BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ MỸ LAN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TRONG

CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP

CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM

CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.34.02.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Đà Nẵng – Năm 2016

Công trình đƣợc hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân

Phản biện 1: PGS.TS Trần Đình Khôi Nguyên

Phản biện 2: TS. Nguyễn Hữu Dũng

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng họp tại Đại học Đà Nẵng

vào ngày 27 tháng 08 năm 2016

Có thể tìm hiểu Luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển kinh tế không thể

chỉ dựa vào nền sản xuất trong nước mà còn phải quan hệ với các

nước bên ngoài. Do có sự khác nhau về điều kiện tự nhiên như tài

nguyên, khí hậu...mà mỗi quốc gia có thế mạnh trong việc sản xuất

một số mặt hàng nhất định. Để đạt được hiệu quả kinh tế đồng thời

đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng ở trong nước, các quốc gia

đều mong muốn có được những sản phẩm chất lượng cao với giá rẻ

hơn từ các nước khác đồng thời mở rộng được thị trường tiêu thụ đối

với các sản phẩm thế mạnh của mình. Chính từ mong muốn đó đã

làm nảy sinh hoạt động thương mại quốc tế.

Ở Việt Nam hiện nay, để phát triển hoạt động xuất nhập

khẩu, các doanh nghiệp cần có một tiềm lực tài chính mạnh và sự tài

trợ của các ngân hàng thương mại. Sự tài trợ này của các ngân hàng

thương mại rất phong phú đa dạng như cho vay, bảo lãnh, bao thanh

toán… nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho chính bản thân ngân

hàng. Để gia tăng tính an toàn, hiệu quả của nguồn vốn cho vay, các

ngân hàng thương mại đưa ra nhiều quy định, quy trình, các điều kiện

để hạn chế rủi ro, trong đó có bảo đảm tín dụng.

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam là một ngân hàng

có thế mạnh về hoạt động xuất nhập khẩu. Định hướng trong những

năm đến, ngân hàng cũng sẽ chú trọng đến lĩnh vực này. Tuy nhiên,

tăng trưởng cho vay xuất nhập khẩu cũng luôn phải đi đôi với việc

đảm bảo an toàn, chất lượng món vay. Do đó, bên cạnh thẩm định

năng lực tài chính, tính khả thi của món vay thì bảo đảm tín dụng

cũng được ngân hàng đưa ra xem xét.

2

Công tác bảo đảm tín dụng thời gian qua thường xuyên được ngân hàng quan tâm và ban hành các công văn hướng dẫn. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng luôn tuân thủ các văn bản chỉ đạo từ Hội sở. Tuy nhiên, trong lĩnh vực cho vay xuất nhập khẩu vẫn còn nhiều khó khăn vướng mắc. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài :“ Hoàn thiện công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác bảo đảm tín dụng

trong cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại.

Phân tích, đánh giá thực trạng công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay xuất nhập khẩu, chỉ ra các kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác bảo đảm tín dụng trong thời gian qua tại ngân hàng Vietinbank Đà Nẵng.

Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Đà Nẵng.

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Về đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về bảo đảm tín dụng trong cho vay xuất nhập khẩu của NHTM và thực tiễn bảo đảm tín dụng trong hoạt động này tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Đà Nẵng.

Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay xuất

nhập khẩu

Về thời gian: căn cứ vào các dữ liệu trong thời kỳ 2013- 2015 Về không gian: việc nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi hoạt động của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng.

3

4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của phép biện

chứng duy vật, đề tài sử dụng các thông tin về công tác BĐTD trong cho vay XNK tại Vietinbank Đà Nẵng thông qua các phương pháp so sánh và phân tích, tổng hợp. Các đối chiếu, so sánh giữa lý luận và thực tiễn sẽ góp phần giải quyết những mục tiêu nghiên cứu trên.

5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ

lục, nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác bảo đảm tín dụng trong

cho vay XNK của ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng công tác bảo đảm tín dụng trong cho

vay XNK tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Đà Nẵng.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác bảo đảm tín dụng

trong cho vay XNK tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Đà Nẵng.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Luận văn thạc sỹ của tác giả Lưu Thị Hồng Hạnh (2011): “Thực tiễn cho vay có bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội” đã tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về cho vay có bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng cá nhân, trong đó nhấn mạnh vào khía cạnh pháp lý của hoạt động này.

Luận văn thạc sỹ tác giả Lương Minh Trí (2011): “Bảo đảm tiền vay tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng”. Tác giả tập trung nghiên những vấn đề về bảo đảm tiền vay (cả có tài sản và không có tài sản) tại Chi nhánh NH NN&PTNT Quận Sơn Trà nhằm hệ thống hoá cơ sở lý luận về bảo đảm tiền vay..

4

Luận văn của thạc sỹ Lê Thị Uyên Sa (2013): “ Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp& phát triển nông thông tỉnh Quảng Nam” . Tác giả đã trình bày gần như đầy đủ về công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản từ quy trình, vai trò cũng như các tiêu chí đánh giá kết quả công tác BĐTV bằng tài sản..

