ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
LỮ THỊ XUÂN VY
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THU LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC QUẢNG NGÃI – SƠN TỊNH
TÓM TĂT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 8 34 03 01
Đà Nẵng - Năm 2023
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đường Nguyễn Hưng
Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Thúy Phượng Phản biện 2: TS. Trương Thị Thùy Vân
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 08 tháng 10 năm 2023
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với nguồn thu từ thuế, nguồn thu từ lệ phí trước bạ (LPTB)
đã cấu thành nguồn thu quan trọng trong NSNN, là nguồn thu quan
trọng trong tổng thu ngân sách của địa phương, là căn cứ ban đầu cho
việc xác định các quyền sở hữu, quyền định đoạt tài sản, hàng hóa theo
quy định của pháp luật. Hiện nay, các chính sách liên quan đến LPTB
đã góp phần không nhỏ trong cải cách thủ tục hành chính.
Tuy nhiên, công tác kiểm soát thu LPTB vẫn còn nhiều điểm bất
cập trong theo dõi, giám sát vẫn chưa chặt chẽ; tình trạng NNT khai
không trung thực, gian lận thuế, gây thất thu cho NSNN; các hành vi
tiêu cực, cửa quyền, nhũng nhiễu, vụ lợi của một số công chức thuế...
Bên cạnh đó, đến thời điểm hiện tại ít có nghiên cứu mang tính học
thuật nào về việc đánh giá công tác kiểm soát thu LPTB ở cấp Chi cục
Thuế. Nhận thức được tầm quan trọng đó, tác giả đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác kiểm soát thu lệ phí trước bạ tại Chi cục Thuế
khu vực Quảng Ngãi – Sơn Tịnh” để thực hiện luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích thực trạng công tác kiểm soát thu LPTB tại Chi cục
Thuế khu vực Quảng Ngãi - Sơn Tịnh, xác định những vấn đề còn tồn
tại, hạn chế. Từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện
công tác kiểm soát thu LPTB tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi –
Sơn Tịnh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: công tác kiểm soát thu LPTB
tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi – Sơn Tịnh.
Không gian nghiên cứu: tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi
- Sơn Tịnh. Thời gian nghiên cứu: 3 năm trong giai đoạn 2020-2022.
2
4. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng phương pháp mô tả, phân tích, tổng hợp và đánh
giá thực tế công tác kiểm soát thu LPTB được thực hiện tại Chi cục
Thuế khu vực Quảng Ngãi - Sơn Tịnh trên cơ sở liên hệ, so sánh với
lý thuyết về KSNB, kiểm soát thu LPTB của ngành Thuế.
- Phương pháp thu thập tài liệu: phỏng vấn, quan sát, kết hợp
với việc thu thập và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến công tác
kiểm soát thu LPTB, tổng hợp thông tin và suy luận.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài giúp hiểu rõ hơn về thực trạng công tác kiểm soát thu lệ
phí trước bạ tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi – Sơn Tịnh. Qua
đó, đánh giá được những mặt đạt được, hạn chế và nguyên nhân trong
công tác kiểm soát thu LPTB tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi -
Sơn Tịnh. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kiểm soát thu LPTB tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi - Sơn Tịnh.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
7. Bố cục của luận văn
Luận văn được trình bày thành 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về kiểm soát nội bộ trong khu vực công,
lệ phí trước bạ và công tác kiểm soát thu lệ phí trước bạ tại Chi cục
Thuế.
- Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát thu lệ phí trước bạ
tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi – Sơn Tịnh.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm
soát thu lệ phí trước bạ tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi – Sơn
Tịnh.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KHU VỰC
CÔNG, LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ VÀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
THU LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ TẠI CHI CỤC THUẾ
1.1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KHU VỰC
CÔNG
1.1.1. Khái quát chung về kiểm soát nội bộ
Theo COSO (2013) KSNB được định nghĩa như sau: “KSNB là
một tiến trình được thiết lập và vận hành bởi hội đồng quản trị, ban
quản lý và các nhân sự khác, được thiết kế để đem lại một sự bảo đảm
hợp lý đối với việc đạt được các mục tiêu hoạt động, mục tiêu báo cáo
và tuân thủ với các luật và quy định liên quan”.
1.1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực công
a. Lịch sử phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực
công
INTOSAI (The International Organiztion of Superme Audit
Insitutions) – Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao được
thành lập từ năm 1953 nhằm mục đích tạo điều kiện cho việc trao đổi
các quan điểm và kinh nghiệm giữa các Cơ quan kiểm toán tối cao về
công tác kiểm toán nhà nước.
b. Khái niệm về kiểm soát nội bộ theo INTOSAI 2004
Theo tổ chức INTOSAI (2004) đã định nghĩa về KSNB như
sau: “KSNB là một quá trình bị chi phối bởi nhà quản lý và các nhân
viên đơn vị, nó được thiết lập để đối phó với các rủi ro và cung cấp
một đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu chung của tổ chức”,
bốn mục tiêu cần đạt được:
- Thực hiện các hoạt động trật tự, tiết kiệm, hữu hiệu, hiệu quả.
- Thực hiện các hoạt động hướng đến trách nhiệm giải trình.
4
- Tuân thủ luật pháp và các quy định hiện hành.
