intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TRONG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THưƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Hoàn thiện công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng" trình bày cơ sở lý luận về công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay XNK của ngân hàng thương mại; thực trạng công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay XNK tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Đà Nẵng; giải pháp hoàn thiện công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay XNK tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TRONG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THưƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRẦN THỊ MỸ LAN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TRONG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.34.02.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Đà Nẵng – Năm 2016
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân Phản biện 1: PGS.TS Trần Đình Khôi Nguyên Phản biện 2: TS. Nguyễn Hữu Dũng Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 08 năm 2016 Có thể tìm hiểu Luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển kinh tế không thể chỉ dựa vào nền sản xuất trong nước mà còn phải quan hệ với các nước bên ngoài. Do có sự khác nhau về điều kiện tự nhiên như tài nguyên, khí hậu...mà mỗi quốc gia có thế mạnh trong việc sản xuất một số mặt hàng nhất định. Để đạt được hiệu quả kinh tế đồng thời đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng ở trong nước, các quốc gia đều mong muốn có được những sản phẩm chất lượng cao với giá rẻ hơn từ các nước khác đồng thời mở rộng được thị trường tiêu thụ đối với các sản phẩm thế mạnh của mình. Chính từ mong muốn đó đã làm nảy sinh hoạt động thương mại quốc tế. Ở Việt Nam hiện nay, để phát triển hoạt động xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp cần có một tiềm lực tài chính mạnh và sự tài trợ của các ngân hàng thương mại. Sự tài trợ này của các ngân hàng thương mại rất phong phú đa dạng như cho vay, bảo lãnh, bao thanh toán… nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho chính bản thân ngân hàng. Để gia tăng tính an toàn, hiệu quả của nguồn vốn cho vay, các ngân hàng thương mại đưa ra nhiều quy định, quy trình, các điều kiện để hạn chế rủi ro, trong đó có bảo đảm tín dụng. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam là một ngân hàng có thế mạnh về hoạt động xuất nhập khẩu. Định hướng trong những năm đến, ngân hàng cũng sẽ chú trọng đến lĩnh vực này. Tuy nhiên, tăng trưởng cho vay xuất nhập khẩu cũng luôn phải đi đôi với việc đảm bảo an toàn, chất lượng món vay. Do đó, bên cạnh thẩm định năng lực tài chính, tính khả thi của món vay thì bảo đảm tín dụng cũng được ngân hàng đưa ra xem xét.
  4. 2 Công tác bảo đảm tín dụng thời gian qua thường xuyên được ngân hàng quan tâm và ban hành các công văn hướng dẫn. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng luôn tuân thủ các văn bản chỉ đạo từ Hội sở. Tuy nhiên, trong lĩnh vực cho vay xuất nhập khẩu vẫn còn nhiều khó khăn vướng mắc. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài :“ Hoàn thiện công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay xuất nhập khẩu, chỉ ra các kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác bảo đảm tín dụng trong thời gian qua tại ngân hàng Vietinbank Đà Nẵng. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Đà Nẵng. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Về đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về bảo đảm tín dụng trong cho vay xuất nhập khẩu của NHTM và thực tiễn bảo đảm tín dụng trong hoạt động này tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Đà Nẵng. Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay xuất nhập khẩu Về thời gian: căn cứ vào các dữ liệu trong thời kỳ 2013- 2015 Về không gian: việc nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi hoạt động của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng.
  5. 3 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của phép biện chứng duy vật, đề tài sử dụng các thông tin về công tác BĐTD trong cho vay XNK tại Vietinbank Đà Nẵng thông qua các phương pháp so sánh và phân tích, tổng hợp. Các đối chiếu, so sánh giữa lý luận và thực tiễn sẽ góp phần giải quyết những mục tiêu nghiên cứu trên. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay XNK của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay XNK tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Đà Nẵng. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay XNK tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Đà Nẵng. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Luận văn thạc sỹ của tác giả Lưu Thị Hồng Hạnh (2011): “Thực tiễn cho vay có bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội” đã tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về cho vay có bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng cá nhân, trong đó nhấn mạnh vào khía cạnh pháp lý của hoạt động này. Luận văn thạc sỹ tác giả Lương Minh Trí (2011): “Bảo đảm tiền vay tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng”. Tác giả tập trung nghiên những vấn đề về bảo đảm tiền vay (cả có tài sản và không có tài sản) tại Chi nhánh NH NN&PTNT Quận Sơn Trà nhằm hệ thống hoá cơ sở lý luận về bảo đảm tiền vay..