Luận văn của thạc sỹ Nguyễn Thị Ngọc Thúy (2012): “Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng TMCP Đầu tư& Phát triền Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy”. Trong phần chương một, tác giả đã trình bày đầy đủ về công tác BĐTV bằng tài sản từ vai trò, đặc trưng đến quy trình, song chưa trình bày đến các tiêu chí đánh giá công tác BDDTV bằng tài sản.

Tuy nhiên, các công trình trên chỉ dừng lại ở tổng kết thực tiễn chứ chưa đi sâu vào nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận về bảo đảm tín dụng. Mặt khác, những công trình nghiên cứu nói trên mới chỉ tập trung làm rõ vấn đề về cho vay có bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng cá nhân, đa số các đề tài tập trung nghiên cứu về những khía cạnh pháp lý của vấn đề bảo đảm tín dụng. Một số vấn đề các đề tài trước chưa tập trung nghiên đó là: nội dung công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay xuất nhập khẩu, những tiêu chí đánh giá kết quả công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay xuất nhập khẩu.Vì mỗi hoạt động cho vay của ngân hàng sẽ có những nét đặc trưng khác nhau về công tác bảo đảm tín dụng do đó tôi chọn nghiên cứu đề tài trên.

5

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG

TRONG CHO VAY XNK

1.1. KHÁI QUÁT VỀ BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TRONG HOẠT

ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM

1.1.1. NHTM và hoạt động cho vay của NHTM

a. Ngân hàng thương mại:

b. Hoạt động cho vay của NHTM:

1.1.2. Bảo đảm tín dụng trong cho vay của NHTM

a. Rủi ro trong cho vay

Theo khoản 1 Điều 3 thông tư Số: 02/2013/TT-NHNN ban

hành ngày 21.01.2013 quy định về phân loại tài sản có, mức trích,

phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để

xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân

hàng nước ngoài thì rủi ro tín dụng là:

Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả

năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng

nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng

thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.

b. Vai trò BĐTD trong cho vay

Bảo đảm tín dụng là việc xác lập cơ sở kinh tế và pháp lý

nhằm bảo vệ ngân hàng trong trường hợp người đi vay không thực

hiện trả nợ theo quy định trong hợp đồng tín dụng.

Vai trò của bảo đảm tín dụng:

Thứ nhất, bảo đảm tín dụng gắn trách nhiệm vật chất của

người đi vay trong quá trình sử dụng vốn khi phải giao tài sản của

mình cho ngân hàng.

Thứ hai, bảo đảm tín dụng là một biện pháp tài trợ rủi ro, giúp

6

ngân hàng có nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất không

thực hiện. Đó là biện pháp nhằm hạn chế rủi ro, giúp ngân hàng có

đủ cơ sở pháp lý để có nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu thứ nhất

không thực hiện được.

Thứ ba, bảo đảm tín dụng là điều kiện bổ sung để khách

hàng vay vốn giúp ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng, có được

những khoản vay tốt. Nhờ có BĐTD mà ngân hàng có thể dễ đưa ra

quyết định cho vay hơn, góp phần mở rộng thị phần của ngân hàng

và tăng năng lực cạnh tranh cho ngân hàng.

c. Các hình thức bảo đảm tín dụng:

Hình thức cho vay có bảo đảm bằng tài sản:

Các hình thức BĐTD bằng tài sản:

Cầm cố :

Theo quy định tại Điều 326 Bộ luật Dân sự 2005: “Cầm cố

tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc

sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo

đảm thực hiện nghĩa vụ”

Cầm cố có hiệu lực khi bên cầm cố chuyển giao tài sản cho

bên nhận cầm cố.

Thế chấp:

Theo quy định tại Điều 342 Bộ luật Dân sự 2005: “Thế chấp

tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản

thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên kia

(sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó

cho bên nhận thế chấp”.

Đối với thế chấp, khi bên thế chấp chuyển giao các giấy tờ

chứng minh tình trạng pháp lý của tài sản cho bên nhận thế chấp thì

thế chấp có hiệu lực

7

Bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba:

Bảo lãnh là việc bên thứ ba (người bảo lãnh) cam kết dùng

tài sản thuộc sở hữu của mình hoặc quyền sử dụng đất để đảm bảo

thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng (người nhận bảo lãnh) nếu

khách hàng vay (người được bảo lãnh) không trả được nợ cho ngân

hàng khi đến hạn

Bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai

Bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai là hình thức

trong đó khách hàng vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay (là tài

sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được tạo nên bởi một phần

hay toàn bộ khoản vay của tổ chức tín dụng) để đảm bảo thực hiện trả

nợ cho chính khoàn vay đó.

Bảo đảm không bằng tài sản:

Ngân hàng không phải lúc nào cũng yêu cầu khách hàng có

tài sản bảo đảm nhất là đối với những khách hàng truyền thống, có uy

tín, năng lực tài chính lành mạnh ổn định. Hình thức này là cho vay

đối nhân, tức là ngân hàng cho khách hàng vay dựa trên chính uy tín,

triển vọng của dự án vay hoặc có sự bảo đảm uy tín của người thứ ba.

1.2. CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG

CHO VAY XNK CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.2.1. Hoạt động cho vay XNK của NHTM:

a. Cho vay XNK và vai trò cho vay XNK:

Cho vay xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng đối với sự

tồn tại và phát triển của ngoại thương cũng như sự phát triển kinh tế

của đất nước. Cùng với sự phát triển của ngoại thương và hệ thống

ngân hàng, hoạt động hỗ trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng phát triển

ngày càng đa dạng và phong phú, khách quan, gắn liền với các quan

hệ mua bán ngoại thương giữa các nước với nhau.