- Bảo vệ các nguồn lực trong đơn vị, chống thất thoát, sử dụng
sai mục đích và tổn thất.
c. Các thành phần trong hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu
vực công theo INTOSAI
Năm thành phần phần cấu thành KSNB của đơn vị công:
- Môi trường kiểm soát.
- Đánh giá rủi ro.
- Hoạt động kiểm soát.
- Thông tin và trao đổi thông tin.
- Giám sát.
d. Ý nghĩa kiểm soát nội bộ trong khu vực công
1.2. TỔNG QUAN VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
1.2.1. Khái niệm về lệ phí trước bạ
Lệ phí trước bạ (hay còn gọi là thuế trước bạ) là khoản tiền được
ấn định mà tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu LPTB phải
nộp khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền, trừ trường hợp được miễn.
1.2.2. Vai trò của lệ phí trước bạ
- Công nhận quyền sử dụng, sở hữu hợp pháp đối với tài sản.
- Các dữ liệu về chủ sở hữu tài sản, về đặc điểm, giá trị tài sản
trong quá trình kê khai được quản lý và cập nhật kịp thời.
- LPTB góp phần đảm bảo ngân sách để chính quyền địa
phương thực hiện chức năng quản lý.
- Các chính sách LPTB góp phần cải cách thủ tục hành chính.
1.2.3. Đối tượng chịu lệ phí trước bạ, căn cứ tính lệ phí trước
bạ
Được quy định tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày
5
15/01/2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ.
a. Đối tượng chịu lệ phí trước bạ
b. Căn cứ tính lệ phí trước bạ
1.3. TỔNG QUAN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THU LỆ PHÍ
TRƯỚC BẠ TẠI CHI CỤC THUẾ
1.3.1. Khái niệm kiểm soát thu lệ phí trước bạ tại Chi cục
Thuế
Kiểm soát thu LPTB tại Chi cục Thuế là kiểm soát hoạt động
tổ chức, điều hành, giám sát hoạt động thu, nộp LPTB của Chi cục
Thuế cấp huyện đối với đối tượng nộp thuế nhằm đảm bảo thu đúng,
thu đủ và kịp thời LPTB vào NSNN theo đúng quy định của pháp luật.
1.3.2. Mục tiêu của kiểm soát thu lệ phí trước bạ
- Đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời LPTB vào NSNN.
- Nâng cao ý thức chấp hành quy định pháp luật của NNT trong
việc sang tên đổi chủ, góp phần thực hiện công bằng xã hội.
- Giúp cơ quan thuế phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý
kịp thời những hành vi vi phạm trong kiểm soát thu LPTB.
- Thông qua công tác kiểm soát thu LPTB, kiến nghị sửa đổ
những quy định về LPTB không còn phù hợp với thực tiễn.
1.3.3. Quy trình lập dự toán thu lệ phí trước bạ, tổ chức hoạt
động thu lệ phí trước bạ và đánh giá việc thực hiện dự toán thu lệ
phí trước bạ tại Chi cục Thuế
a. Lập dự toán thu lệ phí trước bạ
Lập dự toán LPTB là việc tính toán, xác định các chỉ tiêu tổng
hợp, chi tiết về số thu LPTB trong năm kế hoạch và các biện pháp để
tổ chức thực hiện các chỉ tiêu đó.
- Căn cứ xây dựng dự toán thu lệ phí trước bạ.
- Quy trình lập dự toán thu lệ phí trước bạ.
6
b. Tổ chức hoạt động thu lệ phí trước bạ
Tổ chức hoạt động thu LPTB là giai đoạn quan trọng quyết định
đến việc phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu dự toán đã được giao, gồm:
Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra hồ sơ khai lệ phí trước bạ
Xử lý hồ sơ khai lệ phí trước bạ
Thu, nộp lệ phí trước bạ; xác nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính
Quản lý nợ lệ phí trước bạ
c. Đánh giá việc thực hiện dự toán thu lệ phí trước bạ
Đánh giá thực hiện dự toán thu LPTB là so sánh giữa tiến độ
kết quả thực hiện thu LPTB so với dự toán thu LPTB được giao.
1.3.4. Các rủi ro trong hoạt động kiểm soát thu lệ phí trước
bạ tại Chi cục Thuế
a. Các rủi ro trong lập dự toán thu lệ phí trước bạ
b. Các rủi ro trong tổ chức thực hiện hoạt động thu lệ phí
trước bạ
c. Các rủi ro trong đánh giá việc thực hiện dự toán thu lệ phí
trước bạ
1.3.5. Hoạt động kiểm soát trong hoạt động thu lệ phí trước
bạ tại Chi cục Thuế
a. Hoạt động kiểm soát trong lập dự toán thu lệ phí trước bạ
Hoạt động kiểm soát trong lập dự toán thu LPTB là các biện
pháp nhằm phát hiện, ngăn chặn, hạn chế thấp nhất các rủi ro trong
việc lập dự toán thu LPTB.
b. Hoạt động kiểm soát trong tổ chức thực hiện thu lệ phí
trước bạ
Hoạt động kiểm soát trong tổ chức thực hiện thu LPTB là các
biện pháp nhằm phát hiện, ngăn chặn, hạn chế thấp nhất rủi ro ở các
khâu của tổ chức thu LPTB.