  6. 4 Luận văn của thạc sỹ Lê Thị Uyên Sa (2013): “ Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp& phát triển nông thông tỉnh Quảng Nam” . Tác giả đã trình bày gần như đầy đủ về công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản từ quy trình, vai trò cũng như các tiêu chí đánh giá kết quả công tác BĐTV bằng tài sản.. Luận văn của thạc sỹ Nguyễn Thị Ngọc Thúy (2012): “Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng TMCP Đầu tư& Phát triền Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy”. Trong phần chương một, tác giả đã trình bày đầy đủ về công tác BĐTV bằng tài sản từ vai trò, đặc trưng đến quy trình, song chưa trình bày đến các tiêu chí đánh giá công tác BDDTV bằng tài sản. Tuy nhiên, các công trình trên chỉ dừng lại ở tổng kết thực tiễn chứ chưa đi sâu vào nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận về bảo đảm tín dụng. Mặt khác, những công trình nghiên cứu nói trên mới chỉ tập trung làm rõ vấn đề về cho vay có bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng cá nhân, đa số các đề tài tập trung nghiên cứu về những khía cạnh pháp lý của vấn đề bảo đảm tín dụng. Một số vấn đề các đề tài trước chưa tập trung nghiên đó là: nội dung công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay xuất nhập khẩu, những tiêu chí đánh giá kết quả công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay xuất nhập khẩu.Vì mỗi hoạt động cho vay của ngân hàng sẽ có những nét đặc trưng khác nhau về công tác bảo đảm tín dụng do đó tôi chọn nghiên cứu đề tài trên.
  7. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TRONG CHO VAY XNK 1.1. KHÁI QUÁT VỀ BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM 1.1.1. NHTM và hoạt động cho vay của NHTM a. Ngân hàng thương mại: b. Hoạt động cho vay của NHTM: 1.1.2. Bảo đảm tín dụng trong cho vay của NHTM a. Rủi ro trong cho vay Theo khoản 1 Điều 3 thông tư Số: 02/2013/TT-NHNN ban hành ngày 21.01.2013 quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì rủi ro tín dụng là: Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết. b. Vai trò BĐTD trong cho vay Bảo đảm tín dụng là việc xác lập cơ sở kinh tế và pháp lý nhằm bảo vệ ngân hàng trong trường hợp người đi vay không thực hiện trả nợ theo quy định trong hợp đồng tín dụng. Vai trò của bảo đảm tín dụng: Thứ nhất, bảo đảm tín dụng gắn trách nhiệm vật chất của người đi vay trong quá trình sử dụng vốn khi phải giao tài sản của mình cho ngân hàng. Thứ hai, bảo đảm tín dụng là một biện pháp tài trợ rủi ro, giúp
  8. 6 ngân hàng có nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất không thực hiện. Đó là biện pháp nhằm hạn chế rủi ro, giúp ngân hàng có đủ cơ sở pháp lý để có nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu thứ nhất không thực hiện được. Thứ ba, bảo đảm tín dụng là điều kiện bổ sung để khách hàng vay vốn giúp ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng, có được những khoản vay tốt. Nhờ có BĐTD mà ngân hàng có thể dễ đưa ra quyết định cho vay hơn, góp phần mở rộng thị phần của ngân hàng và tăng năng lực cạnh tranh cho ngân hàng. c. Các hình thức bảo đảm tín dụng: Hình thức cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Các hình thức BĐTD bằng tài sản: Cầm cố : Theo quy định tại Điều 326 Bộ luật Dân sự 2005: “Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ” Cầm cố có hiệu lực khi bên cầm cố chuyển giao tài sản cho bên nhận cầm cố. Thế chấp: Theo quy định tại Điều 342 Bộ luật Dân sự 2005: “Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp”. Đối với thế chấp, khi bên thế chấp chuyển giao các giấy tờ chứng minh tình trạng pháp lý của tài sản cho bên nhận thế chấp thì thế chấp có hiệu lực
