kiến thiết cơ bản của mỏ.
- Lập kế hoạch mua bán vật tư, thiết bị, phụ tùng cho việc khai thác.
- Xây dựng các qui trình khai thác, biện pháp kỹ tuật, thông số kỹ thuật...và
những yêu cầu cần thiết cho việc khai thác.
* Phòng Kỹ thuật mỏ:
- Chỉ đạo chặt chẽ công tác trắc địa, khai thác đá, sét…
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy trình khai thác, biện pháp kỹ thuật,
hệ số phỏ đá, năng suất thiết bị…
- Kiểm tra việc lập hộ chiếu khoan mỡn hàng ngày.
- Tổ chức khai thác, bốc xúc, vận chuyển hợp lý các mỏ đảm bảo nguyên liệu
có chất lượng ổn định.
- Bảo đảm an toàn vành đai khai thác mỏ.
* Phòng Thẩm định:
- Thẩm định nội dung, công việc chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư.
- Thẩm định lĩnh vực sửa chữa thiết bị công nghệ và các công trình kiến trúc.
39
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thẩm định lĩnh vực giá cả trong việc mua sắm hàng hoá, trang thiết bị máy móc.
* Phòng Bảo vệ quân sự:
- Xây dựng phương án bảo vệ và tổ chức lực lượng bảo vệ an toàn tài sản,
giữ gìn an ninh trật tự.
- Xây dựng phương án phòng cháy chữa cháy, quản lý hệ thống chữa cháy tự động.
- Hướng dẫn người ngoài vào Công ty thực hiện đúng nội quy Công ty
- Ngăn chặn xử lý các trường hợp vi phạm tài sản hoặc gây rối an ninh trật tự.
* Phòng Kế toán thống kê tài chính:
- Quản lý tài chính, tiền tệ, thu, chi, chứng từ hoá đơn thanh quyết toán theo
quy định của Bộ Tài chính.
- Tổ chức công tác kế toán, thống kê phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh của
Công ty.
- Trích toán và trích nộp đúng, đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách Nhà
nước, các khoản nộp cấp trên.
- Tổ chức thống kê các loại vật tư, phụ tùng, dầu mỡ, phế liệu, phế thải, bán
thành phẩm để phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức bảo quản lưu giữ tài liệu kế toán, giữu bí mật các tài liệu và số liệu
kế toán thuộc bí mật của Nhà nước.
- Tổ chức kiểm tra, kiểm kê tài sản và đánh giá lại tài sản theo đúng chủ
trương và chế độ của Nhà nước.
* Phòng Vật tư:
- Tổ chức tiếp thị, mua sắm các loại vật tư, thiết bị đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh.
- Lập kế hoạch cung ứng vật tư phù hợp với nhiệm vụ sản xuất.
- Tổ chức việc chuyển giao vật tư, phụ tùng, thiết bị…cho các đơn vị.
- Tổ chức phân tích việc sử dụng định mức vật tư trong toàn Công ty.
* Phòng Kế hoạch:
40
Chuyên đề tốt nghiệp
- Xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh, sửa chữa và mua sắm thiết bị.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và báo cáo kết quả
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
- Kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng kinh tế tại các Chi nhánh của Công ty.
- Xây dựng kế hoạch giá thành phẩm, mua bán vật tư, máy móc thiết bị.
- Tham mưu cho giám đốc về các hợp đồng kinh tế và thực hiện nghiêm túc
các kế hoạch, hợp đồng kinh tế.
* Phòng Tổ chức lao động:
- Đề xuất với giám đốc về tổ chức kết cấu bộ máy làm việc và bố trí nhân sự
trong Công ty.
- Tham mưu cho giám đốc về công tác tuyển dụng, sắp xếp, điều động LĐ
phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty.
- Xây dựng các quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, mối liên hệ của
các đơn vị, các quy chế quản lý khen thưởng, kỷ luật.
- Lập chương trình hàng năm gửi đi đào tạo hoặc đào tạo tại chỗ kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ.
- Xây dựng các hình thức trả lương và tổ chức thực hiện quản lý công tác
định mức lao động, phân phối tiền lương, bảo đảm hợp lý.
- Thống kê báo cáo lao động, tiền lương và lập báo cáo lết toán quỹ tiền
lương tháng, quý, năm theo quy định.
* Xưởng Nước:
- Vận hành và xử lý nước phục vụ cho sản xuát kinh doanh và nhu cầu sinh
hoạt của cán bộ, công nhân viên.
- Quản lý chặt chẽ nguồn nước, thực hiện kiểm tra, xử lý nước, điều phối
nước hợp lý.
- Đáp ứng kịp thời yêu cầu đặt hàng gia công chế tạo lắp đặt các loại ống
nước, các van, cút...
41
Chuyên đề tốt nghiệp
* Tổng kho:
- Tiếp nhận, bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản, bảo dưỡng các mặt hàng Công ty
mua, đảm bảo số lượng, chất lượng, chủng loại.
- Thực hiện nghiêm việc sử dụng, cấp phát thiết bị, vật tư, phụ tùng.
- Thực hiện nhiệm vụ bảo dưỡng, tu bổ công trình, thiết bị, vật tư, phụ tùng
của đơn vị quản lý.
- Giám sát việc thực hiện bảo dưỡng thiết bị, vệ sinh công nghiệp, an toàn,
phòng hộ lao động, phòng chống cháy nổ.
* Xưởng Cơ khí:
- Theo dõi hoạt động của các thiết bị, tìm ra nguyên nhân, sự cố để tìm cách
khắc phục.
- Đáp ứng kịp thời yêu cầu đặt hàng gia công chế tạo, thay thế, phục hồi thiết
bị công trình.