8

- Thứ nhất, giống như các nguồn tài trợ khác hoạt động cho

vay XNK của ngân hàng là một nguồn vốn quan trọng đối với các

doanh nghiệp xuất nhập khẩu để thu mua dự trữ, sản xuất, tiêu thụ

hàng hoá, mua sắm máy móc thông thường...phục vụ cho quá trình

sản xuất cũng như tái sản xuất của doanh nghiệp, thúc đẩy hoạt dộng

xuất nhập khẩu diễn ra thuận lợi nhanh chóng hơn.

- Thứ hai, ngân hàng là một đầu mối tiếp nhận các nguồn tài

trợ của nước ngoài cho hoạt động xuất nhập khẩu. Ngân hàng sẽ cung

cấp cho các nhà xuất nhập khẩu những khoản tín dụng lớn với lãi

suất ưu đãi mà nhờ đó họ có thể giải quyết vấn đề thiếu vốn trong

hoạt động kinh doanh của mình.

- Thứ ba, do sự cần thiết phải có được những giao dịch dễ

dàng ít tốn kém, người bán cũng như người mua đều cần phải có sự

tài trợ của ngân hàng thông qua các hình thức tín dụng như cho vay

mở thư tín dụng.

- Thứ tư, cho vay XNK góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường.

- Thứ năm, cho vay XNK còn góp phần NK các hàng hoá

tiêu dùng cần thiết cho đời sống và sinh hoạt của nhân dân. Cho vay

XNK góp phần phục vụ các chương trình; mục tiêu kinh tế của đất

nước, góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại với các nước trên thế giới

b. Rủi ro trong hoạt động cho vay XNK:

Những rủi ro trong cho vay XNK là rất đa dạng và khó quản

lý. Bởi vì khác với hoạt động tín dụng thông thường, hoạt động cho

vay tài trợ XNK chịu tác động của nhiều yếu tố ngẫu nhiên, bất ngờ

khó nắm bắt như: tình hình kinh tế, chính trị trên thế giới. Các cuộc

khủng hoảng kinh tế chính trị ảnh hưởng rất lớn đến các quan hệ

kinh tế đối ngoại, tác động trực tiếp đến tâm lý, nhu cầu cũng như

9

nguồn cung cấp các mặt hàng nhập khẩu. Bên cạnh đó, các yếu tố

liên quan đến tỷ giá, yếu tố thời vụ cũng ảnh hưởng đến giá trị hàng

hoá XNK, qua đó tác động xấu đến hoạt động của doanh nghiệp và

ảnh hưởng đến lợi ích của ngân hàng, dẫn tới tổn thất cho ngân hàng

và nền kinh tế.

1.2.2. Mục tiêu công tác BĐTD trong cho vay XNK:

- Thứ nhất, bảo đảm phòng chống tổn thất cho ngân hàng:

- Thứ hai, góp phần bảo đảm cho các doanh nghiệp nhận được

tài trợ trong các hoạt động XNK.

- Thứ ba, tạo động lực nâng cao hiệu quả kinh doanh của

khách hàng, bảo đảm khả năng thanh toán cho ngân hàng

1.2.3. Nội dung công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay

XNK:

a. Tổ chức công tác BĐTD:

Hiện nay, việc thực hiện tổ chức công tác BĐTD tại ngân

hàng Vietinbank theo mô hình tập trung và mô hình chuyên môn hóa.

Mỗi chi nhánh, phòng giao dịch, phòng ban được phân công phân

nhiệm cụ thể nhằm thực hiện mục tiêu chuyên môn hóa, đẩy nhanh

tốc độ xử lý hồ sơ TSBĐ nói riêng cũng như hồ sơ vay vốn của

khách hàng..

b. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ bảo đảm:

Bộ phận tín dụng là đầu mối tiếp xúc và hướng dẫn khách

hàng lập hồ sơ tài sản bảo đảm. Trong quá trình này, bộ phận tín

dụng có trách nhiệm xác minh sơ bộ tính pháp lý, mức độ khả dụng

của tài sản có phù hợp với điều kiện nhận bảo đảm tại ngân hàng và

quy định của pháp luật.

c. Thẩm định tài sản bảo đảm và định giá tài sản bảo đảm:

Căn cứ để thẩm định mức bao gồm:

10

Hồ sơ tài liệu và thông tin do khách hàng cung cấp.

Cán bộ tín dụng khảo sát thực tế, khẳng định lại các thông tin

thu thập được từ khách hàng và phát hiện những vấn đề mới cần thẩm

định tiếp ...

Nội dung thẩm định:

Thẩm định giá trị pháp lý của tài sản bảo đảm nợ vay:

Thẩm định khả năng giao dịch của tài sản bảo đảm:

Riêng cho vay XNK, tài sản bảo đảm trong nhiều trường hợp

là hàng hóa hình thành từ phương án SXKD hàng xuất khẩu theo

L/C xuất hay TSBĐ là lô hàng nhập khẩu thì cán bộ tín dụng phải

thẩm định thêm về uy tín của ngân hàng phát hành L/C; thẩm định

chi tiết về tên, chủng loại, quy cách hàng nhập khẩu ; năng lực kinh

nghiệm trong sản xuất kinh doanh giao thương hàng hóa của khách

hàng; những rủi ro liên quan đến nội dung bề mặt L/C.