  9. 7 Bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba: Bảo lãnh là việc bên thứ ba (người bảo lãnh) cam kết dùng tài sản thuộc sở hữu của mình hoặc quyền sử dụng đất để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng (người nhận bảo lãnh) nếu khách hàng vay (người được bảo lãnh) không trả được nợ cho ngân hàng khi đến hạn Bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai Bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai là hình thức trong đó khách hàng vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay (là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được tạo nên bởi một phần hay toàn bộ khoản vay của tổ chức tín dụng) để đảm bảo thực hiện trả nợ cho chính khoàn vay đó. Bảo đảm không bằng tài sản: Ngân hàng không phải lúc nào cũng yêu cầu khách hàng có tài sản bảo đảm nhất là đối với những khách hàng truyền thống, có uy tín, năng lực tài chính lành mạnh ổn định. Hình thức này là cho vay đối nhân, tức là ngân hàng cho khách hàng vay dựa trên chính uy tín, triển vọng của dự án vay hoặc có sự bảo đảm uy tín của người thứ ba. 1.2. CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY XNK CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.2.1. Hoạt động cho vay XNK của NHTM: a. Cho vay XNK và vai trò cho vay XNK: Cho vay xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của ngoại thương cũng như sự phát triển kinh tế của đất nước. Cùng với sự phát triển của ngoại thương và hệ thống ngân hàng, hoạt động hỗ trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng phát triển ngày càng đa dạng và phong phú, khách quan, gắn liền với các quan hệ mua bán ngoại thương giữa các nước với nhau.
  10. 8 - Thứ nhất, giống như các nguồn tài trợ khác hoạt động cho vay XNK của ngân hàng là một nguồn vốn quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để thu mua dự trữ, sản xuất, tiêu thụ hàng hoá, mua sắm máy móc thông thường...phục vụ cho quá trình sản xuất cũng như tái sản xuất của doanh nghiệp, thúc đẩy hoạt dộng xuất nhập khẩu diễn ra thuận lợi nhanh chóng hơn. - Thứ hai, ngân hàng là một đầu mối tiếp nhận các nguồn tài trợ của nước ngoài cho hoạt động xuất nhập khẩu. Ngân hàng sẽ cung cấp cho các nhà xuất nhập khẩu những khoản tín dụng lớn với lãi suất ưu đãi mà nhờ đó họ có thể giải quyết vấn đề thiếu vốn trong hoạt động kinh doanh của mình. - Thứ ba, do sự cần thiết phải có được những giao dịch dễ dàng ít tốn kém, người bán cũng như người mua đều cần phải có sự tài trợ của ngân hàng thông qua các hình thức tín dụng như cho vay mở thư tín dụng. - Thứ tư, cho vay XNK góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. - Thứ năm, cho vay XNK còn góp phần NK các hàng hoá tiêu dùng cần thiết cho đời sống và sinh hoạt của nhân dân. Cho vay XNK góp phần phục vụ các chương trình; mục tiêu kinh tế của đất nước, góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại với các nước trên thế giới b. Rủi ro trong hoạt động cho vay XNK: Những rủi ro trong cho vay XNK là rất đa dạng và khó quản lý. Bởi vì khác với hoạt động tín dụng thông thường, hoạt động cho vay tài trợ XNK chịu tác động của nhiều yếu tố ngẫu nhiên, bất ngờ khó nắm bắt như: tình hình kinh tế, chính trị trên thế giới. Các cuộc khủng hoảng kinh tế chính trị ảnh hưởng rất lớn đến các quan hệ kinh tế đối ngoại, tác động trực tiếp đến tâm lý, nhu cầu cũng như
  11. 9 nguồn cung cấp các mặt hàng nhập khẩu. Bên cạnh đó, các yếu tố liên quan đến tỷ giá, yếu tố thời vụ cũng ảnh hưởng đến giá trị hàng hoá XNK, qua đó tác động xấu đến hoạt động của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến lợi ích của ngân hàng, dẫn tới tổn thất cho ngân hàng và nền kinh tế. 1.2.2. Mục tiêu công tác BĐTD trong cho vay XNK: - Thứ nhất, bảo đảm phòng chống tổn thất cho ngân hàng: - Thứ hai, góp phần bảo đảm cho các doanh nghiệp nhận được tài trợ trong các hoạt động XNK. - Thứ ba, tạo động lực nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách hàng, bảo đảm khả năng thanh toán cho ngân hàng 1.2.3. Nội dung công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay XNK: a. Tổ chức công tác BĐTD: Hiện nay, việc thực hiện tổ chức công tác BĐTD tại ngân hàng Vietinbank theo mô hình tập trung và mô hình chuyên môn hóa. Mỗi chi nhánh, phòng giao dịch, phòng ban được phân công phân nhiệm cụ thể nhằm thực hiện mục tiêu chuyên môn hóa, đẩy nhanh tốc độ xử lý hồ sơ TSBĐ nói riêng cũng như hồ sơ vay vốn của khách hàng.. b. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ bảo đảm: Bộ phận tín dụng là đầu mối tiếp xúc và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ tài sản bảo đảm. Trong quá trình này, bộ phận tín dụng có trách nhiệm xác minh sơ bộ tính pháp lý, mức độ khả dụng của tài sản có phù hợp với điều kiện nhận bảo đảm tại ngân hàng và quy định của pháp luật. c. Thẩm định tài sản bảo đảm và định giá tài sản bảo đảm: Căn cứ để thẩm định mức bao gồm:
  12. 10 Hồ sơ tài liệu và thông tin do khách hàng cung cấp. Cán bộ tín dụng khảo sát thực tế, khẳng định lại các thông tin thu thập được từ khách hàng và phát hiện những vấn đề mới cần thẩm định tiếp ... Nội dung thẩm định: Thẩm định giá trị pháp lý của tài sản bảo đảm nợ vay: Thẩm định khả năng giao dịch của tài sản bảo đảm: Riêng cho vay XNK, tài sản bảo đảm trong nhiều trường hợp là hàng hóa hình thành từ phương án SXKD hàng xuất khẩu theo L/C xuất hay TSBĐ là lô hàng nhập khẩu thì cán bộ tín dụng phải thẩm định thêm về uy tín của ngân hàng phát hành L/C; thẩm định chi tiết về tên, chủng loại, quy cách hàng nhập khẩu ; năng lực kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh giao thương hàng hóa của khách hàng; những rủi ro liên quan đến nội dung bề mặt L/C. Tài sản bảo đảm phải có giá trị, việc xác định giá trị của tài sản gọi là định giá tài sản. Xác định giá trị TSBĐ nói chung là phức tạp, không đơn giản vì giá trị tài sản phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều cách tiếp cận, đồng thời luôn biến động. Thực tế từ lâu nay đã có nhiều phương pháp định giá được đúc kết. Sau đây là một số phương pháp cơ bản thường được chú ý trong thực tế: Phương pháp so sánh; Phương pháp chi phí;Phương pháp lợi nhuận: d. Thiết lập hợp đồng bảo đảm: Sau khi thẩm định, hai bên đã thỏa thuận được các điều kiện về tín dụng, bộ phận tín dụng có nhiệm vụ soạn thảo hợp đồng bảo đảm tín dụng trình giám đốc hoặc người được ủy quyền ký e. Quản lý tài sản bảo đảm: Trong cho vay xuất khẩu, nếu TSBĐ là quyền hưởng lợi từ nguồn thu xuất khẩu theo L/C, ngân hàng phải lưu trữ bản gốc L/C và
  13. 11 các sửa đổi L/C (nếu có), hợp đồng xuất khẩu bản gốc. Nếu TSBĐ là hàng hóa hình thành từ phương án SXKD hàng xuất khẩu theo L/C xuất thì bộ hồ sơ phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hàng hóa, giấy chứng nhận chất lượng… Trong cho vay nhập khẩu, nếu TSBĐ là lô hàng nhập khẩu thì ngân hàng phải lưu trữ bộ chứng từ nhập khẩu bản gốc, giấy chứng nhận bảo hiểm (nếu có)… f. Xử lý tài sản bảo đảm, kết thúc hợp đồng bảo đảm: Khi người vay thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi, ngân hàng sẽ trả lại giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc tài sản bảo đảm cho người vay đồng thời lập giấy xác nhận giải tỏa tài sản bảo đảm để gửi tới các đơn vị có liên quan, tiến hành thanh lý hợp đồng bảo đảm, đồng thời tiến hành thông báo giải chấp đến các phòng ban: phòng công chứng, phòng tài nguyên môi trường, trung tâm đăng ký giao dịch động sản. Trong trường hợp khách hàng không trả được nợ khi đến hạn thì ngân hàng có thể tiến hành xử lý giao dịch bảo đảm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm. Trường hợp các bên không xử lý được tài sản bào đảm theo phương thức đã thỏa thuận, các bên buộc phải xử lý tại tòa án. 1.2.4. Các tiêu chí đánh giá công tác bảo đảm tín dụng: a. Cơ cấu dư nợ theo hình thức bảo đảm Tiêu chí này cho biết bao nhiêu phần trăm dư nợ của các tổ chức tín dụng được bảo đảm bằng tài sản và bảo đảm không bằng tài sản và được tính toán bằng cách: dùng dư nợ có bảo đảm bằng tài sản hoặc dư nợ không bảo đảm bằng tài sản chia tổng dư nợ.