- Thực hiện nhiệm vụ sửa chữa thường xuyên, bảo dưỡng thiết bị.
- Xây dựng và quản lý các định mức lao động, gia công, chế tạo, sửa chữa
vật tư, phụ tùng, tài sản của Công ty.
* Xưởng Điện - Điện tử:
- Quản lý chặt chẽ và vận hành hệ thống điện, thiết bị điện.
- Xử lý nhanh chóng các sự cố về điện đáp ứng kịp thời sản xuất.
- Tổ chức sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn, bảo dưỡng các thiết bị
điện của Công ty.
- Lập kế hoạch đơn hàng, dự trù vật tư, thiết bị, các phương tiện phòng hộ an
toàn về điện.
42
Chuyên đề tốt nghiệp
* Phòng Kỹ thuật cơ điện:
- Lập kế hoạch dự trù mua sắm máy móc, thiết bị, phụ tùng cơ điện.
- Xây dựng các định mức kỹ thuật từ nguyên nhiên vật liệu đến gia công chế tạo.
- Phụ trách cơ điện cấp phát vật tư, phụ tùng, nguyên nhiên vật liệu cho các
đơn vị phục vụ lắp đặt thay thế mới.
- Tổ chức thiết kế, hướng dẫn lắp đặt thiết bị công trình về cơ điện trong và
ngoài dây chuyền sản xuất.
* Phòng Kỹ thuật an toàn - môi trường:
- Dự thảo kế hoạch bảo hộ lao động hàng năm.
- Lập kế hoạch và đôn đốc các đơn vị trong Công ty thực hiện việc huấn
luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường.
- Lập kế hoạch mua bảo hiểm các phương tiện vận tải, kho chứa, nhà xưởng,
thiết bị, máy móc của Công ty.
- Đôn đốc các bộ phận sản xuất thực hiện các biện pháp ngăn ngừa tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp.
* Xưởng sửa chữa công trình:
- Tổ chức thực hiện công tác vệ sinh công nghiệp, đường xá, cầu cống, rãnh
thoát nước, thu dọn rác thải, chất thải.
- Tiến hành thực hiện việc xây vá lò nung đột xuất và theo kế hoạch sửa chữa
lớn.
- Vận hành máy cưa, hàn hơi, hàn điện; qui trình trộn vữa, trộn bê tông; qui
trình cưa, xẻ, gia công đồ gỗ, gia công sắt.
* Phòng Thí nghiệm KCS:
- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng hoá chất theo đúng quy định an toàn.
43
Chuyên đề tốt nghiệp
- Kiểm tra chất lượng hàng nhập: than, xỉ, thạch cao, dầu nặng, clinker, xi
măng, hoá chất, quặng sắt, bôxit…
- Giám sát việc bảo quản thành phẩm, nguyên liệu, vật tư trong kho.
- Kiểm tra thường xuyên và giám sát chặt chẽ quy trình vận hành, bảo dưỡng
thiết bị.
- Tham gia nghiên cứu khoa học kỹ thuật, nghiên cứu sản phẩm mới.
* Xưởng Đóng bao:
- Vận hành hệ thống thiết bị trong dây chuyền sản xuất xi măng, đảm bảo
đúng trọng luợng, chất lượng.
- Điều hành phương tiện ra vào nhận hàng và khả năng xuất hàng.
- Kiểm tra chặt chẽ trọng lượng bao xi măng và hệ thống máy đếm bao xi măng.
* Xưởng Xi măng:
- Vận hành thiết bị nghiền, phân ly, các thiết bị vận chuyển .
- Kiểm tra khối lượng, giám sát chất lượng vật tư nhập dùng cho các thiết bị
trong công đoạn nghiền xi măng, bốc xúc vào kho và xuất clinker.
- Tổ chức đưa phụ gia vào nghiền xi măng.
* Xưởng Lò nung:
- Nắm vững thông số kỹ thuật, nhiệt độ, áp suất và quá trình nung luyện
clinker, ngọn lửa trong lò nung tạo ra côla và clinker.
- Nắm vững đặc tính kỹ thuật của từng thiết bị, chế độ làm việc của lò nung,
các thiết bị phụ trợ, yêu cầu kỹ thuật của nguyên liệu đảm bảo chất lượng.
- Theo dõi, giám sát hoạt động của các thiết bị, thực hiện chế độ tra dầu mỡ
các thiết bị.
44
Chuyên đề tốt nghiệp
* Xưởng Nguyên liệu:
- Vận hành thiết bị đập đá vôi, đá sét, thiết bị vận chuyển đến các kho, thiết
bị nghiền liệu và đồng nhất bột liệu.
- Theo dõi và bám sát hoạt động của thiết bị và yêu cầu kỹ thuật của nguyên liệu.
* Phòng Điều hành trung tâm:
- Nắm vững toàn bộ thiết bị của dây chuyền công nghệ sản xuất xi măng.
- Điều độ kế hoạch sản xuất hàng ngày giữa các đơn vị sản xuất chính và phụ
trợ một cách hợp lý.
- Kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc thực hiện quy trình vận hành, bảo dưỡng
thiết bị.
- Thực hiện việc bàn giao thiết bị sau mỗi ca làm việc.
* Phòng Kỹ thuật sản xuất:
- Chỉ đạo công tác tiến bộ khoa học kỹ thuật, nghiên cứu ứng dụng khoa học
và các giải pháp công nghệ tiên tiến.
- Chỉ đạo xây dựng các quy trình sản xuất, vận hành, thí nghiệm.
- Xây dựng định mức vật tư, tiêu chuẩn kỹ thuật nguyên liệu.
- Phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố xảy ra trong quá trình sản xuất.