7
c. Hoạt động kiểm soát trong đánh giá việc thực hiện dự toán
thu lệ phí trước bạ
Hoạt động kiểm soát trong đánh giá việc thực hiện dự toán thu
LPTB là các biện pháp nhằm ngăn chặn, hạn chế thấp nhất rủi ro trong
việc đánh giá thực hiện dự toán thu LPTB.
1.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát thu lệ
phí trước bạ tại Chi cục Thuế
a. Ảnh hưởng của môi trường kiểm soát đến hoạt động kiểm
soát thu lệ phí trước bạ tại Chi cục Thuế
Cơ cấu tổ chức
Quan điểm chỉ đạo, quản lý của người đứng đầu Chi cục thuế
Việc thúc đẩy các giá trị đạo đức, văn hóa công sở
Phân công, phân nhiệm và bất kiêm nhiệm
Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức thuế
b. Ảnh hưởng của tổ chức thông tin và trao đổi thông tin trong
Chi cục Thuế đến hoạt động kiểm soát thu lệ phí trước bạ
Thông tin tại Chi cục Thuế đến từ sự trao đổi thông tin giữa Chi
cục Thuế với NNT, giữa cấp trên với cấp dưới trong nội bộ cơ quan
và nội bộ ngành, giữa cơ quan thuế và các cơ quan có liên quan.
c. Ảnh hưởng của hoạt động giám sát của Chi cục Thuế đến
hoạt động kiểm soát thu lệ phí trước bạ
Hoạt động giám sát tại Chi cục Thuế là việc theo dõi, quan sát
mang tính chủ động thường xuyên của Chi cục Thuế đối với hoạt động
của các đối tượng chịu sự giám sát là cán bộ, công chức thuế của Chi
cục Thuế và sự tác động bằng các biện pháp tích cực để buộc, hướng
cán bộ, công chức thuế tuân thủ, thực hiện nghiêm chỉnh các quy định,
quy chế của cơ quan nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
8
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THU LỆ PHÍ
TRƯỚC BẠ TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC QUẢNG NGÃI –
SƠN TỊNH
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI CỤC THUẾ KHU VỰC QUẢNG
NGÃI – SƠN TỊNH
2.1.1. Khái quát về Chi cục thuế Khu vực Quảng Ngãi – Sơn
Tịnh
Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi - Sơn Tịnh là đơn vị trực
thuộc Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi, được hợp nhất từ Chi cục Thuế
thành phố Quảng Ngãi và Chi cục thuế Sơn Tịnh vào tháng 3/2020, có
trụ sở chính đặt tại số 54 Phạm Văn Đồng, thành phố Quảng Ngãi, là
Chi cục Thuế có quy mô và số thu ngân sách lớn nhất tỉnh Quảng Ngãi.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Thuế
khu vực Quảng Ngãi – Sơn Tịnh
Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi – Sơn Tịnh (sau đây được
gọi tắt là Chi cục Thuế) có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản
lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của NSNN thuộc phạm vi
nhiệm vụ của cơ quan thuế quản lý thu trên hai địa bàn thành phố
Quảng Ngãi và huyện Sơn Tịnh theo quy định của pháp luật.
Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi – Sơn Tịnh quy định tại
Điều 2 Quyết định số 110/QĐ-BTC ngày 14/01/2019 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Chi cục thuế Khu
vực Quảng Ngãi - Sơn Tịnh
Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế đến tháng 12/2022: biên
chế hiện có là 150 công chức và người lao động (trong đó: 59 nam và
91 nữ ). Lãnh đạo Chi cục gồm 04 công chức (01 Chi cục trưởng và
9
03 Phó chi cục trưởng); có 11 Đội trực thuộc Chi cục (có 05 Đội chức
năng và 06 Đội Quản lý thuế liên xã, phường). Các đội thuế thuộc Chi
cục Thuế gồm:
- Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế - Trước bạ - Thu
khác.
- Đội Kê khai - Kế toán thuế - Tin học - Nghiệp vụ - Dự toán -
Pháp chế.
- Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ.
- 02 Đội Kiểm tra thuế (bao gồm thực hiện nhiệm vụ Quản lý
nợ và Cưỡng chế nợ thuế).
- 06 Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường.
Đội Tuyên truyền – Hỗ trợ người nộp thuế – Trước bạ – Thu
khác có chức năng, nhiệm vụ giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực
hiện quản lý thu LPTB.
2.1.4. Tình hình thu lệ phí trước bạ của Chi cục Thuế khu
vực Quảng Ngãi – Sơn Tịnh
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THU LỆ
PHÍ TRƯỚC BẠ TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC QUẢNG
NGÃI – SƠN TỊNH
Công tác kiểm soát thu LPTB tại Chi cục Thuế khu vực Quảng
Ngãi – Sơn Tịnh qua 03 quá trình gồm: lập dự toán thu LPTB, tổ chức
thực hiện thu LPTB và đánh giá việc thực hiện dự toán thu LPTB.
2.2.1. Thực trạng hoạt động kiểm soát trong công tác lập dự
toán thu lệ phí trước bạ tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi –
Sơn Tịnh
* Rủi ro trong quá trình lập và giao dự toán
- Việc cố tình lập dự toán thấp hoặc cao hơn khả năng thực hiện.