Tài sản bảo đảm phải có giá trị, việc xác định giá trị của tài

sản gọi là định giá tài sản. Xác định giá trị TSBĐ nói chung là phức

tạp, không đơn giản vì giá trị tài sản phụ thuộc vào nhiều yếu tố,

nhiều cách tiếp cận, đồng thời luôn biến động. Thực tế từ lâu nay đã

có nhiều phương pháp định giá được đúc kết. Sau đây là một số

phương pháp cơ bản thường được chú ý trong thực tế: Phương pháp

so sánh; Phương pháp chi phí;Phương pháp lợi nhuận:

d. Thiết lập hợp đồng bảo đảm:

Sau khi thẩm định, hai bên đã thỏa thuận được các điều kiện

về tín dụng, bộ phận tín dụng có nhiệm vụ soạn thảo hợp đồng bảo

đảm tín dụng trình giám đốc hoặc người được ủy quyền ký

e. Quản lý tài sản bảo đảm:

Trong cho vay xuất khẩu, nếu TSBĐ là quyền hưởng lợi từ

nguồn thu xuất khẩu theo L/C, ngân hàng phải lưu trữ bản gốc L/C và

11

các sửa đổi L/C (nếu có), hợp đồng xuất khẩu bản gốc. Nếu TSBĐ là

hàng hóa hình thành từ phương án SXKD hàng xuất khẩu theo L/C

xuất thì bộ hồ sơ phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hàng hóa,

giấy chứng nhận chất lượng…

Trong cho vay nhập khẩu, nếu TSBĐ là lô hàng nhập khẩu

thì ngân hàng phải lưu trữ bộ chứng từ nhập khẩu bản gốc, giấy

chứng nhận bảo hiểm (nếu có)…

f. Xử lý tài sản bảo đảm, kết thúc hợp đồng bảo đảm:

Khi người vay thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi,

ngân hàng sẽ trả lại giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc tài sản bảo

đảm cho người vay đồng thời lập giấy xác nhận giải tỏa tài sản bảo

đảm để gửi tới các đơn vị có liên quan, tiến hành thanh lý hợp đồng

bảo đảm, đồng thời tiến hành thông báo giải chấp đến các phòng ban:

phòng công chứng, phòng tài nguyên môi trường, trung tâm đăng ký

giao dịch động sản.

Trong trường hợp khách hàng không trả được nợ khi đến hạn

thì ngân hàng có thể tiến hành xử lý giao dịch bảo đảm theo thỏa

thuận trong hợp đồng bảo đảm. Trường hợp các bên không xử lý

được tài sản bào đảm theo phương thức đã thỏa thuận, các bên buộc

phải xử lý tại tòa án.

1.2.4. Các tiêu chí đánh giá công tác bảo đảm tín dụng:

a. Cơ cấu dư nợ theo hình thức bảo đảm

Tiêu chí này cho biết bao nhiêu phần trăm dư nợ của các tổ

chức tín dụng được bảo đảm bằng tài sản và bảo đảm không bằng tài

sản và được tính toán bằng cách: dùng dư nợ có bảo đảm bằng tài sản

hoặc dư nợ không bảo đảm bằng tài sản chia tổng dư nợ.

12

b. Tỷ lệ nợ xấu theo hình thức bảo đảm:

Chỉ tiêu này phản ánh có bao nhiêu phần trăm nợ xấu có

bảo đảm bằng tài sản (hoặc không có bảo đảm bằng tài sản) so với

tổng dư nợ cho vay có bảo đảm bằng tài sản (không có bảo đảm bằng

tài sản). Tỷ lệ này càng thấp thì càng tốt.

c.Tỷ lệ trích lập dự phòng xử lý rủi ro cụ thể:

Trong đó: R=max {0,(A-C)}x r

A: số dư nợ gốc của khoản nợ

C: giá trị khấu trừ của TSBĐ

r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể. Tùy từng nhóm nợ mà tỷ lệ

này khác nhau

Nhóm 1: 0%

Nhóm 2: 5%

Nhóm 3: 20%

Nhóm 4: 50%

Nhóm 5: 100%

Nếu ngân hàng trích lập dự phòng càng nhiều chứng tỏ chất

lượng tún dụng của ngân hàng giảm sút, các khoản nợ từ nhóm 2 đến

nhóm 5 chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Tỷ lệ này phản ánh chất

lượng công tác định giá TSBĐ. Tỷ lệ càng cao cho thấy ngân hàng

đang đối mặt với rủi ro tiềm ẩn về khả năng thu hồi nợ gốc và lãi.

d.Tỷ lệ bù đắp giá trị khoản vay sau khi xử lý tài sản:

Đây là chỉ tiêu phản ánh công tác định giá TSBĐ và công tác

xử lý TSBĐ của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao càng tốt

13

e. Các tiêu chí khác như:

Thời gian trung bình thẩm định hồ sơ TSBĐ, thời gian bình

quân thu hồi những món vay bị thanh lý, số món thu hồi được nợ khi

xử lý tài sản.