Việc phân chia thành các bộ phận giúp đội ngũ cná bộ, công nhân viên tập
trung vào công việc của mình, nâng cao trình độ chuyên môn cá nhân. Tuy nhiên
gặp khó khăn trong việc trao đổi thông tin, trao đổi chuyên môn, những người có
trình độ chuyên môn cao không được làm việc cùng nhau để cùng giải quyết các
vấn đề chuyên môn phức tạp của Công ty.
2.3.2.3. Các mối quan hệ quyền hạn và sự hợp tác trong cơ cấu tổ chức:
Việc bố trí cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng cho tháy sự
phân bổ quyền hạn từ trên xuống dưới, kết hợp với việc quản lý công việc theo chức
45
Chuyên đề tốt nghiệp
năng. Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất, giám sát các phó giám đốc, phó giám
đốc điều hành và quản lý các đơn vị, phòng ban. Quyền lực được phân bổ từ giám
đốc xuống các phó giám đốc, xuống các đơn vị, phòng ban mà đại diện là trưởng
các đơn vị, phòng ban đó theo một hệ thống đưòng thẳng. Giám đốc quản lý trực
tiếp 6 phó giám đốc và 6 đơn vị, phòng ban khác, ngược lại 6 phó giám đốc tham
mưu hỗ trợ cho giám đốc trong việc ra quyết định và điều hành hoạt động của Công
ty. Các phó giám đốc được phân chia quản lý các lĩnh vực khác nhau. Mối quan hệ
giữa giám đốc và phó giám đốc và các đơn vị, phòng ban là mối quan hệ mệnh lệnh
kết hợp với mối quan hệ phối hợp. Phó giám đốc thực hiện mệnh lệnh, chỉ thị của
giám đốc, các đơn vị, phòng ban thực hiện theo phó giám đốc. Giữa các đơn vị,
phòng ban với Ban giám đốc có sự phối hợp chặt chẽ, trao đổi thông tin với nhau.
Việc áp dụng mô hình cơ cấu tổ chức này tạp điều kiện cho việc đưa ra
các mệnh lệnh, chỉ thị một cách nhanh chóng và nhất quán. Tuy nhiên số
lượng phòng ban tăng, việc quản lý cồng kềnh, phức tạp, giám sát đội ngũ cán
bộ, công nhân viên gặp nhiều khó khăn.
2.3.2.4. Cấp quản lý, tầm quản lý:
Công ty không áp dụng mô hình cơ cấu tổ chức nhiều cấp quản lý mà sử
dụng mô hình cơ cấu tổ chức với tầm quản lý rộng. Cơ cấu tổ chức chỉ với 2 cấp
quản lý là giám đốc và phó giám đốc. Tuy nhiên với số lượng 34 đơn vị, phòng ban
mà chỉ có 1 giám đốc và 6 phó giám đốc quản lý và điều hành mọi hoạt động là quá
nặng nề và phức tạp. Quy mô hoạt động của Công ty rất lớn, đa ngành nghề vừa sản
xuất clinker, vừa sản xuất xi măng và sản xuất vỏ bao xi măng; lực lượng đội ngũ
cán bộ, công nhân viên đông đảo được chia đều cho các đơn vị, phòng ban là rất
nhiều. Mỗi phó giám đốc phải đảm nhận quá nhiều đơn vị, phòng ban. Giám đốc
phải giám sát hoạt động của 6 phó giám đốc, ngoài ra còn phải quản lý trực tiếp 6
đơn vị, phòng ban khác.
Quản lý theo mô hình tầm quản lý rộng sẽ giảm được chi phí quản lý, giúp
nhân viên độc lập nhiều hơn trong công việc của mình. Mặt khác đòi hỏi đội ngũ
46
Chuyên đề tốt nghiệp
quản lý phải có trình độ chuyên môn về quản lý cao, việc kiểm soát nhân viên có
thể gặp nhiều khó khăn, cũng như việc đào tạo đội ngũ lao động mất nhiều thời gian
và tiền của.
2.3.2.5. Tập trung và phi tập trung:
Cơ cấu tổ chức của Công ty hiện nay có tính tập trung cao. Tính tập trung thể
hiện ở chỗ quyền quản lý, ra quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty tập
trung vào Ban giám đốc. Trong đó giám đốc là người lãnh đạo cao nhất Công ty,
chịu trách nhiệm điều hành mội hoạt động của Công ty. Các phó giám đốc và
trưởng các đơn vị, phòng ban chỉ có tác dụng tham mưu, hỗ trợ cho giám đốc trong
việc ra quyết định và điều hành các hoạt động khi có sự cho phép của giám đốc mà
không có quyền tự chủ ra quyết định. Giám đốc mới có quyền ra quyết định cuối
cùng. Phó gíam đốc thực hiện theo mệnh lệnh, chỉ thị của giám đốc sau đó giao
nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị, phòng ban mà mình quản lý. Đội ngũ cán bộ, công
nhân viên tại các đơn vị, phòng ban có trách nhiệm thi hành nhiệm vụ được giao.
Các phó giám đốc và trưởng các đơn vị, phòng ban có thể đóng góp ý kiến vào sự
quản lý của giám đốc tuy nhiên những quyết định mang tính quan trọng có ảnh
hưởng lớn đến Công ty thì người ra quyền quyết định vẫn luôn luôn là giám đốc.
Với cách quản lý này tập trung được quyền lực một cách cao nhất, nhưng lại
không khuyến khích được đội ngũ cán bộ, công nhân viên đóng góp ý kiến, phát
huy quyền dân chủ của mỗi cá nhân.