- Số dự toán cấp trên giao không sát với khả năng thực hiện.
10
* Biện pháp đối phó rủi ro của Chi cục Thuế
- Tổ chức thẩm định, rà soát lại dự toán, đề nghị các đội thuế
giải trình, thống nhất lại số lập dự toán LPTB trước khi gửi Cục Thuế.
- Họp thảo luận để phân bổ dự toán hợp lý, quán tiệt tinh thần,
nhiệm vụ thu, xây dựng phương án thu để đạt được số dự toán giao.
* Tồn tại trong quá trình thực hiện
- Số dự toán thu LPTB còn ước lượng theo hướng chủ quan của
người lập dự toán.
- Số dự toán cấp trên giao xuống không sát khả năng thu LPTB.
2.2.2. Thực trạng hoạt động kiểm soát trong tổ chức hoạt
động thu lệ phí trước bạ tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi –
Sơn Tịnh
a. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ
* Rủi ro trong quá trình thực hiện
- NNT cố tình gian lận, kê khai không chính xác để làm giảm
số thuế phải nộp.
- Công chức thuế thông đồng, móc nối với NNT để nhận hồ sơ
chưa đủ điều kiện tính thuế.
- Công chức thuế có hành vi nhũng nhiễu, cố tình gây phiền hà
cho NNT.
- Công chức kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ không chính xác.
* Biện pháp đối phó với rủi ro của Chi cục Thuế
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT trong công tác
kê khai giá trị tài sản đóng thuế.
- Bố trí những công chức có đủ trình độ chuyên môn, năng lực
phù hợp và phẩm chất tốt đảm nhận nhiệm vụ thu LPTB.
- Thực hiện việc lưu trữ hồ sơ theo quy trình để phục vụ công
tác kiểm tra, giám sát.
11
* Tồn tại trong quá trình thực hiện
- Chưa có các biện pháp xử lý có hiệu quả đối với việc kê khai
giá trị không trung thực của NNT.
- Tồn tại về năng lực chuyên môn của công chức khi tiếp nhận
hồ sơ khai thuế.
- Những hành vi nhũng nhiễu thông đồng giữa công chức thuế
với NNT vẫn còn.
b. Xử lý hồ sơ khai lệ phí trước bạ
* Rủi ro trong quá trình thực hiện
- Công chức thuế nhập sai thông tin NNT và tài sản tính thuế.
- Công chức thuế xác định sai mức thuế suất, loại phương tiện
không chính xác.
- Việc NNT cố tình khai, cung cấp sai thông tin về tài sản: thông
tin tài sản, thông tin miễn, giảm để giảm số thuế phải nộp.
- Công chức thuế cố tình xác định cơ sở tính thuế cao.
- NNT lợi dụng kẽ hở của pháp luật để lách luật nhằm trốn thuế.
- Công chức thuế, lãnh đạo cơ quan thuế thông đồng, móc nối
với NNT để giải quyết hồ sơ nhanh, chưa thực hiện đúng quy trình giải
quyết hồ sơ đã ban hành.
* Biện pháp đối phó với rủi ro của Chi cục Thuế
- Công chức thuế, NNT, lãnh đạo thuế kiểm tra, rà soát lại thông
tin trước khi ban hành thông báo thuế.
- Áp giá tính thuế theo giá Bộ Tài chính ban hành đối với xe.
triển khai thực hiện các biện pháp chống thất thu bất động sản.
- Quán triệt cho cán bộ, công chức thuế khi giải quyết hồ sơ phải
thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng trình tự theo quy trình.
- Đối với các hồ sơ khó xác định miễn giảm LPTB, công chức
xử lý thường tham mưu, xin ý kiến lãnh đạo để giải quyết.
12
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hồ sơ sau tính thuế,
rà soát các hồ sơ khi nghi ngờ cố tình áp đặt cơ sở tình thuế cao.
- Minh bạch, công khai trong giải quyết hồ sơ thuế.
- Tách người duyệt (lãnh đạo đội phụ trách lĩnh vực) và người
kí (lãnh đạo Chi cục) hồ sơ.
* Tồn tại trong quá trình thực hiện
- Chưa áp dụng các kịp thời, quyết liệt các biện pháp chống thất
thu thuế, ngăn chặn các hành vi trốn thuế.
- Hạn chế trong việc ban hành và áp dụng các quy định đã ban
hành về giải quyết hồ sơ LPTB.
- Công chức thuế xác định miễn, giảm vẫn còn sai sót. - Các biện pháp chưa hiệu quả về giảm sai sót do nhập liệu thủ
công, chọn sai mức thuế suất chưa hiệu quả.
- Việc áp đặt cơ sở tính thuế cao vẫn còn xảy ra.
- Vẫn còn trường hợp cán bộ, công chức thuế thông đồng NNT,
chưa thực hiện đúng quy trình.
c. Thu, nộp lệ phí trước bạ và xác nhận hoàn thành nghĩa vụ
tài chính
* Rủi ro trong quá trình thực hiện
- Công chức thuế thông đồng, móc nối với NNT in thông báo
LPTB trước khi trả kết quả về VPĐKĐĐ.
- Tình trạng thu, nộp thuế thiếu.
- Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính không chính xác.