  14. 12 b. Tỷ lệ nợ xấu theo hình thức bảo đảm: Chỉ tiêu này phản ánh có bao nhiêu phần trăm nợ xấu có bảo đảm bằng tài sản (hoặc không có bảo đảm bằng tài sản) so với tổng dư nợ cho vay có bảo đảm bằng tài sản (không có bảo đảm bằng tài sản). Tỷ lệ này càng thấp thì càng tốt. c.Tỷ lệ trích lập dự phòng xử lý rủi ro cụ thể: Trong đó: R=max {0,(A-C)}x r A: số dư nợ gốc của khoản nợ C: giá trị khấu trừ của TSBĐ r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể. Tùy từng nhóm nợ mà tỷ lệ này khác nhau Nhóm 1: 0% Nhóm 2: 5% Nhóm 3: 20% Nhóm 4: 50% Nhóm 5: 100% Nếu ngân hàng trích lập dự phòng càng nhiều chứng tỏ chất lượng tún dụng của ngân hàng giảm sút, các khoản nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Tỷ lệ này phản ánh chất lượng công tác định giá TSBĐ. Tỷ lệ càng cao cho thấy ngân hàng đang đối mặt với rủi ro tiềm ẩn về khả năng thu hồi nợ gốc và lãi. d.Tỷ lệ bù đắp giá trị khoản vay sau khi xử lý tài sản: Đây là chỉ tiêu phản ánh công tác định giá TSBĐ và công tác xử lý TSBĐ của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao càng tốt
  15. 13 e. Các tiêu chí khác như: Thời gian trung bình thẩm định hồ sơ TSBĐ, thời gian bình quân thu hồi những món vay bị thanh lý, số món thu hồi được nợ khi xử lý tài sản. 1.2.5. Các nhân tố tác động đến công tác bảo đảm tín dụng a. Các nhân tố bên trong ngân hàng: Chiến lược kinh doanh, mục tiêu của ngân hàng từng thời kỳ Các đối tượng khách hàng vay vốn là rất lớn và bao gồm nhiều thành phần khách nhau nên ngân hàng phải có những chính sách, chiến lược cho vay của mình để nó phù hợp với đối tượng nào hơn và có biện pháp bảo đảm tín dụng thích hợp trong thời kỳ đó Quy trình thẩm định: Thông tin: Đây là yếu tố không thể thiếu khi quyết định cho vay có hoặc không có tài sản bảo đảm Năng lực quản lý giám sát của NH: Đây là yếu tố không thể thiếu khi quyết định cho vay có hoặc không có tài sản bảo đảm Trình độ của cán bộ ngân hàng: b. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng: Tính trung thực, chính xác của các thông tin do khách hàng cung cấp: Thông tin không đối xứng làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng bảo đảm tiền vay. Những thông tin ban đầu đến với ngân hàng thường do khách hàng cung cấp. Môi trường kinh tế và pháp l : Môi trường chính trị: Nh ng nhân tố bất khả kháng:
  16. 14 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TRONG CHO VAY XNK TẠI NH VIETINBANK CN ĐÀ NẴNG 2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NH VIETINBANK CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 2.1.2. Cơ cấu tổ chức 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh a. Hoạt động huy động vốn Lượng vốn huy động của CN trong các năm ở mức cao và liên tục tăng trưởng trong các năm qua. b. Hoạt động tín dụng: Dư nợ cho vay ba năm qua liên tục tăng trưởng ấn tượng. c. Các hoạt động dịch vụ khác Hoạt động thanh toán quốc tế: Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ: Hoạt động ngân quỹ: d. Kết quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh Đà Nẵng luôn giữ vững vị trí là một trong những chi nhánh dẫn đầu trong toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam tại khu vực miền Trung Tây Nguyên. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TRONG CHO VAY XNK TẠI NH VIETINBANK CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.2.1. Chính sách của Vietinbank về công tác BĐTD trong cho vayXNK tại NH Vietinbank chi nhánh Đà Nẵng 2.2.2 Nội dung và quy trình thực hiện công tác BĐTD trong cho vay XNK tại ngân hàng Vietinbank Đà Nẵng: a. Công tác thẩm định TSBĐ