2.3.2.6. Phối hợp giữa các bộ phận:
Giữa các đơn vị, bộ phận, phòng ban và con người trong Công ty luôn có sự
phối hợp chặt chẽ với nhau nhằm thực hiện có kết quả và hiệu quả các mục tiêu
chung của Công ty. Trong nội bộ Công ty luôn có sự trao đổi thông tin, sự phối hợp
cao để có thể giải quyết các vấn đề, công việc, sự cố xảy ra một cách nhanh nhất. Sự
phối hợp đó được thể hiện qua việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch mà Công ty
đưa ra. Tất cả các đơn vị, phòng ban cũng như đội ngũ cán bộ, công nhân viên cùng
chung sức để thực hiện kế hoạch của Công ty, mặt khác còn vượt chỉ tiêu kế hoạch
47
Chuyên đề tốt nghiệp
đề ra. Là một Công ty với công nghệ kỹ thuật hiện đại, đội ngũ kỹ sư với trình độ
chuyên môn cao đã biết tận dụng chuyên môn của mình, ngoài ra còn biết phối hợp,
trao đổi với nhau đáp ưng các yêu cầu kỹ thuật cao của Công ty phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Các hình thức quản lý của giám đốc đối với các phó
giám đốc, các đơn vị, phòng ban đã khẳng định được sự liên kết chặt chẽ giữa các
bộ phận trong Công ty. Ngoài ra các hoạt động văn hoá tinh thần càng nâng cao sự
đoàn kết, gắn bó trong nội bộ Công ty. Công ty thường xuyên tổ chức các Hội thi
văn nghệ quần chúng, Hội thi kiến thức gia đình, Giải bóng đá cán bộ, công nhân
viên, Giải cầu lông cho gia đình viên chức...
48
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CẤU
TỔ CHỨC CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG THẠCH.
3.1. Phương hướng, quan điểm hoàn thiện:
Công ty xi măng Hoàng Thạch là một doanh nghiệp đã đứng vững và phát
triển trong nền kinh tế thị trường đầy biến động trong những năm qua, song bất cứ
sự phát triển nào cũng tồn tại bên trong nó là những điểm tồn tại cần củng cố.
Thế nhưng củng cố phải theo hướng ngày càng hoàn thiện chứ không nên
gây xáo trộn ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty.
Ngày nay trong hoàn cảnh mới, việc củng cố lại cơ cấu tổ chức đòi hỏi có sự
nỗ lực rất lớn cả về đội ngũ nhân sự, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như vấn
đề tài chính. Mặt khác việc thay đổi không thể thực hiện chốc lát mà đòi hỏi phải có
thời gian lau dài và có phương hướng đã đặt ra. Cụ thể Công ty xi măng Hoàng
Thạch đã đưa ra các phương hướng hoàn thiện cơ cấu tổ chức của mình như sau:
- Cơ cấu lại với mục tiêu vì nhu cầu của khách hàng.
- Cơ cấu phải khuyến khích được sự phát triển của đội ngũ cán bộ, công nhân
viên.
- Cơ cấu phải hoàn thành tốt mục tiêu kế hoạch của Công ty.
- Cơ cấu lại để hoạt động ăn khớp, nhịp nhàng hơn.
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện:
Cơ cấu tổ chức có vai trò rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức là vô cùng cần
thiết và phải được thực hiện triệt để trong tất cả các cấp của doanh nghiệp. Để hoàn
thiện cơ cấu tổ chức của Công ty xi măng Hoàng Thạch, em xin đưa ra một số giải
pháp hoàn thiện sau:
49
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2.1. Chuyên môn hoá kết hợp với tổng hợp hoá:
Hiện nay Công ty có tới 34 đơn vị, phòng ban thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ, chuyên môn riêng của mình. Mỗi đơn vị, phòng ban chỉ phải thực hiện
nhiệm vụ mà đơn vị mình được giao giúp quá trình hực hiện công việc mang lại
hiệu quả cao, do mỗi đơn vị, phòng ban được đi sâu nghiên cứu chuyên môn của
mình. Tuy nhiên việc chuyên môn hoá cao ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh
doanh của Công ty vì khi gặp sự cố trong sản xuất nếu không thuộc chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị mình thì việc xử lý tình huống là rất chậm chễ, phải xác định
xem vấn đề đó thuộc đơn vị nào xử lý. Cũng như việc trao đổi thông tin, chuyên
môn nghiệp vụ giữa các đơn vị, phòng ban gặp nhiều khó khăn do chuyên môn khác
nhau.
Để quá trình hoạt động của Công ty được diễn ra liên tục cần sắp xếp lại các
đơn vị, phòng ban theo hướng chuyên môn hoá kết hợp với tổng hợp hoá, vẫn đảm
bảo tính chuyên môn nghiệp vụ mà lại tăng cường phát huy được năng lực của mỗi
cá nhân, đồng thời san sẻ bớt gánh nặng cho nhau, tăng hiệu quả của các đơn vị,
phòng ban. Việc có thể sát nhập một số đơn vị, phòng ban lại với nhau tạo điều kiện
cho việc trao đổi thông tin, trao đổi chuyên môn nghiệp vụ để cùng thực hiện tất cả
các công việc của Công ty. Mặt khác làm giảm bớt số lượng đơn vị, phòng ban tạo
điều kiện dễ dàng trong khâu quản lý. Việc thực hiện này đòi hỏi phải có sự vững
mạnh về đội ngũ nhân sự giỏi về trình độ chuyên môn, cũng như đáp ứng được yêu
cầu về mặt tài chính, đồng thời phải phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty.
3.2.2. Sắp xếp lại các phòng ban chức năng:
Với cơ cấu tổ chức hiện nay, ta thấy Ban giám đốc trong đó giám đốc là
người đứng đầu và 6 phó giám đốc tham mưu, trợ giúp với vai trò là trung tâm điều
khiển mọi hoạt động của Công ty. Giám đốc là người chịu trách nhiệm chung mọi
hoạt động của Công ty, cùng một lúc vừa phải quản lý 6 phó giám đốc, vừa phải
50
Chuyên đề tốt nghiệp
quản lý trực tiếp 6 đơn vị, phòng ban chức năng. Như vậy dễ dẫn tới sự chậm chễ,
thiếu chính xác trong việc ra các quyết định quản lý.