1.2.5. Các nhân tố tác động đến công tác bảo đảm tín

dụng

a. Các nhân tố bên trong ngân hàng:

Chiến lược kinh doanh, mục tiêu của ngân hàng từng thời kỳ

Các đối tượng khách hàng vay vốn là rất lớn và bao gồm

nhiều thành phần khách nhau nên ngân hàng phải có những chính

sách, chiến lược cho vay của mình để nó phù hợp với đối tượng nào

hơn và có biện pháp bảo đảm tín dụng thích hợp trong thời kỳ đó

Quy trình thẩm định:

Thông tin: Đây là yếu tố không thể thiếu khi quyết định cho

vay có hoặc không có tài sản bảo đảm

Năng lực quản lý giám sát của NH: Đây là yếu tố không thể

thiếu khi quyết định cho vay có hoặc không có tài sản bảo đảm

Trình độ của cán bộ ngân hàng:

b. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng:

Tính trung thực, chính xác của các thông tin do khách hàng

cung cấp: Thông tin không đối xứng làm ảnh hưởng rất lớn đến chất

lượng bảo đảm tiền vay. Những thông tin ban đầu đến với ngân hàng

thường do khách hàng cung cấp.

Môi trường kinh tế và pháp l :

Môi trường chính trị:

Nh ng nhân tố bất khả kháng:

14

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TRONG

CHO VAY XNK TẠI NH VIETINBANK CN ĐÀ NẴNG

2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NH

VIETINBANK CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

2.1.2. Cơ cấu tổ chức

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh

a. Hoạt động huy động vốn

Lượng vốn huy động của CN trong các năm ở mức cao và

liên tục tăng trưởng trong các năm qua.

b. Hoạt động tín dụng:

Dư nợ cho vay ba năm qua liên tục tăng trưởng ấn tượng.

c. Các hoạt động dịch vụ khác

Hoạt động thanh toán quốc tế:

Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ:

Hoạt động ngân quỹ:

d. Kết quả hoạt động kinh doanh

Chi nhánh Đà Nẵng luôn giữ vững vị trí là một trong những

chi nhánh dẫn đầu trong toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Công

thương Việt Nam tại khu vực miền Trung Tây Nguyên.

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TRONG

CHO VAY XNK TẠI NH VIETINBANK CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

2.2.1. Chính sách của Vietinbank về công tác BĐTD trong

cho vayXNK tại NH Vietinbank chi nhánh Đà Nẵng

2.2.2 Nội dung và quy trình thực hiện công tác BĐTD

trong cho vay XNK tại ngân hàng Vietinbank Đà Nẵng:

a. Công tác thẩm định TSBĐ

15

Trong cho vay xuất khẩu :

Trước khi thẩm định TSBĐ đối với những món vay để xuất

khẩu hàng hóa, chi nhánh thẩm định: Mức độ uy tín của khách hàng

với ngân hàng; Năng lực, kinh nghiệm trong SXKD và/hoặc giao

thương hàng hóa xuất khẩu; Đánh giá bề dày kinh nghiệm của khách

hàng trong lĩnh vực liên quan; khả năng lựa chọn được bạn hàng có

uy tín trong quan hệ giao thương; kinh nghiệm trên thương trường...

Đánh giá năng lực tài chính, SXKD, năng lực quản lý bán hàng của

khách hàng đảm bảo thực hiện được các cam kết với đối tác.

Trong cho vay nhập khẩu:

Thẩm định, đánh giá Khách hàng nhập khẩu:

- Thẩm định về hàng hóa nhập khẩu và khả năng quản lý

TSBĐ là lô hàng

Tóm lại, công tác thẩm định TSBĐ liên quan đến hoạt động

cho vay XNK đươc ngân hàng Vietinbank ban hành khá chặt chẽ.

Chi nhánh Đà Nẵng cũng luôn tuân thủ những quy định từ hội sở.

Điều này tạo cơ sở cho cán bộ tín dụng có căn cứ để tham khảo, thẩm

định hồ sơ vay vốn của khách hàng.

b. Định giá TSBĐ:

Trong cho vay xuất khẩu:

Giá trị TSBĐ là giá trị “Hàng hóa hình thành từ phương án

SXKD hàng xuất khẩu và Quyền hưởng lợi từ nguồn thu xuất khẩu

theo L/C” tối đa bằng trị giá còn lại (nếu L/C có dung sai +/- thì trị

giá còn lại sẽ là giá trị dung sai-) của L/C xuất khẩu và các sửa đổi bổ

sung kèm theo (nếu có).

Trong cho vay nhập khẩu:

Giá trị TSBĐ là giá trị của lô hàng nhập khẩu.

16

c. Công chứng, chứng thực, đăng ký giao dịch bảo đảm:

Sau khi định giá, cán bộ quan hệ khách hàng lập hợp đồng

bảo đảm tín dụng và chuyển cho khách hàng tiến hành đăng kí giao

dịch bảo đảm.

d. Quản lý tài sản bảo đảm:

Hiện nay, TSBĐ là các chứng chỉ tiền gửi hoặc các giấy tờ

liên quan đến bộ hồ sơ TSBĐ được lưu tại phòng Tiền tệ kho quỹ.