  17. 15 Trong cho vay xuất khẩu : Trước khi thẩm định TSBĐ đối với những món vay để xuất khẩu hàng hóa, chi nhánh thẩm định: Mức độ uy tín của khách hàng với ngân hàng; Năng lực, kinh nghiệm trong SXKD và/hoặc giao thương hàng hóa xuất khẩu; Đánh giá bề dày kinh nghiệm của khách hàng trong lĩnh vực liên quan; khả năng lựa chọn được bạn hàng có uy tín trong quan hệ giao thương; kinh nghiệm trên thương trường... Đánh giá năng lực tài chính, SXKD, năng lực quản lý bán hàng của khách hàng đảm bảo thực hiện được các cam kết với đối tác. Trong cho vay nhập khẩu: Thẩm định, đánh giá Khách hàng nhập khẩu: - Thẩm định về hàng hóa nhập khẩu và khả năng quản lý TSBĐ là lô hàng Tóm lại, công tác thẩm định TSBĐ liên quan đến hoạt động cho vay XNK đươc ngân hàng Vietinbank ban hành khá chặt chẽ. Chi nhánh Đà Nẵng cũng luôn tuân thủ những quy định từ hội sở. Điều này tạo cơ sở cho cán bộ tín dụng có căn cứ để tham khảo, thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng. b. Định giá TSBĐ: Trong cho vay xuất khẩu: Giá trị TSBĐ là giá trị “Hàng hóa hình thành từ phương án SXKD hàng xuất khẩu và Quyền hưởng lợi từ nguồn thu xuất khẩu theo L/C” tối đa bằng trị giá còn lại (nếu L/C có dung sai +/- thì trị giá còn lại sẽ là giá trị dung sai-) của L/C xuất khẩu và các sửa đổi bổ sung kèm theo (nếu có). Trong cho vay nhập khẩu: Giá trị TSBĐ là giá trị của lô hàng nhập khẩu.
  18. 16 c. Công chứng, chứng thực, đăng ký giao dịch bảo đảm: Sau khi định giá, cán bộ quan hệ khách hàng lập hợp đồng bảo đảm tín dụng và chuyển cho khách hàng tiến hành đăng kí giao dịch bảo đảm. d. Quản lý tài sản bảo đảm: Hiện nay, TSBĐ là các chứng chỉ tiền gửi hoặc các giấy tờ liên quan đến bộ hồ sơ TSBĐ được lưu tại phòng Tiền tệ kho quỹ. Định kì 3 tháng một lần, chi nhánh tiến hàng kiểm tra đánh giá lại TSBĐ hoặc khi có biến động về giá thị trường. Công tác quản lý TSBĐ được thực hiện khá chặt chẽ và cụ thể. Hồ sơ TSBĐ được lưu tại phòng tiền tệ kho quỹ rất an toàn. Định kỳ các hồ sơ này được kiểm kê đối chiếu để đảm bảo sự chính xác. Từ trước đến nay, chưa từng xảy ra mất mát hay chênh lệch nào đối với những hồ sơ này. Tuy nhiên, chi nhánh chưa có kho bãi để lưu trữ hàng hóa của khách hàng. Việc quản lý hàng hóa được cất giữ tại kho của khách hàng dễ dẫn đến tình trạng gian lận, thiếu hụt TSBĐ. e. Xử lý tài sản bảo đảm: Ngân hàng Vietinbank Đà Nẵng phối hợp với Sở giao dịch lập điện thông báo nội dung “quyền hưởng lợi từ nguồn tiền thanh toán theo L/C xuất khẩu đã được Bên xuất khẩu chuyển nhượng cho Vietinbank. Trường hợp, Ngân hàng phát hành nhận được bộ chứng từ do ngân hàng khác (không phải Vietinbank) xuất trình theo L/C xuất, đề nghị Ngân hàng phát hành thông báo cho Vietinbank được biết”. Bên cạnh đó, chi nhánh bám sát khách hàng để đảm bảo sau khi giao hàng khách hàng phải xuất trình bộ chứng từ tại chi nhánh, tránh trường hợp khách hàng xuất trình hoặc chiết khấu bộ chứng từ tại Ngân hàng khác dẫn đến việc chi nhánh không quản lý được nguồn tiền trả nợ.