Việc thêm 2 phó giám đốc sẽ giảm bớt gánh nặng trách nhiệm cho giám đốc,
giảm bớt gánh nặng quản lý cho các phó giám đốc khác, chuyển bớt các đơn vị,
phòng ban do các phó giám đốc đang đảm nhiệm sang cho 2 phó giám đốc này quản
lý. Mặt khác còn lam tăng tính tổng hợp hoá trong lĩnh vực quản lý. Cụ thể là:
- Phó giám đốc phụ trách chung quản lý các đơn vị, phòng ban: Phòng Đầu
tư xây dựng, Phòng Kế toán thống kê tài chính, Phòng Kế hoạch vật tư và Phòng Tổ
chức lao động.
- Phó giám đốc hành chính quản lý các đơn vị, phòng ban: Phòng Chăm sóc
cán bộ, công nhân viên, Văn phòng Công ty và Phòng Bảo vệ quân sự.
Trong đó một số đơn vị, phòng ban đã được sát nhập lại với nhau và có tên
gọi mới: Phòng Đầu tư xây dựng (gồm Phòng Thẩm định và Xưởng Sửa chữa công
trình), Phòng Kế hoạch vật tư (gồm Phòng Kế hoạch và Phòng Vật tư), Phòng
Chăm sóc cán bộ, công nhân viên (gồm Phòng Đời sống và Phòng Y tế), Xưởng Cơ
- điện (gồm Xưởng Cơ khí và Xưởn Điện - điện tử), Xưởng Sản xuất xi măng (gồm
Xưởng Xi măng và Xưởng Đóng bao).
Khi đó mô hình cơ cấu tổ chức mới của Công ty là:
51
Chuyên đề tốt nghiệp
Ban Quản lý dự án dây chuyền 3
Nhà máy Vật liệu chịu lửa kiềm tính
I
Văn phòng đại diện Lạng Sơn
M Ê I K D X T Đ
Văn phòng đại diện TP.HCM
N A B G N Ở Ư R T
C Ố Đ M Á G Ó H P
Văn phòng đại diện Hải Dương
Văn phòng đại diện Bắc Ninh
I
Đ G
Văn phòng đại diện Quảng Ninh
M Á G Ó H P
M Ê I K C Ố Đ
Trung tâm tiêu thụ SP xi măng
Phòng Chăm sóc CBCNV
I
I
Văn phòng Công ty
H N A O D
Phòng Bảo vệ quân sự
H N K C Ố Đ
M Á G Ó H P
Xưởng Xe máy
Xưởng Khai thác
I
Í
Phòng Kỹ thuật mỏ
H N H C
Phòng Đầu tư xây dựng
M Á G Ó H P
H N À H C Ố Đ
Phòng Kế toán thống kê tài chính
I
Phòng KH vật tư
I
C Ố Đ M Á I G
Phòng Tổ chức LĐ
Xưởng Nước
Ỏ M C Á H T
A H K C Ố Đ
M Á G Ó H P
Tổng kho
Xưởng Cơ - điện
Phòng Kỹ thuật cơ điện
I
G N U H C
Phòng Kỹ thuật an toàn - môi trường
.
H C Á R T Ụ H P
C Ố Đ M Á G P
Phòng Thí nghiệm KCS
Xưởng SX xi măng
I
Xưởng Lò nung
Xưởng Nguyên liệu
M Á G Ó H P
N Ệ I Đ Ơ C C Ố Đ
Phòng Điều hành trung tâm
Phòng Kỹ thuật SX
I
T Ấ U X
N Ả S C Ố Đ
M Á G Ó H P
Sơ đồ 3.1: Mô hình cơ cấu tổ chức mới của Công ty xi măng Hoàng Thạch
52
Chuyên đề tốt nghiệp
Như mô hình cơ cấu tổ chức trên, sau khi sát nhập lại với nhau các đơn vị,
phòng ban đã có thể thực hiện thêm nhiều nhiệm vụ mà trước đây bản thân một đơn
vị, phòng ban không đảm nhận được. Khi đó chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị,
phòng ban mới sẽ có nhiều bổ sung. Cụ thể là:
* Phòng Đầu tư xây dựng:
- Quản lý tài sản.
- Xây dựng, sửa chữa công trình nội bộ, xây vá lò nung, vệ sinh công nghiệp.
- Xây dựng sửa chữa lớn thiết bị công nghệ và công trình kiến trúc.
* Phòng Kế hoạch vật tư:
- Lập kế hoạch mua sắm vật tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức và giám sát việc thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh.
- Tiếp nhận hàng hoá, thiết bị, phụ tùng phục vụ cho sửa chữa, bảo dưỡng,
xây dựng cơ bản.
* Phòng Chăm sóc cán bộ, công nhân viên:
- Chăm sóc sức khoẻ, điều trị và cấp cứu cho cán bộ, công nhân viên.
- Phòng dịch, phòng bệnh, vệ sinh môi trường.
- Phục vụ ăn ca cho cán bộ, công nhân viên, bữa ăn cho khách.
*Xưởng Cơ - điện:
- Vận hành hệ thống thiết bị cơ khí trong dây chuyền sản xuất.
- Vận hành hệ thống thiết bị cung cấp điện, hệ thống nóng lạnh và hệ thống
đo lường điều khiển.
53
Chuyên đề tốt nghiệp
* Xưởng Sản xuất xi măng:
- Bốc xúc, vận chuyển nguyên, nhiên vật liệu vào kho.