Định kì 3 tháng một lần, chi nhánh tiến hàng kiểm tra đánh

giá lại TSBĐ hoặc khi có biến động về giá thị trường.

Công tác quản lý TSBĐ được thực hiện khá chặt chẽ và cụ

thể. Hồ sơ TSBĐ được lưu tại phòng tiền tệ kho quỹ rất an toàn. Định

kỳ các hồ sơ này được kiểm kê đối chiếu để đảm bảo sự chính xác.

Từ trước đến nay, chưa từng xảy ra mất mát hay chênh lệch nào đối

với những hồ sơ này. Tuy nhiên, chi nhánh chưa có kho bãi để lưu

trữ hàng hóa của khách hàng. Việc quản lý hàng hóa được cất giữ tại

kho của khách hàng dễ dẫn đến tình trạng gian lận, thiếu hụt TSBĐ.

e. Xử lý tài sản bảo đảm:

Ngân hàng Vietinbank Đà Nẵng phối hợp với Sở giao dịch

lập điện thông báo nội dung “quyền hưởng lợi từ nguồn tiền thanh

toán theo L/C xuất khẩu đã được Bên xuất khẩu chuyển nhượng cho

Vietinbank. Trường hợp, Ngân hàng phát hành nhận được bộ chứng

từ do ngân hàng khác (không phải Vietinbank) xuất trình theo L/C

xuất, đề nghị Ngân hàng phát hành thông báo cho Vietinbank được

biết”. Bên cạnh đó, chi nhánh bám sát khách hàng để đảm bảo sau

khi giao hàng khách hàng phải xuất trình bộ chứng từ tại chi nhánh,

tránh trường hợp khách hàng xuất trình hoặc chiết khấu bộ chứng từ

tại Ngân hàng khác dẫn đến việc chi nhánh không quản lý được

nguồn tiền trả nợ.

17

Đối với TSBĐ là lô hàng nhập khẩu, khi khách hàng không

trả được nợ, chi nhánh tiến hành bán TSBĐ theo các phương thức

như khách hàng bán, chi nhánh bán trực tiếp hoặc tổ chức bán đấu

giá.

2.2.3. Kết quả công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay

XNK tại NHTM Công Thƣơng CN Đà Nẵng

a. Tình hình dư nợ cho vay XNK.

Dư nợ cho vay XNK cũng tăng với tốc độ khá cao từ năm

2013-2015.

b. Cơ cấu dư nợ cho vay XNK theo hình thức bảo đảm.

Ba năm qua, dư nợ cho vay xuất nhập khẩu luôn tăng trưởng.

Trong dư nợ cho vay XNK thì dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm luôn

chiếm tỷ trọng cao hơn hẳn so với dư nợ cho vay không TSBĐ.

Cho vay có TSBĐ:

Cầm cố:

Dư nợ cho vay XNK theo hình thức cầm cố có xu hướng

giảm dần trong ba năm qua. Việc cho vay cầm cố tại chi nhánh chủ

yếu là cầm cố sổ tiết kiệm của chính chi nhánh phát hành và phần lớn

là do khách hàng chủ động đem giấy tờ có giá đến ngân hàng cầm cố,

thực tế ngân hàng chưa chủ động tìm kiếm khách hàng để cho vay mà

hoàn toàn phụ thuộc vào nhu cầu tự nhiên của khách hàng các năm.

Vì vậy tỷ trọng cho vay cầm cố thấp và giảm dần qua các năm.

Thế chấp:

Dư nợ cho vay của hình thức thế chấp tăng dần qua các năm

do dư nợ cho vay XNK nói chung tăng trưởng tốt.

Sở dĩ dư nợ cho vay XNK theo hình thức thế chấp luôn

chiếm tỷ trọng cao hơn hẳn so với các hình thức khác do: Trong cho

vay XNK, giá trị các món vay thường ở mức vừa và lớn, doanh

18

nghiệp đi vay cũng thường là các doanh nghiệp có tình hình tài chính

vững mạnh. Các tài sản đem đi thế chấp vay vì thế cũng có giá trị lớn

như; quyền sử dụng đất và nhà ở, máy móc thiết bị…

Tài sản hình thành từ vốn vay:

Năm 2013, dư nợ này đạt 20,034 triệu đồng chiếm 8.87 % và

giảm xuống còn 8.49% tương ứng với giá trị 21,309 triệu đồng trong

năm 2014. Năm 2015 dù dư nợ loại hình này tăng lên 33,654 triệu

đồng nhưng chỉ chiếm tỷ lệ 8.05% tổng dư nợ.

Bảo lãnh của bên thứ ba:

Dư nợ cho vay XNK bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba

chiếm tỷ lệ không cao trong tổng dư nợ cho vay XNK có TSBĐ.