* Biện pháp đối phó rủi ro của Chi cục Thuế
- Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn NNT nộp thuế điện tử,
Etax moblie, cổng dịch vụ công.
- Thực hiện quán triệt, giám sát công chức thực hiện nghiêm
quy định không được tự ý in thông báo thuế bất động sản.
13
* Tồn tại trong quá trình thực hiện
- Các biện pháp Chi cục Thuế ngăn chặn tình trạng thu, nộp
thiếu thuế hiệu quả chưa cao.
- Vẫn còn tình trạng công chức thuế in trước thông báo thuế bất
động sản cho NNT.
d. Quản lý nợ lệ phí trước bạ
* Rủi ro trong quản lý nợ lệ phí trước bạ
- Các đội thuế không rà soát, đối chiếu nợ thường xuyên, dẫn
đến số liệu nợ không chính xác, chênh lệch giữa các nguồn báo cáo.
- Chi cục Thuế không thu hồi được nợ thuế do các biện pháp
thu hồi nợ không thực hiện đầy đủ và kịp thời.
- NNT nộp thuế thiếu nhưng đã thực hiện xong nghĩa vụ đăng
ký tài sản của mình dẫn đến nợ quá hạn nhiều năm không thu hồi được.
* Biện pháp đối phó với rủi ro của Chi cục Thuế
- Ban hành văn bản chỉ đạo, giao chỉ tiêu thu nợ, xử lý nợ, tiền
thuế nợ và biện pháp quản lý thu nợ thuế hàng năm cho các đội thuế.
- Hàng tháng có báo cáo rà soát nợ, phân tích, đánh giá nợ.
- Phối hợp với VPĐKĐĐ, cơ quan Công an rà soát các trường
hợp nợ LPTB nhưng đã cấp sổ đỏ, đăng ký xe để thực hiện thu hồi nợ.
* Tồn tại trong quá trình thực hiện
Việc rà soát nợ của Chi cục Thuế còn chưa hiệu quả; công tác
thu hồi nợ LPTB còn chưa thực hiện nghiêm túc.
2.2.3. Thực trạng hoạt động kiểm soát trong công tác đánh
giá việc thực hiện dự toán thu lệ phí trước bạ tại Chi cục Thuế khu
vực Quảng Ngãi – Sơn Tịnh
* Rủi ro trong quá trình thực hiện
- Số giao dự toán cao hơn khả năng thực hiện, ảnh hưởng đến
việc đánh giá, xếp loại công chức không đúng.
14
- Đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu không khách quan
theo hướng biện hộ cho việc không hoàn thành dự toán.
* Biện pháp đối phó rủi ro của Chi cục Thuế
- Linh hoạt trong đánh giá xếp loại công chức nếu việc không
hoàn thành dự toán thuộc nguyên nhân khách quan.
- Tổ chức họp đánh giá kết quả thu ngân sách, gắn kết quả thu
ngân sách với công tác thi đua khen thưởng giữa các đội thuế trong
Chi cục Thuế để các đội có ý kiến nhận xét lẫn nhau.
* Tồn tại trong quá trình thực hiện
Công tác đánh giá còn chưa thực sự hiệu quả, thiếu đóng góp ý
kiến của công chức chuyên môn; số liệu đánh giá chưa đồng nhất.
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát thu lệ
phí trước bạ tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi – Sơn Tịnh
a. Môi trường kiểm soát
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu bộ máy thu LPTB chưa đảm bảo tinh gọn, phù hợp, hiệu quả và bố trí nguồn lực hợp lý. Quan điểm điều hành, quản lý của lãnh đạo Chi cục Thuế
Việc truyền đạt mục tiêu hay nắm bắt tất cả tâm tư, tình cảm và
giám sát thực hiện nhiệm vụ của từng công chức chức của lãnh đạo
Chi cục Thuế đôi khi còn nhiều khó khăn, chưa kịp thời.
Phân công, phân nhiệm và bất kiêm nhiệm
Chưa thực hiện việc luân chuyển theo thời gian quy định; chưa
đảm bảo công bằng trong phân công nhiệm vụ giữa các công chức.
Việc thúc đẩy các giá trị đạo đức và văn hóa công sở Một bộ phận nhỏ công chức ở bộ phận LPTB đôi khi còn không chấp hành nghiêm túc các quy định, gây phiền hà, khó khăn cho NNT,
thực hiện nhiệm vụ thiếu sự phối hợp, đùn đẩy trách nhiệm.
15
Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
Tồn tại những cuộc tập huấn, bồi dưỡng còn mang tính hình thức.
b. Tổ chức thông tin và trao đổi thông tin
Thông tin và trao đổi thông tin với người nộp thuế
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT chưa được chú trọng, đa dạng
về hình thức và nội dung. Việc nắm bắt và trao đổi thông tin giữa Chi
cục Thuế với người nộp thuế kịp thời.
Thông tin và trao đổi thông tin trong cơ quan và nội bộ ngành
- Việc nắm bắt, trao đổi thông tin trong chỉ đạo, điều hành, thực
hiện nhiệm vụ của Chi cục Thuế đôi khi chưa kịp thời, nhanh chóng.
- Việc rà soát phân quyền chưa thường xuyên và hạ tầng công
nghệ thông tin của Chi cục Thuế còn chưa đáp ứng được nhu cầu.