- Vận hành hệ thống thiết bị vận chuyển clinker, thạch cao, phụ gia, thiết bị
nghiền, xi măng bột.
- Vận hành hệ thống thiết bị trong dây chuyền đóng bao.
- Vận chuyển hàng về kho và xuất hàng rời kho.
3.2.3. Giảm bớt gánh nặng tầm quản lý:
Với cơ cấu tổ chức đang áp dụng của Công ty, Ban giám đốc gồm có 1 giám
đốc và 6 phó giám đốc cùng với 34 đơn vị, phòng ban chức năng. Giám đốc phải
quản lý, điều hành 6 phó giám đốc và 6 đơn vị, phòng ban chức năng khác. Mỗi phó
giám đốc phải đảm nhiệm quá nhiều đon vị, phòng ban dẫn tới hiện tượng quá tải
trong công việc. Biện pháp cần thiết là cần giảm bớt gánh nặng tầm quản lý cho
giám đốc và các phó giám đốc. Việc thêm 2 phó giám đốc nữa là rất đúng với quy
mô hoạt động hiện nay của Công ty, đó là phó giám đốc phụ trách chung và phó
giám đốc Hành chính. Phó giám đốc Hành chính sẽ phụ trách mảng hành chính của
Công ty. Một số đơn vị, phòng ban thuộc lĩnh vực hành chính trước đây do các phó
giám đốc khác đảm nhiệm giờ được chuyển sang cho phó giám đốc Hành chính
đảm nhiệm. Còn phó giám đốc phụ trách chung sẽ đửm nhiệm các đơn vị, phòng
ban mà trước đây do giám đốc quản lý trực tiếp. Đồng thời việc sát nhập một số đơn
vị, phòng ban lại với nhau sẽ làm giảm số lượng đơn vị, phòng ban, làm giảm gánh
nặng tầm quản lý cho các phó giám đốc. Sau khi đổi mới lại cơ cấu tổ chức Công ty
chỉ còn lại 29 đơn vị, phòng ban chức năng chia đều cho 8 phó giám đốc quản lý.
Cụ thể là:
- Phó giám đốc Đầu tư xây dựng kiêm truởng ban phụ trách: Ban Quản lý dự
án dây chuyền 3.
- Phó giám đốc kiêm giám đốc phụ trách: Nhà máy Vật liệu chịu lửa kiềm
tính.
54
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phó giám đốc Kinh doanh phụ trách: Văn phòng đại diện Lạng Sơn, Văn
phòng dại diện TP.HCM, Văn phòng đại diện Hải Dương, Văn phòng đại diện Bắc
Ninh, Văn phòng đại diện Quảng Ninh và Trung tâm tiêu thụ sản phẩm xi măng.
- Phó giám đốc Khai thác mỏ phụ trách: Xưởng Xe máy, Xưởng Khai thác và
Phòng Kỹ thuật mỏ.
- Phó giám đốc Hành chính phụ trách: Phòng Chăm sóc cán bộ, công nhân
viên, Văn phòng Công ty và Phòng Bảo vệ quân sự.
- Phó giám đốc phụ trách chung phụ trách: Phòng Đầu tư xây dựng, Phòng
Kế toán thống kê tài chính, Phòng Kế hoạch vật tư và Phòng Tổ chức lao động.
- Phó giám đốc Cơ điện phụ trách: Xưởng Nước, Tổng kho, Xưởng Cơ -
điện, Phòng Kỹ thuật cơ điện và Phòng Kỹ thuật an toàn - môi trường.
- Phó giám đốc Sản xuất phụ trách: Phòng Thí nghiệm KCS, Xưởng Sản xuất
xi măng, Xưởng Lò nung, Xưởng Nguyên liệu, Phòng Điều hành trung tâm và
Phòng Kỹ thuật sản xuất.
3.2.4. Tăng mức độ phi tập trung và giảm mức độ tập trung:
Theo cơ cấu tổ chức cũ, giám đốc Công ty là người lãnh đạo cao nhất, điều
hành mọi hoạt động và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty trước Công
ty cũng như Tổng Công ty, đồng thời là người ra quyết định cuối cùng. Các phó
giám đốc chỉ có tác dụng tham mưu, hỗ trợ cho giám đốc trong các lĩnh vực mà họ
quản lý chứ không có quyền ra quyết định hoặc chỉ có quyền khi có sự cho phép của
giám đốc. Để nâng cao tính dân chủ trong quản lý, giám đốc có thể uỷ quyền quản
lý cho các phó giám đốc, khi đó các phó giám đốc phải chịu trách nhiệm về nhiệm
vụ được giao, phải hoàn thành tốt công việc mà mình đảm nhiệm. Các phó giám đốc
có quyền được ra quyết định quản lý quan trọng trong lĩnh vực mình quản lý. Giám
đốc thu nhận báo cáo từ các phó giám đốc và giám sát chung toàn bộ hoạt động
trong Công ty.
55
Chuyên đề tốt nghiệp
Như vậy Ban giám đốc Công ty đã phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho
giám đốc và các phó giám đốc, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
* Giám đốc:
- Là người đại diện lãnh đạo cao nhất cho pháp nhân của Công ty và chịu
trách nhiệm trước Công ty, Tổng Công ty và Pháp luật về điều hành hoạt động
chung của Công ty.
- Trực tiếp chỉ đạo và duyệt công tác kế hoạch phát triển, công tác đào tạo,
công tác tài chính.
- Quản lý, điều hành mọi hoạt độngcủa Công ty thông qua các phó giám đốc.
- Đại diện cho Công ty thực hiện các hợp đồng kinh tế.
- Có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động của Công ty lên Tổng Công
theo định kỳ.