Cho vay XNK không có TSBĐ:

Tại ngân hàng Vietinbank Đà Nẵng, cho vay XNK chủ yếu là

các đơn vị truyền thống có tình hình tài chính ổn định. Khi những

khách hàng này vay mới thì chi nhánh cũng không yêu cầu tài sản bổ

sung. Điều này đã giúp chi nhánh tăng trưởng được dư nợ cho vay

XNK. Bên cạnh đó, áp lực cạnh tranh gay gắt để giữ những doanh

nghiệp lớn, truyền thống cũng là một nguyên nhân khiến cho tỷ lệ

cho vay này tăng. Cho vay có TSBĐ thường là các doanh nghiệp vừa

và nhỏ, những doanh nghiệp mới giao dịch lần đầu hoặc những món

vay chi nhánh cần thực hiện thêm biện pháp bảo đảm bổ sung.

c. Tỷ lệ nợ xấu theo hình thức bảo đảm:

Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay XNK đang đi ngược lại xu hướng

nợ xấu tại ngân hàng Vietinbank. Khi nỗ lực của toàn chi nhánh là nợ

xấu chi nhánh giảm dần từ 1.10% năm 2013 xuống còn 0.87% năm

2015, thì nợ xấu cho vay XNK tăng dần từ 0.91% năm 2013 lên

1.07% năm 2015.

19

d. Tỷ lệ trích lập dự phòng xử lý rủi ro cụ thể:

Số dự phòng cụ thể có xu hướng tăng qua các năm. Chi

nhánh phải trích dự phòng nhiều hơn cho những món nợ xấu.

e. Tỷ lệ bù đắp giá trị khoản vay sau khi xử lý TSBĐ:

Tỷ lệ bù đắp giá trị khoản vay sau khi bị xử lý tài sản khá tốt

và tăng dần qua các năm. Năm 2013, tỷ lệ này là 76.27%. Năm 2014,

tỷ lệ này có tăng lên một chút là: 79.79%. Đặc biệt năm 2015, tỷ lệ

này tăng lên rất khả quan: 91.19%.

f.Thời gian bình quân thu hồi những món vay bị thanh lý:

Thời gian thu hồi có giảm xuống từ hơn 11 tháng năm 2013

còn 6 tháng trong năm 2015.

g. Số món thu hồi được nợ khi xử lý tài sản:

Ba năm qua, số món thu hồi được nợ khi xử lý tài sản đã tăng

dần. năm 2013, chi nhánh thu được 4 món trên tổng số 7 món cần xử

lý đạt 57%. Năm 2015 đã thu được 7 món trên tổng số 10 món cần

xử lý tài sản đạt 70%. Điều này cho thấy chi nhánh luôn chủ động,

quyết liệt trong xử lý nợ.

h.Thời gian trung bình thẩm định hồ sơ TSBĐ:

Xấp xỉ 80% hồ sơ được định giá đúng hạn. Số lượng hồ sơ

chậm trễ trên 2 ngày ngày càng giảm.

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO

ĐẢM TÍN DỤNG TRONG CHO VAY XNK TẠI NHTMCP

CÔNG THƢƠNG CN ĐÀ NẴNG

2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc:

- Thứ nhất, chi nhánh luôn đánh giá đúng mức vai trò của

bảo đảm tín dụng trong hoạt động cho vay.

- Thứ hai, công tác bảo đảm tín dụng được thực hiện khá linh

hoạt giữa các hình thức.

20

- Thứ ba, việc thực hiện bảo đảm tín dụng góp phần hạn chế

những tổn thất trong kinh doanh, thực hiện mục tiêu an toàn trong

hoạt động tín dụng của Chi nhánh.

-Thứ tư, chi nhánh chủ động, quyết liệt trong việc thu hồi các

khoản nợ bị thanh lý

- Thứ năm, tốc độ xử lý hồ sơ TSBĐ ngày càng được đẩy

nhanh

- Thứ sáu, hồ sơ tài sản được lưu tại bộ phận kho quỹ của chi

nhánh tương đối chặt chẽ và an toàn.

2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân

a. Những mặt hạn chế

- Thứ nhất, công tác thẩm định TSBĐ là lô hàng nhập khẩu

còn nhiều hạn chế .

- Thứ hai, việc định giá TSBĐ tại chi nhánh còn nhiều bất

cập, chủ yếu còn mang tính chủ quan từ phía cán bộ tín dụng.

-Thứ ba, chi nhánh không có kho bãi để lưu giữ hàng hóa là

TSBĐ của khách hàng.

- Thứ tư, công tác xử l tài sản còn nhiều hạn chế:

- Thứ năm, danh mục tài sản đảm bảo chưa được đa dạng:

Ngoài nh ng hạn chế trên, chi nhánh còn một số nh ng tồn

tại khác…

b. Nguyên nhân của hạn chế:

* Nguyên nhân bên ngoài

- Yếu tố cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM

- Môi trường kinh tế xã hội của Việt Nam chưa ổn định

- Hành lang pháp lý về BĐTD chưa hoàn thiện.

- Nguyên nhân từ phía khách hàng:

* Nguyên nhân bên trong:

21

Công tác thẩm định gặp nhiều khó khăn do trong cho vay

XNK, phạm vi thẩm định rộng

Chi nhánh chưa đề ra được một quy trình chuẩn trong việc

thực hiện BĐTD trong cho vay XNK.

Thời gian thực hiện hồ sơ không đủ để đảm bảo chất lượng

kết quả định giá.

Khả năng áp dụng nhiều phương pháp định giá khác nhau

phụ thuộc vào trình độ của cán bộ thẩm định.

Hệ thống thông tin chưa hiệu quả dẫn đến việc thẩm định và

định giá TSBĐ có nhiều sai lệch.

Năng lực thẩm định của cán bộ tín dụng chưa cao

Việc định giá lại tài sản chưa kịp thời, trong điều kiện thị

trường luôn biến động.