Thông tin và trao đổi thông tin giữa Chi cục Thuế và các cơ
quan khác
Việc kết nối dữ liệu giữa cơ quan thuế với cơ quan có liên quan
còn chậm, chưa kịp thời, chính xác.
c. Công tác giám sát
Công tác kiểm tra, giám sát nội bộ chuyên trách tại Chi cục
Thuế chưa được triển khai toàn diện, bài bản. Thông tin phục vụ cho
công tác kiểm tra, giám sát đạt hiệu quả cao.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THU LPTB TẠI
CHI CỤC THUẾ KHU VỰC QUẢNG NGÃI – SƠN TỊNH
2.3.1. Thuận lợi và khó khăn trong công tác kiểm soát thu
lệ phí trước bạ tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi – Sơn Tịnh
a. Thuận lợi
Được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của UBND tỉnh, UBND
thành phố Quảng Ngãi, UBND huyện Sơn Tịnh và Cục Thuế tỉnh.
16
b. Khó khăn
Tình trạng trốn thuế, tránh thuế diễn ra phổ biến, phức tạp gây
khó khăn cho cơ quan thuế tỏng việc đấu tranh ngăn chặn.
2.3.2. Kết quả đạt được trong công tác kiểm soát thu lệ phí
trước bạ tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi – Sơn Tịnh
2.3.3. Tồn tại trong công tác kiểm soát thu lệ phí trước bạ
tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi – Sơn Tịnh
a. Hoạt động kiểm soát trong công tác lập dự toán thu lệ phí
trước bạ tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi – Sơn Tịnh
b. Hoạt động kiểm soát trong tổ chức hoạt động thu lệ phí
trước bạ tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi – Sơn Tịnh
Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra hồ sơ khai lệ phí trước bạ
Xử lý hồ sơ LPTB
Thu, nộp LPTB và xác nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính
Quản lý nợ LPTB
c. Hoạt động kiểm soát trong đánh giá việc thực hiện dự toán
thu lệ phí trước bạ tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi – Sơn
Tịnh
d. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát thu lệ phí
trước bạ tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi – Sơn Tịnh
* Môi trường kiểm soát
Cơ cấu tổ chức.
Quan điểm chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Chi cục Thuế.
Việc phân công, phân nhiệm và bất kiêm nhiệm.
Việc thúc đẩy giá trị đạo đức và văn hóa công sở.
Chất lượng đội ngũ công chức thuế.
* Tổ chức thông tin và trao đổi thông tin
Tổ chức thông tin và trao đổi thông tin với người nộp thuế.
17
Tổ chức thông tin và trao đổi thông tin trong Chi cục Thuế và
nội bộ ngành.
Tổ chức thông tin và trao đổi thông tin với các cơ quan khác có
liên quan.
* Công tác giám sát
2.3.4. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác kiểm
soát thu lệ phí trước bạ tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi –
Sơn Tịnh
a. Nguyên nhân khách quan
- Hệ thống văn bản pháp luật về chính sách thu LPTB còn chưa
đồng bộ, chưa có hướng dẫn kịp thời, khó khăn cho việc giải quyết,
xử lý hồ sơ LPTB.
- Sự liên kết các phần mềm nghiệp vụ giữa các khâu kiểm soát
thu LPTB chưa ổn định, còn thiếu chặt chẽ.
- NNT chưa chấp hành nghiêm pháp luật về thuế.
- Cơ chế, chế tài xử lý vi phạm chưa đủ sức răng đe.
b. Nguyên nhân chủ quan
- Công chức thuế chưa có đủ bản lĩnh chính trị vững vàng trước
những cám dỗ.
- Công chức xử lý năng lực chuyên môn còn hạn chế, lãnh đạo
ký duyệt hồ sơ năng lực giám sát còn hạn chế hoặc câu kết với NNT.
- Chưa thiết lập được hệ thống kiểm soát hiệu quả và chặt chẽ
trong công tác kiểm soát thu LPTB.
- Công tác lập dự toán chưa ứng dụng kỹ thuật phân tích, tính
dự toán chính xác.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
18
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT THU LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ CỦA CHI CỤC THUẾ
KHU VỰC QUẢNG NGÃI – SƠN TỊNH
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Trên cơ sở vai trò quan trọng của công tác kiểm soát thu LPTB
trong thời gian qua của Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi – Sơn Tịnh.
3.2. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
THU LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC
QUẢNG NGÃI - SƠN TỊNH
- Đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền kê khai nộp LPTB.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp
luật về LPTB.
- Tổ chức, hoàn thiện cơ sở dữ liệu về LPTB.
- Tăng cường công tác phối hợp và tích hợp thông tin dữ liệu
giữa cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức thu LPTB theo hướng tinh gọn,
hiệu quả.
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KIỂM SOÁT THU LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ TẠI CHI CỤC
THUẾ KHU VỰC QUẢNG NGÃI – SƠN TỊNH
3.3.1. Hoàn thiện hoạt động kiểm soát trong công tác lập dự
toán thu lệ phí trước bạ tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi –
Sơn Tịnh
a. Mục tiêu của giải pháp
Hoàn thiện các thủ tục kiểm soát trong công tác lập dự toán
thu LPTB tại Chi cục Thuế và số liệu lập dự toán sát với khả năng thu
LPTB trên địa bàn.