* Phó Giám đốc:
- Thay mặt giám đốc điều hành các hoạt động thuộc lĩnh vực mình quản lý.
- Trực tiếp chỉ đạo và giám sát quá trình làm việc của các đơn vị, phòng ban
mà phó giám đốc đó phụ trách.
- Các phó giám đốc phối hợp với nhau để giải quyết các vấn đề có liên quan
đến lĩnh vực mình quản lý.
- Có quyền ra các quyết định quản lý quan trọng, trình giám đốc phê duyệt.
- Phân chia rõ ràng nhiệm vụ quản lý, phạm vị qản lý của từng phó giám đốc.
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc và Pháp luật Nhà nước về quyền hạn được giao.
- Có trách nhiệm báo cáo lên giám đốc về tình hình hạot động của lĩnh vực
mình quản lý một cách thường xuyên.
56
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2.5. Nâng cao sự phối hợp giữa các bộ phận trong tổ chức:
Hiệu quả của các đơn vị, phòng ban phụ thuộc rất lớn vào năng lực của cán
bộ quản lý, điều kiện làm việc cũng như sự phối hợp giữa các đơn vi, bộ phận,
phòng ban trong Công ty.
Việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch của Công ty không chỉ một số đơn vị,
phòng ban có thể đảm trách được mà đòi hỏi phải có sự nỗ lưc, sự cố gắng, sự phối
hợp của tất cả các đơn vị, phòng ban trong Công ty.
Để nâng cao sự phối hợp giữa các đơn vị, phòng ban Công ty cần có những
kế hoạch làm việc cụ thể, rõ ràng cho toàn bộ đội ngũ cán bộ, công nhân viên Công
ty. Cần đưa các kế hoạch phải thực hiện ra trước các cuộc họp của Công ty để bàn
bạc, đưa ra phương hướng thực hiện, sau đó giao nhiệm vụ cho các đơn vị, phòng
ban. Khuyến khích các đơn vị, phòng ban trao đổi chuyên môn nghiệp vụ với nhau,
giúp đỡ nhau cùng thực hiện mục tiêu chung của Công ty. Ngoài ra con yêu cầu các
đơn vị, phòng ban liên kết, phối hợp với các khách hàng, nhà cung cấp, nhà phân
phối, các cơ quan quản lý Nhà nước để quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty
được diễn ra thuận lợi.
Con người là yếu tố có tính chất quyết định đến hiệu quả của sản xuất kinh
doanh, do đó điều quan tâm trước hết của các nhà quản lý là phải tạo ra được một
đội ngũ những nhà quản lý giỏi. Từ thực trạng hiện nay của Công ty ta thấy rằng đội
ngũ cán bộ quản lý cấp cao trong Công ty hầu hết là có trình độ Đại học. Song vấn
đề chuyên môn nghiệp vụ thì cần phải nâng cao hơn nữa nhằm đáp ứng tối đa nhu
cầu quản lý cũng như nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh.
Công tác đào tạo được Công ty chú trọng bởi vì con người chính là chất kết
nối để thực hiện sự phối hợp trong tổ chức. Trong năm 2007, Công ty đã có 272
công nhân các đơn vị đạt tiêu chuẩn tham gia học và thi nâng bậc, số công nhân thi
đạt là 112 người đạt 56,62%. Bổ túc nghề 758 công nhân, nâng cao nghiệp vụ cho
268 người. Làm thủ tục cho cán bộ đi thăm quan học tập và đào tạo ở nước ngoài là
18 lượt người. Tổ chức đào tạo tại Công ty các lớp học như: Phòng hcýa chữa cháy
cho công nhân bao bì Hoàng Thạch, vận hành nén khí, tập huấn về công tác đấu
57
Chuyên đề tốt nghiệp
thầu, đầu tư xây dựng, lớp bơi lội...Tổ chức huấn luyện phòng cháy chữa cháy cho
cán bộ, công nhân viên Công ty là 565 người, huấn luyện an toàn lao động - vệ sinh
lao động cho 1601 người, sơ cứu ban đầu cho 605 người.
Các công cụ phối hợp văn hóa vật chất, tinh thần được đẩy mạnh nhằm động
viên, khuyến khích đội ngũ cán bộ, công nhân viên. Công ty đã chăm lo chú trọng
đến quyền lợi mọi mặt của cán bộ, công nhân viên, luôn giải quyết đủ việc làm, duy
trì việc khoán quỹ tiền lương, trả lương theo năng suất lao động. Tổ chức tốt các
bữa ăn ca cho cán bộ, công nhân viên và cấp phát chế độ bồi dưỡng độc hại. Tổ
chức xét và bán nhà cho cán bộ, công nhân viên ở hai khu Thị trấn Đèo Gai và Núi
Trường, tạo điều kiện cho các gia đình ổn định cuộc sống. Tổ chức các hoạt động
văn hoá thể thao, văn nghệ chào mừng các ngày lễ, ngày kỷ niệm thành lập Công ty,
tổ chức vui xuân, vui tết Trung thu cho con em cán bộ, công nhân viên. Tổ chức
khám chữa bệnh cho cám bộ, công nhân viên, phòng chống các dịch bệnh phát sinh,
tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho 2858 lượt người , tổ chức khám bệnh nghề cho
326 công nhân. Thực hiện quy chế thăm hỏi, trợ cấp thăm viếng các ngày nghỉ, lễ,
tết, tặng quà sinh nhật...
Để cơ cấu tổ chức hoạt động được nhịp nhàng thì giữa các đơn vị, phòng ban
phải có sự phối hợp tốt. Các đơn vị, phòng ban phải hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình, đồng thời phải thấy được kết quả hoạt động của mình có ý nghĩa như thế nào
với các đơn vị, phòng ban khác để cùng nhau phối hợp thực hiện mang lại kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh cao cho Công ty.