  19. 17 Đối với TSBĐ là lô hàng nhập khẩu, khi khách hàng không trả được nợ, chi nhánh tiến hành bán TSBĐ theo các phương thức như khách hàng bán, chi nhánh bán trực tiếp hoặc tổ chức bán đấu giá. 2.2.3. Kết quả công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay XNK tại NHTM Công Thƣơng CN Đà Nẵng a. Tình hình dư nợ cho vay XNK. Dư nợ cho vay XNK cũng tăng với tốc độ khá cao từ năm 2013-2015. b. Cơ cấu dư nợ cho vay XNK theo hình thức bảo đảm. Ba năm qua, dư nợ cho vay xuất nhập khẩu luôn tăng trưởng. Trong dư nợ cho vay XNK thì dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm luôn chiếm tỷ trọng cao hơn hẳn so với dư nợ cho vay không TSBĐ. Cho vay có TSBĐ: Cầm cố: Dư nợ cho vay XNK theo hình thức cầm cố có xu hướng giảm dần trong ba năm qua. Việc cho vay cầm cố tại chi nhánh chủ yếu là cầm cố sổ tiết kiệm của chính chi nhánh phát hành và phần lớn là do khách hàng chủ động đem giấy tờ có giá đến ngân hàng cầm cố, thực tế ngân hàng chưa chủ động tìm kiếm khách hàng để cho vay mà hoàn toàn phụ thuộc vào nhu cầu tự nhiên của khách hàng các năm. Vì vậy tỷ trọng cho vay cầm cố thấp và giảm dần qua các năm. Thế chấp: Dư nợ cho vay của hình thức thế chấp tăng dần qua các năm do dư nợ cho vay XNK nói chung tăng trưởng tốt. Sở dĩ dư nợ cho vay XNK theo hình thức thế chấp luôn chiếm tỷ trọng cao hơn hẳn so với các hình thức khác do: Trong cho vay XNK, giá trị các món vay thường ở mức vừa và lớn, doanh
  20. 18 nghiệp đi vay cũng thường là các doanh nghiệp có tình hình tài chính vững mạnh. Các tài sản đem đi thế chấp vay vì thế cũng có giá trị lớn như; quyền sử dụng đất và nhà ở, máy móc thiết bị… Tài sản hình thành từ vốn vay: Năm 2013, dư nợ này đạt 20,034 triệu đồng chiếm 8.87 % và giảm xuống còn 8.49% tương ứng với giá trị 21,309 triệu đồng trong năm 2014. Năm 2015 dù dư nợ loại hình này tăng lên 33,654 triệu đồng nhưng chỉ chiếm tỷ lệ 8.05% tổng dư nợ. Bảo lãnh của bên thứ ba: Dư nợ cho vay XNK bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba chiếm tỷ lệ không cao trong tổng dư nợ cho vay XNK có TSBĐ. Cho vay XNK không có TSBĐ: Tại ngân hàng Vietinbank Đà Nẵng, cho vay XNK chủ yếu là các đơn vị truyền thống có tình hình tài chính ổn định. Khi những khách hàng này vay mới thì chi nhánh cũng không yêu cầu tài sản bổ sung. Điều này đã giúp chi nhánh tăng trưởng được dư nợ cho vay XNK. Bên cạnh đó, áp lực cạnh tranh gay gắt để giữ những doanh nghiệp lớn, truyền thống cũng là một nguyên nhân khiến cho tỷ lệ cho vay này tăng. Cho vay có TSBĐ thường là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, những doanh nghiệp mới giao dịch lần đầu hoặc những món vay chi nhánh cần thực hiện thêm biện pháp bảo đảm bổ sung. c. Tỷ lệ nợ xấu theo hình thức bảo đảm: Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay XNK đang đi ngược lại xu hướng nợ xấu tại ngân hàng Vietinbank. Khi nỗ lực của toàn chi nhánh là nợ xấu chi nhánh giảm dần từ 1.10% năm 2013 xuống còn 0.87% năm 2015, thì nợ xấu cho vay XNK tăng dần từ 0.91% năm 2013 lên 1.07% năm 2015.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0