19
b. Nội dung của giải pháp
- Đối với việc lập dự toán thu LPTB theo ước tính thủ công.
- Đối với việc giao dự toán LPTB cao hơn khả năng thực hiện.
- Đối với việc hoàn thành dự toán LPTB trước thời hạn .
- Đối với việc xử lý khi lập dự toán LPTB không chính xác.
c. Tính khả thi và hiệu quả thu được hoặc dự kiến thu được
khi áp dụng giải pháp
3.3.2. Hoàn thiện hoạt động kiểm soát trong công tác tổ chức
thu lệ phí trước bạ tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi – Sơn
Tịnh
a. Hoàn thiện hoạt động kiểm soát trong công tác tiếp nhận
và kiểm tra hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ
* Mục tiêu của giải pháp Tăng cường tính chính xác và đầy đủ của hồ sơ khai LPTB để
xử lý tính thuế ở khâu tiếp nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm thời gian
cho NNT. Bên cạnh đó, hạn chế các hành vi tiêu cực của công chức
thuế trong thực thi công vụ.
* Nội dung của giải pháp
- Đối với việc kê khai giá trị tài sản tính LPTB không trung thực.
- Đối với việc công chức thông đồng, móc nối với NNT.
- Đối với việc công chức có những hành vi không đúng chuẩn
mực với NNT.
- Đối với việc kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ không chính xác.
* Tính khả thi và hiệu quả thu được hoặc dự kiến thu được
khi áp dụng giải pháp
b. Hoàn thiện hoạt động kiểm soát trong công tác xử lý hồ sơ
lệ phí trước bạ
20
* Mục tiêu của giải pháp
Tăng cường tính chính xác khi tính thuế, hạn chế thất thu NSNN
và đảm bảo việc thực hiện đúng quy trình xử lý hồ sơ LPTB tại Chi
cục Thuế.
* Nội dung của giải pháp
- Đối với công tác chống thất thu thuế chưa đạt hiệu quả.
- Đối với sai sót do nhập liệu thủ công.
- Đối với các trường hợp chưa thực hiện đúng quy trình.
- Đối với sai sót trong việc xác định miễn giảm LPTB.
- Đối với các văn bản quy định không rõ ràng.
- Đối với việc cố tình áp cơ sở tính thuế cao.
* Tính khả thi và hiệu quả thu được hoặc dự kiến thu được
khi áp dụng giải pháp
c. Hoạt động kiểm soát trong công tác thu, nộp lệ phí trước
bạ và xác nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính
* Mục tiêu của giải pháp Tăng cường tính chính xác, đầy đủ, kịp thời khi thu, nộp LPTB
và xác nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính, hạn chế làm tăng nợ thuế.
* Nội dung của giải pháp
- Đối với việc công chức thuế thông đồng với NNT in thông báo
nộp thuế trước quy định cho NNT.
- Đối với việc nộp thuế và thu thiếu LPTB.
- Đối với việc xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế chưa kịp thời.
- Đối với việc các ứng dụng hỗ trợ NNT chưa đáp ứng yêu cầu.
* Tính khả thi và hiệu quả thu được hoặc dự kiến thu được
khi áp dụng giải pháp
d. Hoàn thiện hoạt động kiểm soát trong quản lý nợ lệ phí
trước bạ
21
* Mục tiêu của giải pháp
Đảm bảo nợ thuế được thu hồi đầy đủ và kịp thời vào NSNN;
thực hiện nghiêm pháp luật về thuế; nâng cao ý thức tuân thủ của NNT.
* Nội dung của giải pháp
- Đối với việc đánh giá chưa chính xác. - Đối với việc chênh lệch số liệu đánh giá giữa các báo cáo. * Tính khả thi và hiệu quả thu được hoặc dự kiến thu được
khi áp dụng giải pháp
3.3.3. Hoàn thiện hoạt động kiểm soát trong công tác đánh
giá tình hình thực hiện dự toán thu lệ phí trước bạ tại Chi cục
Thuế khu vực Quảng Ngãi – Sơn Tịnh
* Mục tiêu của giải pháp
Việc đánh giá thực hiện chính xác, khách quan, công bằng,
hiệu quả; số liệu giữa các báo cáo đánh giá chính xác, thống nhất nhau.
* Nội dung của giải pháp - Đối với việc đánh giá thực hiện dự toán chưa chính xác.
- Đối với việc chênh lệch số liệu đánh giá giữa các báo cáo.
* Tính khả thi và hiệu quả thu được hoặc dự kiến thu được
khi áp dụng giải pháp
3.3.4. Hoàn thiện các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm
soát thu lệ phí trước bạ tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi –
Sơn Tịnh
a. Hoàn thiện môi trường kiểm soát
* Mục tiêu của giải pháp
Hoàn thiện bộ máy tổ chức thu LPTB theo hướng ngày càng
tinh gọn, chuyên môn hóa cao; việc phân công, phân nhiệm hợp lý và
đảm bảo công bằng; công chức nắm bắt các mục tiêu của cơ quan và
thực hiện tốt các kỷ cương, kỷ luật đã đề ra; chất lượng đội ngũ cán bộ
22
công chức ngày càng được nâng cao.
* Nội dung của giải pháp
Cơ cấu tổ chức
Đối với việc sắp xếp bộ máy thu LPTB chưa phù hợp.
Quan điểm điều hành, quản lý của lãnh đạo Chi cục Thuế
- Đối với việc hạn chế trong việc giám sát công chức cơ quan.
- Đối với việc quán triệt mục tiêu của cơ quan chưa kịp thời.
Phân công, phân nhiệm và bất kiêm nhiệm
- Đối với việc phân công nhiệm vụ chưa đảm bảo công bằng,
tình trạng thiếu đồng bộ, đùn đẩy khi giải quyết công việc.
- Đối với việc chưa thực hiện luân chuyển cán bộ, công chức
theo quy định.
Việc thúc đẩy giá trị đạo đức và văn hóa công sở
Đối với việc công chức thuế có hành vi không đúng chuẩn mực
khi thực hiện công vụ.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Chi cục Thuế
- Đối với trình độ của cán bộ, công chức chưa đạt yêu cầu.
- Đối với nội dung đào tạo, bồi dưỡng chưa đạt yêu cầu.
* Tính khả thi và hiệu quả thu được hoặc dự kiến thu được
khi áp dụng giải pháp
b. Hoàn thiện tổ chức thông tin và trao đổi thông tin phục vụ
kiểm soát thu lệ phí trước bạ
* Mục tiêu của giải pháp Hoàn thiện tổ chức thông tin và trao đổi thông tin với NTN,
trong nội bộ cơ quan và nội bộ ngành, các cơ quan khác phục vụ quá
kiểm soát thu LPTB tại Chi cục Thuế đảm bảo quá trình nắm bắt thông
tin, thực hiện nhiệm vụ được nhanh chóng, kịp thời, thông suốt.
23
Hoàn thiện tổ chức thông tin và trao đổi thông tin với người
nộp thuế
- Đối với công tác tuyên truyền còn hạn chế, chưa đa dạng về
nội dung và hình thức.
- Đối với việc nắm bắt, trao đổi thông tin với NNT chưa kịp
thời.
Hoàn thiện tổ chức thông tin và trao đổi thông tin Chi cục thuế
và nội bộ ngành
- Đối với việc nắm bắt thông tin trong nội bộ cơ quan chưa kịp
thời.
- Đối với việc an toàn, bảo mật, phân quyền chưa đảm bảo
- Đối với việc cơ sở hạ tầng hỗ trợ làm việc chưa đảm bảo.
Hoàn thiện tổ chức thông tin và trao đổi thông tin giữa Chi cục
thuế và các cơ quan khác
- Đối với việc kết nối dữ liệu đến cơ quan khác chưa kịp thời.
- Đối với việc kiểm định thông tin tính thuế do NNT cung cấp.
* Tính khả thi và hiệu quả thu được hoặc dự kiến thu được
khi áp dụng giải pháp
c. Hoàn thiện công tác giám sát
* Mục tiêu của giải pháp
Đảm bảo triển khai thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức
của Chi cục Thuế theo đúng định hướng và đạt được mục tiêu đề ra.
* Nội dung của giải pháp
- Đối với việc giám sát thực hiện quy trình thu LPTB.
- Đối với việc thực hiện kỷ cương, kỷ luật hành chính.
* Tính khả thi và hiệu quả thu được hoặc dự kiến thu được
khi áp dụng giải pháp
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
24
KẾT LUẬN
Luận văn đã tập trung vào việc nghiên cứu và phân tích một số
điểm quan trọng trong công tác kiểm soát thu LPTB tại Chi cục Thuế
khu vực Quảng Ngãi – Sơn Tịnh như sau:
Thứ nhất: Lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ trong khu vực
công; lý thuyết về LPTB và kiểm soát thu LPTB tại Chi cục Thuế.
Thứ hai: Phân tích thực trạng thực hiện công tác kiểm soát thu
LPTB tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi - Sơn Tịnh: quá trình
thực hiện, phân tích rủi ro, các biện pháp đối phó rủi ro của Chi cục
Thuế, tồn tại và hạn chế chưa khắc phục. Từ đó đưa ra đánh giá về
thực trạng công tác kiểm soát kiểm soát thu LPTB của Chi cục Thuế.
Thứ ba: Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát thu
LPTB tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi – Sơn Tịnh.
Do trình độ còn hạn chế và thời gian nghiên cứu không nhiều
nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giá rất mong
nhận được sự đóng góp của quý Thầy, Cô giáo và đồng nghiệp để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo
trường Đại học kinh tế Đà Nẵng trong 2 năm học vừa qua đã tận tình
giảng dạy, truyền đạt kiến thức bổ ích cho tác giả. Và đặc biệt tác giả
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Đường Nguyễn Hưng đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo tác giả trong quá trình làm luận văn. Đồng thời,
tác giả cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo Chi cục Thuế khu vực Quảng
Ngãi – Sơn Tịnh, lãnh đạo các đội thuế và các đồng nghiệp đã nhiệt
tình giúp đỡ tác giả trong quá trình thu thập thông tin, dữ liệu nghiên
cứu về công tác kiểm soát thu LPTB tại Chi cục Thuế khu vực Quảng
Ngãi – Sơn Tịnh./.