3.3. Điều kiện thực hiện các kiến nghị:
Việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của
Công ty cũng như quá trình hoạt động của Công ty trong điều kiện thị trường là
cạnh tranh găy gắt. Tuy nhiên việc hoàn thiện hơn sẽ giúp cho Công ty phát triển tốt
hơn và đứng vững hơn trên thị trường. Để có thể hoàn hiện được cơ cấu tổ chức của
mình Công ty cần có những điều kiện sau:
- Đội ngũ nguồn nhân lực dồi dào đáp ứng sự thay đổi về đội ngũ lao động
khi hoàn thiện.
58
Chuyên đề tốt nghiệp
- Đội ngũ nguồn nhân lực có đủ khả năng và kinh nghiệm quản lý .
- Lực lượng công nhân có trình độ chuyên môn có thể đáp ứng yêu cầu sản
xuất khi cần thiết phải luân chuyển công việc.
- Tất cả Công ty cùng nỗ lực trong việc chuyển đổi mô hình cơ cấu tổ chức của
Công ty.
- Có khả năng đáp ứng nguồn tài chính phục vụ quá trình chuyển đối
59
Chuyên đề tốt nghiệp
KẾT LUẬN
Trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh găy gắt hiện nay, các doanh nghiệp
đều cố gắng làm ăn có hiệu quả và phát huy tối đa ưu thế của mình trên thị trường.
Việc đó có ý nghĩa không nhỏ của bộ phận tổ chức quản lý. Quản lý tốt sẽ giúp cho
quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục và đạt hiệu quả cao nhất. Bất kỳ
một doanh nghiệp nào cũng cần quan tâm đến đội ngũ quản lý. Có một cơ cấu tổ
hcức với đội ngũ những nhà quản lý có trình độ sẽ giúp daonh nghiệp có thể đứng
vững trong mọi hoàn cảnh.
Trong thời gian thực tập tại Công ty xi măng Hoàng Thạch, em thấy công tác
nghiên cứu và hoàn thiện cơ cấu tổ chức đã được cả Công ty quan tâm, cố gắng thực
hiện và đã đạt được kết quả rất khả quan.
Em đã cố gắng nghiên cứu nội dung chuyên đề: "Hoàn thiện cơ cấu tổ chức
Công ty xi măng Hoàng Thạch" thông qua việc tìm hiểu thực trạng cơ cấu tổ chức
Công ty và gắn với những cơ sở lý luận được học ở nhà trường, từ đó đề xuất các
giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty.
Tuy nhiên do thời gian có hạn, phạm vi đề tài rộng đồng thời hạn chế về kỹ
năng phân tích cùng kinh nghiệm vận dụng lý luận vào thực tiễn nên chuyên đề thực
tập tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp
của Ban lãnh đạo Công ty và các thầy cô giáo, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn em
thực hiện chuyên đề này.
60
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS Đỗ Hoàng Toàn, PGS.TS Mai Văn Bưu, Giáo trình Quản lý học kinh tế
quốc dân I, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội năm 2001.
2. GS.TS Trần Xuân Cầu, Giáo trình Phân tích lao động xã hội, Nhà xuất bản Lao
động xã hội, năm 2002.
3. Luận văn khoá 42 + 43 + 44 + 45.
4. PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà, PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Giáo tình Khoa
học quản lý I, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội năm 2002.
5. PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà, PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền, GIáo tình Khoa
học quản lý II, Nhà xuất bnả Khoa học kỹ thuật, Hà Nội năm 2002.
6. PGS.TS Đoàn Thị THu Hà, PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Giáo tình Quản trị
học, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội năm 2002.
7. PGS.TS Mai Văn Bưu, PGS.TS Phan Kim Chiến, Lý thuyết quản trị kinh doanh,
Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội năm 1999.
8. PGS.TS Lê Văn Tâm, TS. Ngô Kim Thanh, Giáo trình Quản trị doanh nghiệp,
Nhà xuất bản Lao động xã hội, Hà Nội năm 2004.
9. Tài liệu của Công ty:
- Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2005, 2006,
2007 - Mục tiêu kế hoạch năm 2008.
- Báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết Đại hội công nhân viên chức năm
2007.
- Công ty xi măng Hoàng Thạch 28 năm xây dựng và trưởng thành.
- Hệ thống văn bản về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị Công ty xi măng
Hoàng Thạch.
10. Trang Web của Công ty xi măng Hoàng Thạch.
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1 : Mối quan hệ giữa chiến lược với cơ cấu tổ chức 17
Bảng 2.1 : Kết quả sản xuất kinh doanh Công ty xi măng Hoàng Thạch 25
Bảng 2.2 : Cơ cấu lao động theo trình độ Công ty xi măng Hoàng Thạch 26
Sơ đồ 1.1 : Mô hình cơ cấu tổ chức chức năng 5
Sơ đồ 1.2 : Mô hình cơ cấu tổ chức sản phẩm 6
Sơ đồ 1.3 : Mô hình cơ cấu tổ chức địa dư 7
Sơ đồ 1.4 : Mô hình cơ cấu tổ chức khách hàng 8
Sơ đồ 1.5 : Mô hình cơ cấu tổ chức ma trận 9
Sơ đồ 1.6 : Mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến 10
Sơ đồ 1.7 : Mô hình cơ cáu tổ chức trực tuyến - chức năng 11
: Mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến - tham mưu 12 Sơ đồ 1.8
Sơ đồ 2.1 : Mô hình cơ cấu tổ chức Công ty xi măng Hoàng Thạch 28
Sơ đồ 3.1 : Mô hình cơ cấu tổ chức mới của Công ty xi măng Hoàng Thạch 47