22

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG

TRONG CHO VAY XNK

TẠI NH VIETINBANK CN ĐÀ NẴNG

3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

3.1.1. Định hƣớng chung của NH Vietinbank chi nhánh Đà

Nẵng:

3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện công tác BĐTD trong cho

vay XNK tại NH Vietinbank CN Đà Nẵng:

- Để cạnh tranh, Chi nhánh sẽ không ngừng nỗ lực phấn đấu,

ngày càng có những chính sách BĐTD linh hoạt hơn.

- Mở rộng và đa dạng hóa danh mục tài bảo đảm với tiêu chí

phục vụ khách hàng tốt nhất.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tài sản đảm bảo, định kỳ hàng tháng phải định giá lại tài sản bảo đảm để có những

biện pháp ứng phó kịp thời.

- Đưa cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định tài sản tham gia

những khóa học chuyên môn.

- Hoàn thiện quy trình BĐTD trong cho vay XNK. - Duy trì tỷ lệ nợ xấu xuống dưới mức 1% trên tổng dư nợ. 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN

DỤNG TRONG CHO VAY XNK TẠI NH VIETINBANK CN

ĐÀ NẴNG

3.2.1. Tăng cƣờng phòng chống rủi ro trong cho vay bảo đảm

bằng TS:

- Chú trọng thẩm định rủi ro liên quan đến TSBĐ:

- Đa dạng hóa danh mục TSBĐ:

Cần đa dạng hoá danh mục TSBĐ như: bảo đảm bằng tài sản

23

hình thành từ vốn vay, bảo đảm bằng hàng hoá trong kho, cầm cố

các khoản phải thu, vận đơn…

Chi nhánh có thể nghiên cứu để mở rộng biện pháp cầm cố

bằng hình thức bảo đảm bằng giá trị hàng tồn kho. Ngoài ra, theo

nghị định 163 đã bổ sung 3 biện pháp bảo đảm (đặt cọc, ký cược, ký

quỹ) để làm phong phú và đa dạng các biện pháp bảo đảm tiền vay.

3.2.2. Phối hợp hoàn thiện công tác định giá TSBĐ:

- Phối hợp linh hoạt các phương pháp định giá TSBĐ:

Cần kết hợp sử dụng phương pháp so sánh với phương pháp

thu nhập, phương pháp thặng dư, phương pháp lợi nhuận để việc định

giá hiệu quả hơn.

- Thường xuyên định giá lại TSBĐ:

Cán bộ tín dụng dựa trên các tiêu chí về thực trạng tài sản, thực

trạng sử dụng và bảo quản của khách hàng, tham khảo các thông tin

trên thị trường như giá cả, xu hướng phát triển công nghệ, các mặt

hàng thay thế…để có cơ sở đánh giá lại TSBĐ

3.2.3. Tăng cƣờng công tác xếp hạng tín dụng và kiểm tra

sau giải ngân trong cho vay XNK không bảo đảm bằng tài sản.

Rà soát lại các tiêu chí xếp hạng tín dụng nội bộ, loại bỏ những

tiêu chí không còn phù hợp để sàng lọc những KH không uy tín.

Cán bộ tín dụng cần phải thực hiện kiểm tra sau giải ngân với

tần suất cao hơn những doanh nghiệp vay có TSBĐ để đảm bảo

khách hàng sử dụng vốn vay ví dụ 1 tháng một lần…

Ngoài ra, cán bộ tín dụng cần thường xuyên liên hệ với doanh

nghiệp để vừa gia tăng mối quan hệ vừa để nắm tình hình doanh

nghiệp.

24

3.2.4. Nâng cao chất lƣợng công tác xử lý TSBĐ.

Trong công tác phát mại TSBĐ nếu khách hàng có thiện chí trả

nợ chi nhánh nên để họ tự phát mại tài sản.

Đối với tài sản dây chuyền máy móc không đồng bộ thì cần

tham khảo ý kiến tư vấn của các nhà chuyên môn

Chi nhánh cần thành lập một bộ phận chuyên trách việc xử lý

các khoản nợ nợ quá hạn cũng xử lý TSBĐ.

3.2.5. Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống thông tin trong

ngân hàng

Thiết lập hệ thống thông tin đa chiều, cập nhật phục vụ cho

công tác thẩm định, đánh giá khách hàng và tài sản bảo đảm.

Áp dụng công nghệ hiện đại vào việc tập hợp lưu giữ thông tin

thị trường, đặc điểm của các thị trường XNK lớn

Sử dụng kênh thông tin trên báo chí, các website của bộ ngành

trong quá trình thẩm định khách hàng vay vốn...

3.2.6. Tăng cƣờng công tác đào tạo cán bộ nhân viên

Cán bộ QHKH cần tư vấn cho khách hàng lựa chọn TSBĐ phù

hợp với khoản vay.

Cần mở rộng các lớp tập huấn nghiệp vụ và chuyên sâu về tín

dụng, về pháp luật, về định giá tài sản...

Tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ trong công tác, đồng

thời căn cứ vào kết quả công tác của họ để có chế độ đãi ngộ, đối xử

công bằng.

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.3.1. Đối với chính phủ:

3.3.2. Đối với NHNN:

3.3.3. Đối với ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam: